Chỉ thị 18/2005/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 18/2005/CT-TTg
Ngày ban hành 31/05/2005
Ngày có hiệu lực 23/06/2005
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2005/CT-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2005

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006

Năm 2006 là năm đầu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà tăng trưởng cao và bền vững cho cả giai đoạn 2006 - 2010, nâng cao thêm một bước chất lượng cuộc sống của nhân dân. Việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 tiến hành đồng thời với xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 5 năm 2006 - 2010, trong khi chờ Quốc hội thông qua các mục tiêu phát triển chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 quán triệt đường lối tiếp tục đổi mới nêu trong Nghị quyết Trung ương 9 khoá IX, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đẩy mạnh phát triển kinh tế, cụ thể hoá đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dưới đây vào kế hoạch năm 2006 của đơn vị mình:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2006

I. MỤC TIÊU:

1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút mạnh hơn vốn đầu tư của khu vực dân doanh và vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

3. Chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng tốt yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Khai thác tối đa các lợi thế và hạn chế các mặt bất lợi do mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ tăng trưởng. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế đã ký kết. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu; thu hút vốn, công nghệ cao từ bên ngoài.

4. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá - xã hội, tạo sự chuyển biến trong việc nâng cao mức sống nhân dân, nhất là phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao. Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội bền vững, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc như xoá đói, giảm nghèo, việc làm, phòng, chống AIDS và các tệ nạn xã hội.

5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.  

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2006

1. Tạo các điều kiện cần thiết để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và đạt được tốc độ tăng trưởng cao.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GDP) 8%.

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp ở mức cao, bền vững. Phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, giảm dần và tiến tới từng bước xoá bỏ bảo hộ sản xuất bất hợp lý theo lộ trình cam kết quốc tế. Giảm chi phí sản xuất, loại bỏ những chi phí bất hợp lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành công nghiệp tăng 10,5% (giá trị sản xuất tăng 15,5%).

Phát triển đa dạng, giảm chi phí và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ: bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, tư vấn pháp luật. Phát triển mạnh thị trường nội địa, thị trường bất động sản. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 8%.

Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phấn đấu xây dựng nhiều cánh đồng đạt 50 triệu đồng/ha/năm. Xây dựng các phương án chủ động phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp tăng 3,5% (giá trị sản xuất tăng 4,5%).

2. Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 9 khoá IX về cải cách doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết thực hiện việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo phương án tổng thể của các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục rà soát phân loại doanh nghiệp để cổ phần hoá các doanh nghiệp có quy mô lớn, kể cả các Tổng công ty; tổ chức lại hoạt động của các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con, hình thành một số tập đoàn kinh tế.

Triển khai mạnh mẽ pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, đất đai, mặt bằng sản xuất... nhằm huy động tối đa vốn đầu tư của khu vực dân cư vào sản xuất, kinh doanh.

3. Tăng khả năng tài chính của đất nước; có chính sách nâng tỷ lệ tích luỹ trong nước, phấn đấu huy động 37% GDP cho đầu tư phát triển; thu ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi trả nợ và dành một phần cho đầu tư phát triển, bội chi ngân sách nhà nước không vượt quá 5% GDP.

Tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tiền tệ, ổn định sức mua và giá trị đồng tiền, giảm nợ xấu, nợ quá hạn, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của hệ thống ngân hàng.

4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tìm thêm các thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh giải ngân và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả lộ trình AFTA và các cam kết đa phương và song phương khác trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Nâng mức hưởng thụ văn hoá, thông tin cho nhân dân, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa và gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và cải thiện các dịch vụ y tế. Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến rõ nét về phát triển giáo dục và đào tạo; phát triển hệ thống dạy nghề; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược tăng trưởng, xoá đói, giảm nghèo và Mục tiêu thiên niên kỷ. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp các đối tượng yếu thế và người nghèo. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường.

6. Đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính trên các mặt : hoàn thiện thể chế hành chính, cải cách bộ máy hành chính, nâng cao đạo đức và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính. Tăng cường tính hiệu quả, minh bạch các chính sách của Nhà nước.

7. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đặc biệt là vấn đề tội phạm, ma tuý, HIV/AIDS và tai nạn giao thông.

8. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập dân tộc, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, hải đảo, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được tính đúng, tính đủ theo quy định của pháp luật; được tính toán xây dựng trên cơ sở phân tích, dự báo khoa học và đầy đủ các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, khả năng biến động của thị trường, giá cả trong nước, thế giới,...; phải bảo đảm tính tích cực trên cơ sở thực hiện các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển nguồn thu; thực hiện đầy đủ các cam kết theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

[...]