Luật Đất đai 2024

Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Số hiệu 147/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 23/07/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 147/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 147/2004/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Thuế thu nhập) bao gồm:

1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;

3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Điều 2. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1. Thu nhập thường xuyên gồm:

a) Các khoản tiền lương, tiền công, kể cả các khoản thu nhập được chi trả hộ không tính trong tiền lương, tiền công như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ nhưng không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật;

b) Các khoản thu nhập về tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý; hoa hồng môi giới;

c) Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác.

2. Thu nhập không thường xuyên gồm:

a) Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.

Điều 3. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu; thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.

Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế gồm:

1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Phụ cấp lưu động;

b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

c) Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công chức;

d) Phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;

đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu;

e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;

g) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

h) Các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Tiền công tác phí;

b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;

c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;

e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức;

h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như: Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

Điều 6. Thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với công dân Việt Nam:

Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. Riêng đối với ca sĩ, nghệ sĩ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế;

Đối với công dân Việt Nam vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng.

b) Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài, tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.

2. Thu nhập không thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;

b) Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.

Điều 7. Thuế suất

1. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:

a) Đối với công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 5.000

0

2

Trên 5.000 đến 15.000

10

3

Trên 15.000 đến 25.000

20

4

Trên 25.000 đến 40.000

30

5

Trên 40.000

40

b) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 8.000

0

2

Trên 8.000 đến 20.000

10

3

Trên 20.000 đến 50.000

20

4

Trên 50.000 đến 80.000

30

5

Trên 80.000

40

c) Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế.

d) Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thời gian ở trong nước, vừa có thời gian ở nước ngoài thì thu nhập bình quân tháng đối với thời gian ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đối với thời gian ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên được xác định trên tổng thu nhập chịu thuế:

a) Thuế suất 5% đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ;

b) Thuế suất 10% đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại.

Điều 8. Các khoản thu nhập bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập bằng ngoại tệ để tính thu nhập chịu thuế. Thu nhập bằng hiện vật được tính theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ

Điều 9. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.

Điều 10. Việc kê khai, nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Điều 11. Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn; hàng năm thực hiện quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 12. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi:

1. Đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước; lập bảng tổng hợp kê khai, tính thuế và chuyển cho cơ quan Thuế danh sách những đối tượng phải nộp thuế thu nhập;

2. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế nhận tờ khai, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập với cơ quan Thuế;

3. Lưu giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán thuế với cơ quan Thuế;

4. Tính thuế, khấu trừ tiền thuế, tính số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách nhà nước;

5. Cấp biên lai thuế thu nhập cho cá nhân phải nộp thuế, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ quy định;

6. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế được hưởng khoản tiền thù lao 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên, 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 13. Các tổ chức quản lý, chi trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh cho người nước ngoài.

Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.

Điều 14. Các cơ quan gồm: cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, cơ quan quản lý lao động và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Thuế các thông tin liên quan đến thu nhập chịu thuế, đối tượng nộp thuế khi cơ quan Thuế có yêu cầu.

Chương 4:

MIỄN, GIẢM THUẾ

Điều 15. Xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập đối với:

1. Trường hợp đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;

2. Trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn, giảm thuế thu nhập quy định tại Điều này.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 16. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại các Điều 21, 23 và Điều 24 Pháp lệnh Thuế thu nhập số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 17. Cơ quan Thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; người có công phát hiện các vụ vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được khen thưởng theo quy định chung của Chính phủ.

Chương 6:

KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

Điều 18. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan Thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 19. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 18 của Nghị định này mà cơ quan nhận đơn chưa giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 20. Cơ quan Thuế có trách nhiệm thoái trả tiền thuế hoặc tiền phạt thu không đúng quy định và trả tiền bồi thường (nếu có) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về việc nộp thuế thu nhập khác với Nghị định này thì áp dụng theo Điều ước quốc tế đó.

Điều 23. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Việc kê khai, tính thuế thu nhập trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ; từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở đi áp dụng theo quy định tại Nghị định này.

Điều 24. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập trong phạm vi cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 25. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

62
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Tải văn bản gốc Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

THE GOVERNMENT
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 147/2004/ND-CP

Hanoi, July 23, 2004

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS

THE GOVERNMENT

DECREES:

Chapter I

SCOPE OF APPLICATION

Article 1.- According to Article 1 of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners (hereinafter referred to as the Income Tax Ordinance), income tax payers include:

1. Vietnamese citizens who live at home or travel overseas for working missions or labor and earn income;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Foreigners working in Vietnam, including those who do not live in Vietnam but have their income generated in Vietnam.

