CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 05/2005/NQ-CP
|
Hà Nội ,ngày 18
tháng 4 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 05/2005/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ CÁC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ DỤC THỂ THAO
Thực hiện chủ trương xã hội hoá
các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8
năm 1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá (dưới đây gọi tắt là Nghị quyết 90) và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày
19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao (dưới đây gọi tắt là Nghị định
73).
Tại phiên họp thường kỳ tháng 9
năm 2004, Chính phủ đã đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 90 và Nghị định
73 và quyết định ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xã hội
hoá trong các lĩnh vực nói trên để thống nhất hơn nữa về nhận thức và chủ
trương, có cơ chế, chính sách cụ thể, có giải pháp và bước đi thích hợp đến năm
2010.
I.
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ DỤC THỂ
THAO
Qua 7 năm triển khai thực hiện
Nghị quyết 90 và 5 năm thực hiện Nghị định 73, công tác xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao đã thu được những kết quả quan trọng:
tiềm năng và nguồn lực to lớn của xã hội bước đầu được phát huy; khu vực ngoài công
lập phát triển với những loại hình và các phương thức hoạt động mới, đa dạng,
phong phú; khu vực công lập đã có nhiều đổi mới trong cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện xã hội hoá đã bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập. Hạn chế lớn nhất là
tốc độ xã hội hoá còn chậm so với tiềm năng và chỉ tiêu định hướng của Nghị quyết
90; mức độ phát triển xã hội hoá không đồng đều giữa các vùng miền và cả giữa
các tỉnh, thành phố, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội như nhau.
Công tác quản lý còn bất cập cả trong
định hướng phát triển, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện. Việc triển khai
thực hiện còn chậm và nhiều lúng túng. Quản lý nhà nước vừa gò
bó, vừa buông lỏng; cơ chế chính sách chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn
chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các lực lượng
xã hội chưa được tổ chức và phối hợp tốt để chủ động, tích cực tham gia vào quá
trình
xã hội hoá.
Khi thu nhập xã hội tăng
lên, nhiều gia đình đã tự túc về các nhu cầu giáo dục, y tế... (như du học tự
túc, khám chữa bệnh ở các cơ sở tư nhân) thì Nhà nước vẫn sử dụng chính sách
bao cấp qua chế độ phí thấp cho tất cả mọi người, đặt Nhà nước luôn ở trong
tình trạng hạn hẹp về ngân sách, không đủ điều kiện để chăm lo tốt hơn cho các
đối tượng chính sách, cho người nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn, đồng thời
cũng không tập trung được cho những mục tiêu ưu tiên.
Trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao, các cơ sở công lập chiếm tỷ trọng lớn vẫn áp dụng cơ chế quản
lý như
các cơ quan hành chính nên đã không phát huy được tính năng động, tự chủ và
trách nhiệm. Các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, cơ sở vật chất còn đơn sơ,
nghèo nàn, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu. Chất lượng và hiệu quả hoạt động
chưa cao, còn có những biểu hiện tiêu cực, thậm chí có những cơ sở đã vi
phạm pháp luật.
Nguyên nhân của những hạn chế
trước hết là do nhận thức còn chưa đầy đủ, xem xã hội hoá chỉ là biện pháp huy
động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp. Tư tưởng và
thói quen bao cấp vẫn còn khá nặng nề.
Trong chính sách xã hội hoá,
chưa quy định rành mạch về sở hữu của các cơ sở ngoài công lập (bán công, dân lập);
chưa phân định rõ sự khác biệt giữa các hoạt động có bản chất lợi nhuận và phi
lợi nhuận trong các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, giữa phúc
lợi cho người dân và việc bao cấp cho các cơ sở công lập.
Thực tế đòi hỏi phải tiếp tục
hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp để vừa bảo đảm định hướng phát triển, vừa
khuyến khích, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xã hội hoá các hoạt động giáo dục,
y tế, văn hoá và thể dục thể thao.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
1. Thực hiện xã hội hoá nhằm hai
mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân
dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính
sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao ở mức độ ngày càng cao.
2. Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính sách; tăng nguồn lực đầu tư, đồng
thời đổi mới mục tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho
các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, y tế, văn
hoá, thể dục thể thao; hỗ trợ các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo trên cơ sở đổi mới
chế độ miễn, giảm phí theo hướng công khai, hợp lý và cấp trực tiếp tới đối tượng
thụ hưởng.
3. Chuyển các cơ sở công lập
đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ
chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi
nhuận (gọi tắt là cơ chế cung ứng dịch vụ): có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức
và quản lý; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân
đối thu chi...; thường xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, sản phẩm;
bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng.
Đổi mới chế độ thu
phí đi đôi với việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và
trợ giúp người nghèo. Mức phí quy định theo nguyên tắc đủ trang
trải các chi phí cần thiết, có tích luỹ để đầu tư phát triển và xoá bỏ mọi khoản
thu khác. Người thụ hưởng có quyền lựa chọn cơ sở cung ứng dịch vụ phù hợp với
từng lĩnh vực.
4. Phát triển mạnh các cơ sở
ngoài công lập với hai loại hình: dân lập và tư nhân. Quyền sở hữu của
các cơ sở ngoài công lập được xác định theo Bộ luật Dân sự. Tiến tới không duy trì
loại hình bán công.
Mỗi cơ sở ngoài công lập đều có
thể hoạt động theo
cơ chế phi lợi nhuận hoặc theo cơ chế lợi nhuận. Theo cơ chế phi lợi nhuận thì
ngoài phần được dùng để bảo đảm lợi ích hợp lý của các nhà đầu tư, phần để tham
gia thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, trợ giúp người nghèo,
lợi nhuận chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển. Theo cơ chế lợi nhuận thì
lợi nhuận có thể được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế. Nhà nước khuyến
khích phát triển các cơ sở phi lợi nhuận.
Tiến hành chuyển một số cơ sở
thuộc loại hình
công lập sang loại hình ngoài công lập để tập thể hoặc cá nhân quản lý và hoàn
trả vốn cho Nhà nước.
Khuyến khích đầu tư trong và
ngoài nước bằng nhiều hình
thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của từng lĩnh vực. Các nhà đầu tư
được bảo đảm lợi ích hợp pháp về vật chất và tinh thần.
5. Nhà nước tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp; phát huy vai trò của các đoàn thể,
tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát các hoạt
động dịch vụ.
Nhà nước tạo môi trường phát triển,
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc đẩy các cơ sở
công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng, xây dựng các
cơ sở đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HOÁ TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ DỤC THỂ
THAO
1. Giáo dục -
đào tạo
a) Nhà nước tiếp tục tăng tỷ lệ
chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo. Bảo đảm kinh phí cho giáo dục phổ cập; tập
trung đầu tư cho các nhiệm vụ trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia;
đào tạo nhân lực cho các ngành, nghề mũi nhọn, trọng điểm, khó huy động nguồn lực
từ xã hội; ưu tiên đầu tư cho những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Nhà nước có cơ chế, chính sách
đào tạo đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
và các nhân viên khác, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; tiếp
tục thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên
giỏi làm giáo viên, giảng viên, gắn đào tạo với sử dụng.
b) Huy động nguồn lực của
các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển giáo
dục - đào tạo. Tăng cường quan hệ của nhà trường với gia đình
và xã hội; huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội vào việc đổi
mới nội dung, chương trình, thực hiện giáo dục toàn diện. Ban hành cơ chế chính
sách cụ thể khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành, địa phương, các tổ
chức kinh tế - xã hội và người sử dụng lao động tham gia xây dựng trường, hỗ trợ
kinh phí cho người học, thu hút nhân lực đã được đào tạo và giám sát các hoạt động
giáo dục.
c) Đổi mới cơ bản chế độ học
phí: ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước theo khả năng ngân sách, học phí cần bảo đảm
trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học tập và có tích luỹ để đầu tư
phát triển nhà trường; bước đầu đủ bù đắp chi phí thường xuyên. Xoá bỏ mọi khoản
thu khác ngoài học phí.