Article 2.- Taxable incomes include regular and irregular incomes, except for those prescribed in Article 4 of this Decree.

1. Regular incomes include:

a/ Wages, salaries, remunerations, including income amounts being house rents, electricity and water charges, which are paid by the income earners’ employers and not calculated in wages or remunerations. Particularly, house rents shall be calculated according to the amounts actually paid by employers but must not exceed 15% of the total taxable income; other incomes earned through participation in projects, business societies or enterprises’ managing boards; assorted allowances and rewards in cash or in kind;

b/ Incomes being copyright royalties for use of patents, trademarks or works; incomes being authors’ emoluments; incomes being scientific and technical service charges; informatics services; consultancy, designing and training services; agency services; brokerage commissions;

c/ Incomes other than wages or remunerations, earned from production, business or service activities, which are not subject to enterprise income tax, such as: incomes from activities of performance, performance organization, fashion shows, advertisements and other services.

2. Irregular incomes include:

a/ Incomes from technology transfer, excluding gifts or donations;

b/ Lottery prizes in any form, including sale promotion prizes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- Incomes not subject to tax include:

1. The following allowances, which are provided for by the Vietnamese State for incomes generated in Vietnam, including:

a/ Itinerancy allowance;

b/ Poisonousness and hazardousness allowances;

c/ Position or responsibility allowance applicable to officials and State employees;

d/ Region-based allowance; job-attraction allowance; special allowance for a number of remote islands and border regions with particularly difficult daily-life conditions;

e/ Seniority allowance for the armed forces, customs and cipher offices;

f/ Specific allowances for a number of branches and occupations as prescribed by law;

g/ Preferential allowance for officials engaged in revolutionary activities before 1945;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other incomes generated in Vietnam, including:

a/ Working trip allowance;

b/ Food ration expenses for a number of special branches and occupations according to the State-prescribed regime;

c/ Social supports for social policy benefi-ciaries and other subsidies from the State budget;

d/ Insurance indemnities for participants in life and property insurance regimes;

e/ Severance supports and job-loss supports according to the State-prescribed regimes;

f/ Supports for those who are transferred to work at production and/or business establish-ments, including lump-sum regional transfer supports;

g/ Pecuniary rewards for technical innova-tions, inventions, international prizes and national prizes organized by the Vietnamese State;

h/ Pecuniary rewards accompanying the State-conferred titles, such as: Professor, People’s Teacher, Labor Hero, People’s Armed Forces Hero and other State-conferred titles; pecuniary rewards or other preferential treatment regimes from the State budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Incomes of individual business household owners, which are subject to enterprise income tax.

Chapter II

TAX CALCULATION BASES AND TAX RATE TABLES

Article 5.- Bases for tax calculation are the taxable incomes and the tax rates.

Article 6.- Taxable incomes

1. Taxable regular incomes:

a/ For Vietnamese citizens:

- For Vietnamese citizens and other individuals permanently residing in Vietnam: Taxable regular income is the total income earned by each individual and calculated on a monthly average in a year, which is over VND 5 million. Particularly, singers, circus artists, dancers, footballers and professional athletes shall enjoy a deduction of 25% from their incomes when determining their taxable incomes;

- For Vietnamese citizens who work both at home and abroad, their taxable average monthly incomes shall be determined by the total incomes generated at home and abroad divided by 12 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For foreigners residing in Vietnam and Vietnamese citizens working or laboring abroad, the taxable regular income is the total of incomes generated in Vietnam and abroad and calculated on a monthly average in a year, which is over VND 8 million.

In cases where the declared monthly average income generated abroad is lower than that generated in Vietnam and this cannot be proved, the monthly average income in Vietnam shall serve as basis for calculating the income generated during the overseas stay period.
The conventional tax calculation month has 30 days. 

- For foreigners not residing in Vietnam, their taxable income is the total income generated in Vietnam, paid for jobs performed in Vietnam, regardless of whether they receive such income in Vietnam or abroad.

Foreigners shall be regarded as residing in Vietnam if they stay in Vietnam for 183 days or more in the period of 12 months as from the date of their arrivals in Vietnam; and regarded as not residing in Vietnam if they stay in Vietnam for less than 183 days in the same period.

2. Taxable irregular incomes:

a/ Incomes from technology transfers with the value of over VND 15 million for each contract, regardless of the number of payment times;

b/ Lottery prizes in any form, including sale promotion prizes, with the value of over VND 15 million for each time of prize winning and reception.

Article 7.- Tax rates

1. Tax rates applicable to regular incomes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Calculation unit: VND 1,000

Grade

Monthly average income/person

Tax rate (%)

1

Up to 5,000

0

2

Between over 5,000 and 15,000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Between over 15,000 and 25,000

20

4

Between over 25,000 and 40,000

30

5

Over 40,000

40

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Calculation unit: VND 1,000

Grade

Monthly average income/person

Tax rate (%)

1

Up to 8,000

0

2

Between over 8,000 and 20,000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Between over 20,000 and 50,000

20

4

Between over 50,000 and 80,000

30

5

Over 80,000

40

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ For Vietnamese citizens who earn in a tax calculation year their incomes both at home and abroad, the monthly average income generated at home shall be subject to the tax rate table specified at Point a, Clause 1 of this Article, while the income amount generated abroad shall be subject to the tax rate table specified at Point b, Clause 1 of this Article.

2. Tax rates applicable to irregular incomes shall be determined on the basis of the total taxable income:

a/ The tax rate of 5% shall apply to incomes from technology transfer;

b/ The tax rate of 10% shall apply to incomes being lottery prizes or sale promotion prizes.

Article 8.- Income amounts in foreign currencies must be converted into Vietnam dong at the average transaction exchange rates on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank at the time the foreign-currency incomes are generated for calculating taxable incomes. Incomes in kind shall be calculated at their market prices at the time they are generated.

Chapter III

TAX DECLARATION, PAYMENT AND FINAL SETTLEMENT

Article 9.- Organizations and individuals that pay incomes or agencies authorized to pay incomes (called income-paying agencies for short) shall make the income tax registration, declaration, payment and final settlement according to the guidance of the tax agencies.

Article 10.- The income tax declaration and payment shall be carried out according to the withholding principle. Income-paying agencies are obliged to withhold tax money before paying incomes to tax payers for payment of tax amounts on the latter’s behalf to the State budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- Income-paying agencies shall have the following responsibilities, obligations and interests:

1. To register, declare, withhold and remit income tax in full and on time into the State budget; make integrated tax declaration and calculation tables, and submit to the tax agencies the lists of income tax payers;

2. To guide tax payers in receiving income tax declaration forms, making income tax declarations, payment and final settlement with the tax agencies;

3. To keep books and records related to the income tax declaration, calculation and payment, and observe the periodical reporting regime and report on tax final settlement with the tax agencies;

4. To calculate tax, withhold tax money, calculate remuneration amounts to be enjoyed and remit tax into the State budget;

5. To give income tax receipts to tax-paying individuals; to manage, use and settle tax receipts according to the prescribed regime;

6. To withhold tax money and enjoy a remuneration of 0.5% of tax amount on regular incomes, or 1% of tax amount on irregular incomes, before remitting tax into the State budget.

Article 13.- Organizations that manage and/or pay incomes to foreigners shall have to guide and complete the procedures for income tax payment before carrying out the exit procedures for such foreigners.

Foreigners being income tax payers shall, before leaving Vietnam, have to produce income tax payment receipts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

TAX EXEMPTION OR REDUCTION

Article 15.- Income tax exemption or reduction shall be considered for:l

1. Cases where tax payers suffer damage or losses caused to their property, incomes and lives by natural calamities, enemy sabotage or accidents. The level of tax exemption or reduction to be considered shall correspond to the damage or loss extents but must not exceed the payable tax amount;

2. In special cases where the tax payment by individuals affects the national economic, political and/or social interests, the Finance Ministry shall propose the Prime Minister to decide on tax exemption or reduction on a case-by-case basis.

The Finance Ministry shall prescribe the procedures for income tax exemption or reduction provided for in this Article.

Chapter V

HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION

Article 16.- Tax payers, tax officers and other organizations and individuals that violate the legislation on income tax on high-income earners shall, depending on their acts and seriousness of violation, be handled according to the provisions of Articles 21, 23 and 24 of May 19, 2001 Ordinance No. 35/2001/PL-UBTVQH10 on Income Tax on High-Income Earners of the National Assembly Standing Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

COMPLAINTS AND STATUTE OF LIMITATIONS

Article 18.- Organizations and individuals may lodge complaints about the improper implementation of the legislation on income tax on high-income earners to them.

Complaints must be sent to the tax agencies directly managing them or issuing  handling decisions within 30 days after the receipt of tax money-withholding notices, tax notices, collection orders or handling decisions.

Pending the settlement of their complaints, complainants shall still have to pay in full and on time the notified tax and fine amounts.