Nhà nước có chính sách trợ cấp học
phí hoặc học bổng cho học sinh giáo dục phổ cập, cho người học là đối tượng
chính sách, những người ở vùng khó khăn, những người nghèo và những người học
xuất sắc, không phân biệt học ở trường công lập hay ngoài công lập.
d) Khuyến khích thành lập các cơ
sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập; chuyển một số cơ sở
công lập sang loại hình ngoài công lập. Hạn chế mở thêm các cơ sở công lập ở
những vùng kinh tế phát triển. Không duy trì các cơ sở bán công, các
lớp bán công trong trường công.
Khuyến khích việc hợp tác, liên
kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài; khuyến
khích mở các các cơ sở giáo dục đào tạo có chất lượng cao, có uy tín bằng 100%
vốn đầu tư nước ngoài; khuyến khích các nhà khoa học, giáo dục có trình độ cao ở
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt
Nam.
đ) Củng cố, phát triển và nâng
cao chất lượng các cơ sở giáo dục từ xa, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi
nơi, mọi trình
độ và mọi lứa tuổi.
e) Chỉ tiêu định hướng đến năm
2010:
Chuyển phần lớn các cơ sở đào tạo
và dạy nghề công lập và một phần các cơ sở giáo dục không đảm nhận nhiệm vụ
giáo dục phổ cập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. Chuyển tất cả
các cơ sở bán công sang loại hình dân lập hoặc tư thục.
Tỷ lệ học sinh nhà trẻ ngoài
công lập chiếm 80%, mẫu giáo 70%, trung học phổ thông 40%, trung học
chuyên nghiệp 30%, các cơ sở dạy nghề 60%, đại học, cao đẳng khoảng 40%.
2. Y tế
a) Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư
cho y tế, trong đó bảo đảm ngân sách cho y tế công cộng, chăm sóc sức khoẻ cơ bản
cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi. Ưu tiên đầu tư
cho hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, các bệnh viện nhi,
khoa nhi, các chuyên khoa ít có khả năng thu hút đầu tư. Triển khai đề
án đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học cho vùng núi phía Bắc, miền Trung, Tây
Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nguyên
liệu dược và sản xuất thuốc trong nước.
b) Tăng cường các hoạt động chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân. Vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho bản thân, gia
đình và cộng đồng. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước
và nước ngoài hoạt động từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các thiết bị y tế và hỗ trợ
khám chữa bệnh.
c) Đẩy nhanh tiến độ phát triển
và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế; củng cố và mở rộng bảo hiểm y tế bắt buộc
theo hướng đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế đáp ứng nhu cầu của nhân
dân; phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng đồng dựa chủ yếu vào sự đóng góp của
người tham gia bảo hiểm, có sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác;
khuyến khích các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện.
Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng
ký khám chữa bệnh theo
bảo hiểm y tế. Từng
bước thực hiện người đóng bảo hiểm y tế tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp.
Nhà nước
quy định chế độ thanh toán bảo hiểm y tế, đồng thời có chính sách ưu đãi đối với
các đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi, trợ giúp người nghèo, đồng bào
dân tộc ít người, vùng khó khăn.
d) Đổi mới chế độ viện phí trên
cơ sở từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Từng
bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các cơ sở khám chữa
bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế do Nhà nước cung cấp
thông qua hình thức bảo hiểm y tế.
đ) Khuyến khích mở bệnh viện,
phòng khám tư nhân,
bác sĩ gia đình.
e) Ngăn chặn, xoá bỏ độc quyền
trong xuất nhập khẩu, sản xuất và cung ứng thuốc chữa bệnh.
g) Chỉ tiêu định hướng đến năm
2010:
Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Chuyển hầu hết các bệnh viện
công lập sang hoạt động theo
cơ chế cung ứng dịch vụ; hoàn thành việc chuyển các cơ sở y tế bán công sang
dân lập hoặc tư nhân.
Các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh
tế phát triển đều có bệnh viện ngoài công lập.
3. Văn hoá
a) Tăng cường quản lý nhà nước
các hoạt động văn hoá. Tăng
đầu tư cho văn hoá, trong đó ưu tiên các vùng nghèo, miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa và bảo tồn, tôn tạo, phát huy các di sản văn hoá vật thể và
phi vật thể.
Duy trì và phát triển dưới hình
thức công lập đóng vai trò chủ chốt trong sự nghiệp phát triển văn hoá đối với
một số đoàn nghệ thuật truyền thống và tiêu biểu, các bảo tàng, ban quản lý di
tích, thư viện quốc gia, thư viện tỉnh, thành phố, quận huyện, các đội thông
tin, chiếu bóng lưu động, các trường đào tạo nghệ thuật đỉnh cao, đào tạo cán bộ
văn hoá nghệ thuật đầu ngành, cán bộ văn hoá nghệ thuật dân tộc thiểu số....
b) Có chính sách thu hút mọi nguồn
lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động và sáng tạo
văn hoá nhằm cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm, tác phẩm, công trình
văn hoá có chất lượng, dân tộc và hiện đại để không ngừng nâng cao mức hưởng thụ
văn hoá của nhân dân. Khuyến khích khôi phục và phát triển các loại hình văn
hoá nghệ thuật truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc Việt Nam.
c) Có bước đi thích hợp trong việc
xã hội hoá một số hoạt động văn hoá chuyên ngành cho từng loại hình, vùng, miền,
đặc biệt là tập trung phát triển mạnh ở các vùng kinh tế phát triển bao gồm: hoạt
động nghệ thuật, đào tạo văn hoá nghệ thuật, điện ảnh, xuất bản - in - phát
hành, bảo tồn di sản văn hoá, mỹ thuật - nhiếp ảnh, thư viện, dịch vụ bảo hộ
quyền tác giả. Khuyến khích phát triển các bảo tàng tư nhân.
d) Từng bước chuyển sang loại hình
ngoài công lập các đoàn nghệ thuật, các trường đào tạo văn hóa - nghệ thuật
trung cấp. Khuyến khích một số khoa hoặc ngành đào tạo không chuyên sâu, có
tính phổ thông,
quần chúng của các trường văn hoá nghệ thuật công lập tách ra để thành lập các
cơ sở văn hoá nghệ thuật ngoài công lập.
Khuyến khích các đơn vị, tổ chức
ngoài công lập phối hợp với các tổ chức công lập xây dựng đời sống văn hoá cơ sở
theo định hướng của nhà nước; xây dựng các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở ở
xã, phường, thị trấn, thôn, làng, ấp, bản, cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc tự tổ
chức, tự quản lý và chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Chỉ tiêu định hướng đến năm
2010:
Chuyển toàn bộ số cơ sở công lập
hiện có thuộc ngành văn hoá sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch
vụ.
4. Thể dục, thể
thao
a) Nhà nước tăng đầu tư cho phát
triển thể dục thể thao, trong đó tập trung cho các môn thể thao thành tích cao,
xây dựng một số trung tâm thể thao quốc gia và vùng đạt trình độ, tiêu chuẩn tổ
chức thi đấu quốc tế; phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể dục thể thao; hỗ trợ
thể thao quần chúng.
b) Tuyên truyền, vận động và tổ
chức để ngày càng có nhiều người tập luyện thể dục thể thao, góp phần nâng cao
tầm vóc và thể chất con người Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân về hoạt động thể dục thể thao; phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể dục thể
thao của đất nước.
c) Từng bước tạo lập và phát triển
thị trường dịch vụ thể dục thể thao. Khuyến khích phát triển các cơ sở thể
dục thể thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao.
Khuyến
khích chuyên nghiệp hoá thể thao thành tích cao trong những lĩnh vực thích hợp.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thể dục thể thao.
d) Chỉ tiêu định hướng đến năm
2010:
Hoàn thành việc chuyển các cơ sở
thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch
vụ; chuyển một số cơ sở công lập có đủ điều kiện sang loại hình ngoài công lập.
Các cơ sở
thể dục thể thao ngoài công lập chiếm khoảng 80 - 85% tổng số cơ sở trong toàn
quốc.