Complaint-receiving agencies shall have to consider and settle complaints within 15 days after receiving them. For complicated cases, that time limit may be extended but must not exceed 30 days after the receipt of complaints. For cases falling beyond their settling competence, they must transfer dossiers thereof or report thereon to competent agencies for settlement and notify such to the complainants within 10 days after receiving complaints.

Article 19.- In cases where the complainants disagree with the complaint-settling decisions of the complaint-receiving agencies or past the time limits prescribed in Article 18 of this Decree the complaint-receiving agencies have not yet settled them, the complainants may lodge their complaints to the immediately superior agencies of the complaint-receiving agencies.

Article 20.- Tax agencies shall have to reimburse tax or fine amounts collected in contravention of regulations and pay compensations (if any) within 15 days after receiving settling decisions of superior authorities or competent agencies according to law provisions.

Article 21.- When detecting and concluding that there exist false declarations for tax evasion or tax-related mistakes, the tax agencies shall have to retrospectively collect tax or fine or reimburse tax amounts collected within five years prior to the date of inspecting and detecting the false declarations for tax evasion or the tax-related mistakes. For individuals who fail to register, declare or pay tax, the time limit for retrospectively collecting tax or fines shall be counted from the date the taxable income is generated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22.- In cases where international agreements which Vietnam has signed or acceded to contain provisions on income tax payment different from those of this Decree, the provisions of such international agreements shall apply.

Article 23.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government’s Decree No. 78/2001/ND-CP of October 23, 2001 detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners.

The income tax declaration and calculation made before July 1, 2004 shall comply with the provisions of the Government’s Decree No. 78/2001/ND-CP of October 23, 2001. As from July 1, 2004, such activities shall comply with the provisions of this Decree.

Article 24.- The Finance Minister shall have to organize and inspect the collection of income tax nationwide; settle complaints and denunciations about income tax falling under his/her competence.

Article 25.- The Finance Ministry guides the implementation of this Decree.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Số hiệu: 147/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 23/07/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Đối tượng nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân) bao gồm:

1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

1.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam);

1.3. Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:

- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam;

- Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Thuế thu nhập) bao gồm:

1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;

3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 12/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/3/2005 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

I. SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 81/2004/TT-BTC NGÀY 13/8/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH

1. Điểm 1.3 Mục I được sửa đổi như sau:

"1.3. Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:

- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh Công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam."

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Thuế thu nhập) bao gồm:

1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;

3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 12/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/3/2005 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 2.1 Khoản 2 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
2. Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

2.1. Thu nhập thường xuyên gồm:

2.1.1. Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền);

2.1.2. Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật;

2.1.3. Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;

2.1.4. Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút;

2.1.5. Các khoản thu nhập của các cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo; hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn; quảng cáo; hoạt động thể dục thể thao; dịch vụ đại lý; thu nhập từ hoa hồng môi giới; dịch vụ khác;

2.1.6. Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương, tiền công được chi trả hộ như tiền nhà, điện, nước; riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp chứng từ chi trả tiền nhà có cả tiền ăn, tiền phục vụ thì số thực tế chi trả hộ chỉ tính trên tiền nhà.

2.1.7. Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu nhập.

Các khoản thu nhập trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế (công thức qui đổi theo Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 2. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1. Thu nhập thường xuyên gồm:

a) Các khoản tiền lương, tiền công, kể cả các khoản thu nhập được chi trả hộ không tính trong tiền lương, tiền công như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ nhưng không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật;

b) Các khoản thu nhập về tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý; hoa hồng môi giới;

c) Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 2.1 Khoản 2 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 2.2 Khoản 2 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
2. Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
...
2.2. Thu nhập không thường xuyên bao gồm:

2.2.1. Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu, tặng) bao gồm:

- Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và nhãn hiệu hàng hóa đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ và được phép chuyển giao.

- Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.

- Chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

- Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:

+ Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao;

+ Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao;

+ Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ được chuyển giao.

2.2.2. Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 2. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...
2. Thu nhập không thường xuyên gồm:

a) Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 2.2 Khoản 2 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
4. Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm:

4.1. Các khoản phụ cấp do Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam:

4.1.1. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;

4.1.2. Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài);

4.1.3. Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo quy định của Nhà nước;

4.1.4. Phụ cấp lưu động áp dụng với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở;

4.1.5. Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức;

4.1.6. Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, cơ yếu và hải quan; phụ cấp an ninh quốc phòng;

4.1.7. Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

4.1.8. Các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước;

Mức chi các khoản phụ cấp bằng tiền được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với người nước ngoài, số tiền phụ cấp được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản ghi trong hợp đồng và mức phụ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định chung cho mọi đối tượng.