Xây dựng hiệp hội, liên đoàn cấp
quốc gia với tất cả các môn thể thao; 80% số môn thể thao có hiệp hội hoặc liên
đoàn cấp tỉnh. Việt
Nam có đại diện quốc
gia trong hầu hết các tổ chức thể thao của khu vực, châu lục và thế giới.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LỚN
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nghiên cứu lý luận, nâng cao nhận thức về xã hội hoá
Tuyên truyền sâu rộng chủ trương,
chính sách về xã hội hoá để các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các đơn vị
công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu
quả chủ trương xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao.
Tăng cường công tác nghiên cứu
lý luận, làm rõ các vấn đề về sở hữu, về tính chất hoạt động lợi nhuận và hoạt
động phi lợi nhuận, về trách nhiệm xã hội của các tổ chức, về hình thức xã hội
hoá trong mỗi lĩnh vực, để từ đó tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách.
Phát động các phong trào thi
đua, xây dựng và nhân
rộng các điển hình xã hội hoá trong từng lĩnh vực.
2. Tiếp tục đổi
mới chính sách và cơ chế quản lý
a) Hoàn thiện các quy chế
Hoàn thiện các quy định về mô hình,
quy chế hoạt động của các đơn vị ngoài công lập theo hướng: quy định rõ trách
nhiệm, mục tiêu hoạt động, nội dung, chất lượng dịch vụ, sản phẩm, chế độ sở hữu
và cơ chế hoạt động; quy định chế độ tài chính và trách nhiệm thực hiện chính
sách và nghĩa vụ xã hội của các tổ chức hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận và
áp dụng cơ chế doanh nghiệp đối với các cơ sở hoạt động theo cơ chế lợi nhuận.
Hoàn thiện hoặc ban hành mới quy
chế hoạt động của các loại quỹ; thể chế hoá vai trò và chức năng của các tổ chức
xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hoá.
Đơn giản các thủ tục hành chính trong
việc thành lập các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn
chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và cơ chế hậu kiểm.
Quy định điều kiện, thủ tục chuyển từ loại hình công lập sang các loại
hình ngoài công lập.
Sửa đổi Nghị định 73 về cơ chế
chính sách khuyến khích xã hội hoá; rà soát, sửa đổi các quy định, quy chế đã
ban hành trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, đồng thời
nghiên cứu mở rộng cho các lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường và các lĩnh
vực xã hội khác.
b) Chuyển cơ chế hoạt động của
các cơ sở công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ.
Sửa đổi Nghị định số
10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
chuyển sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ nhằm tạo điều kiện phát triển,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng hiệu quả đầu tư của nhà nước cho
phúc lợi xã hội. Hoạt động tài chính của cơ sở hoạt động theo
cơ chế cung ứng dịch vụ phải được công khai và được kiểm toán. Chênh lệch thu
chi phải chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển cơ sở.
c) Đổi mới cơ chế sử dụng ngân
sách nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao
Nghiên cứu xây dựng và từng bước
thực hiện chính sách đấu thầu cung cấp dịch vụ do nhà nước đặt hàng; khuyến
khích các cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia.
Nghiên cứu chuyển việc cấp phần
kinh phí nhà nước hỗ trợ cho người hưởng thụ thông qua các cơ sở công lập sang
cấp trực tiếp cho người hưởng thụ phù hợp với từng lĩnh vực; từng bước tạo điều
kiện để người hưởng thụ lựa chọn cơ sở dịch vụ không phân biệt công lập hay
ngoài công lập; từng bước chuyển việc thực hiện chính sách xã hội hiện đang
giao cho các cơ sở công lập sang cho chính quyền địa phương các cấp.
Nhà nước hỗ trợ ban đầu có thời
hạn cho các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập; hỗ trợ
khuyến khích các cơ sở ngoài công lập đăng ký hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
Các cơ sở ngoài công lập được tham gia bình đẳng trong việc nhận
thầu các dịch vụ do nhà nước đặt hàng. Thí điểm việc Nhà nước cho các cơ sở
ngoài công lập (nhất là ở các vùng khó khăn, vùng kém phát triển) thuê dài hạn
cơ sở hạ tầng.
d) Chính sách thuế
Có chính sách ưu đãi đối với các
cơ sở ngoài công lập, đặc biệt là với các cơ sở hoạt động theo
cơ chế phi lợi nhuận.
đ) Chính sách huy động vốn và
tín dụng
Ban hành quy định về việc các cơ
sở công lập hợp tác, liên kết với địa phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc
xây dựng cơ sở vật chất, các cơ sở ngoài công lập huy động vốn để đầu tư phát
triển cơ sở vật chất và hoàn trả theo thoả thuận.
Ban hành chính sách bảo đảm lợi
ích chính đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế đối
với phần vốn góp và lợi tức của các cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh
tế, các tầng lớp xã hội tham gia xã hội hoá và chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ
hỗ trợ phát triển của Nhà nước.
Tiếp tục phát triển các loại quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo, quỹ phát triển văn hoá, quỹ khuyến học, quỹ hỗ
trợ học nghề v.v... trên nguyên tắc: công khai, minh bạch và quản lý theo
quy định của pháp luật.
e) Chính sách đất đai
Các địa phương
cần điều chỉnh quy hoạch đất đai dành quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các cơ
sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao công lập và ngoài công lập.
Thực hiện việc miễn tiền sử dụng
đất, thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo
cơ chế phi lợi nhuận. Công
khai, đơn giản hoá thủ tục giao đất, cho thuê đất. Xử lý kiên quyết,
dứt điểm tình
trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích.
g) Chính sách nhân
lực
Thực hiện chính sách bình đẳng
giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận
các danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tiếp nhận, thuyên chuyển
cán bộ từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại.Từng bước xoá bỏ
khái niệm ''biên chế'' trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ ''hợp đồng''
lao động dài hạn.
Ban hành chính sách đối với cán
bộ hành nghề và cán bộ, viên chức nhà nước tham gia hành nghề trong các cơ sở
ngoài công lập; quy định trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập bảo đảm chất lượng
và số lượng cán bộ cơ hữu, cán bộ kiêm nhiệm phù hợp với quy mô và ngành nghề,
bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, viên chức.
Ban hành chính sách đào tạo lại,
trẻ hoá đội ngũ trong giai đoạn chuyển đổi loại hình hoặc chuyển đổi cơ chế hoạt
động của các cơ sở công lập, chính sách đào tạo và hỗ trợ của Nhà nước trong việc
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các cơ sở ngoài công lập, chính sách hỗ trợ các
cơ sở ngoài công lập tự đào tạo, phát triển nhân lực, kể cả việc đào tạo ở nước
ngoài và thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà quản lý nước ngoài đến làm việc.
h) Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước
Nhà nước quản lý thống nhất đối
với các cơ sở công lập và ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở
đó cùng phát triển ổn định, lâu dài; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể
và của toàn xã hội; phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp,
của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tài chính, tổ chức nhân sự và bảo
đảm các điều kiện vật chất khác.
Tách bạch quản lý nhà nước khỏi việc
điều hành công việc thường xuyên của cơ sở. Một mặt trao cho cơ sở
đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm; mặt khác bảo đảm quyền sở hữu và vai trò của
đại diện chủ sở hữu trong các cơ sở công lập và ngoài công lập.
Hoàn thiện việc phân cấp quản lý, tăng
quyền chủ động và trách nhiệm của các địa phương. Các địa phuơng
căn cứ vào cơ chế, chính sách chung, quyết định cơ chế, chính sách cụ thể cho địa
phương, xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa đối với từng lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên từng địa bàn. Cấp quận, huyện có quyền cấp
phép thành lập các cơ sở do quận, huyện quản lý.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra. Quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm của các cấp, đồng thời, phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản
lý của các cấp.
Phát huy vai trò giám sát của
các Hội nghề nghiệp về chất lượng hoạt động của các cơ sở, tư cách hành nghề của
các cá nhân.
Khen thưởng kịp thời các cá nhân, cơ quan, tổ chức làm tốt công tác xã hội hoá.
3. Xây dựng
quy hoạch phát triển xã hội hoá
Xây dựng quy hoạch chuyển đổi
các cơ sở công lập có điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu xã hội hoá sang
hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc sang loại hình ngoài công lập với
các bước đi thích hợp; định rõ chỉ tiêu, các giải pháp, lộ trình chuyển đổi của
từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương trong giai đoạn 2005 - 2010.
Phổ biến rộng rãi dự báo phát
triển mạng lưới các cơ sở, nhu cầu huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch để thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, huy
động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các lĩnh vực thích hợp.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ, ngành
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể
thao căn cứ vào các định hướng nêu trên, hoàn chỉnh và phê duyệt đề án xã hội
hoá của ngành làm cơ sở cho việc phát triển xã hội hoá với các bước đi thích hợp,
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và giai đoạn 2006 - 2010;
chỉ đạo các địa phương xây dựng và thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển
xã hội hoá.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề án học phí; Bộ Y tế
xây dựng đề án viện phí trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005.
Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
+ Trình Chính phủ sửa đổi Nghị định
số 73/1999/NĐ-CP về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp có thu khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ trong
năm 2005.
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề
về sở hữu, tính chất lợi nhuận và phi lợi nhuận, trách nhiệm của các cơ sở và
hình
thức xã hội hoá trong từng lĩnh vực, kiến nghị các cơ chế, chính sách phù hợp
trong năm 2005.
+ Nghiên cứu xây dựng chính sách
đấu thầu cung cấp dịch vụ do Nhà nước đặt hàng. Nghiên cứu phương thức thực hiện
việc chuyển phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho người hưởng thụ thông qua các cơ
sở công lập sang cấp trực tiếp cho người hưởng thụ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch hoặc rà soát,
điều chỉnh, bổ sung và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại các địa phương, tới các xã, phường, thị trấn, thôn, bản nhằm bảo đảm đủ quỹ
đất đáp ứng nhu cầu xây trường học, bệnh viện, các thiết chế văn hóa, thể dục
thể thao
; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ phí sử dụng đất và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phù hợp với Luật Đất đai hiện hành, phù hợp với
từng loại hình cơ sở dịch vụ và khi chuyển đổi loại hình.
Bộ Xây dựng chủ trì
cùng với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế thí điểm việc Nhà nước xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các đơn vị ngoài công lập thuê dài hạn.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng ban hành các mô hình, cơ cấu
tổ chức, cơ chế tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở hoạt động theo cơ chế cung ứng
dịch vụ; chế độ chính sách xã hội phù hợp với các chủ trương xã hội hoá và hướng
dẫn việc chuyển đổi cơ sở công lập sang loại hình dân lập hoặc tư thục.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở
ngoài công lập trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, đặc
biệt là các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
Bộ Bưu chính, Viễn thông
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao.
Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể
thao và các Bộ, ngành liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực thi
pháp luật, quy định của nhà nước về nội dung, chất lượng hoạt động, về tài
chính, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm để ngăn chặn những hành vi
tiêu cực, gian lận, làm trái quy định, cạnh tranh thiếu lành mạnh trong quá
trình xã hội hoá. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tuyên truyền sâu rộng về
mục đích, nội dung, phương thức, chính sách và các giải pháp phát triển xã hội
hoá.
2. Các địa
phương
Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo
các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức phát triển xã hội
hoá phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước, với thẩm quyền và điều kiện
của địa phương.
Chỉ đạo các ngành chức năng, huy
động các nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện quy hoạch; thường
xuyên giám sát việc thực thi pháp luật, các quy định của nhà nước, kịp thời chấn
chỉnh những lệch lạc, tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng
kết rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương những điển hình tốt. Kịp thời đề xuất
với Chính phủ các cơ chế chính sách cần được điều chỉnh hoặc bổ sung, các giải
pháp mới, các mô hình
tốt cần được nhân rộng.
3. Các cơ sở công lập và ngoài công
lập có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định
của nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm, đề cao trách
nhiệm, tuân thủ các mục tiêu hoạt động của cơ sở đã được quy định trong Điều lệ.
4. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, các Hội xã
hội - nghề nghiệp có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền
sâu rộng, vận động và tổ chức quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.
5. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thông tin, Y tế, Uỷ ban Thể dục Thể
thao và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, thẩm quyền. Định kỳ
sáu tháng và hàng năm có báo cáo trình Chính phủ về kết quả thực hiện.