4.2. Tiền công tác phí là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ có chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ; trường hợp khoán công tác phí thì chỉ được trừ những chi phí trên;

4.3. Tiền ăn định lượng theo chế độ quy định đối với một số công việc, một số nghề đặc biệt; bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận bằng tiền);

4.4. Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền trợ cấp hoặc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

4.5. Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

4.6. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định.

Trường hợp cá nhân được hưởng khoản trợ cấp khi thôi việc tại một đơn vị này để chuyển sang làm việc ở một đơn vị khác trong cùng một Công ty, Văn phòng Công ty đa quốc gia thì không áp dụng quy định này.

4.7. Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước, bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam.

4.8. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;

4.9. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách Nhà nước;

4.10. Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt Nam thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.

4.11. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

4.12. Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của người nước ngoài (là đối tượng nộp thuế), học phí cho con của người nước ngoài trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục tại Việt Nam thuộc các cấp giáo dục từ mầm non đến trung học phổ thông.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế gồm:

1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Phụ cấp lưu động;

b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

c) Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công chức;

d) Phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;

đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu;

e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;

g) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

h) Các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Tiền công tác phí;

b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;

c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;

e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức;

h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như: Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập chịu thuế được xác định bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Trường hợp kiểm tra, phát hiện cơ quan chi trả thu nhập chưa kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hàng tháng thì tỷ giá ngoại tệ để tính quy đổi thu nhập ra Đồng Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm kiểm tra.

Trường hợp thu nhập bằng hiện vật thì thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ theo giá ghi trên hoá đơn hoặc giá thị trường của sản phẩm cùng loại (hoặc tương đương) tại thời điểm phát sinh thu nhập.

1.1. Thu nhập thường xuyên:

1.1.1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng.

Riêng đối với ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình nghệ thuật ca-nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.

1.1.2. Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng, hoặc xác định theo thu nhập chịu thuế bình quân tháng tính cho thời gian ở trong nước, thời gian ở nước ngoài

1.1.3. Đối với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp hơn thu nhập ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

1.1.4. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày, kể cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với công dân Việt Nam:

Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. Riêng đối với ca sĩ, nghệ sĩ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế;

Đối với công dân Việt Nam vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng.

b) Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài, tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 12/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/3/2005 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

I. SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 81/2004/TT-BTC NGÀY 13/8/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
2. Điểm 1.1.4 Mục II được sửa đổi như sau:

"1.1.4. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."

Xem nội dung VB
Điều 6. Thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với công dân Việt Nam:

Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. Riêng đối với ca sĩ, nghệ sĩ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế;

Đối với công dân Việt Nam vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng.

b) Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài, tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 12/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/3/2005 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
...
2. Thuế suất:

2.1. Đối với thu nhập thường xuyên: Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại khoản 4 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

2.1.1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

Đơn vị: 1000đ
(bảng kèm theo)
...
2.1.2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:



Đơn vị: 1000đ
(bảng kèm theo)
...
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần (Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).

2.1.3. Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt nam: áp dụng thuế suất 25% tính trên tổng thu nhập chịu thuế.

2.1.4. Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập ở trong nước, vừa có thu nhập ở nước ngoài thì thuế suất áp dụng đối với thời gian ở trong nước theo Biểu thuế đối với người Việt Nam (điểm 2.1.1 Mục này), thời gian ở nước ngoài theo Biểu thuế đối với người nước ngoài (điểm 2.1.2 Mục này).

2.2. Đối với thu nhập không thường xuyên:

Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên được áp dụng đối với tổng thu nhập chịu thuế:

2.2.1. Thuế suất 5% đối với thu nhập chịu thuế về chuyển giao công nghệ;

2.2.2. Thuế suất 10% đối với thu nhập chịu thuế về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thuế suất

1. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:

a) Đối với công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

(Xem chi tiết biểu mẫu tại văn bản)

b) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

(Xem chi tiết biểu mẫu tại văn bản)

c) Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế.

d) Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thời gian ở trong nước, vừa có thời gian ở nước ngoài thì thu nhập bình quân tháng đối với thời gian ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đối với thời gian ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III, Mục IV Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KÊ KHAI, THU NỘP THUẾ

1. Tổ chức quản lý thu:
...
2. Đăng ký, cấp và sử dụng mã số thuế:
...
3. Kê khai, nộp thuế:
...
4. Quyết toán thuế:
...
5. Thoái trả thuế:
...
6. Biên lai thuế thu nhập và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập:
...
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG VIỆC THU NỘP THUẾ THU NHẬP

1. Trách nhiệm của cá nhân có thu nhập chịu thuế:
...
2. Trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập, tổ chức đón tiếp, quản lý người nước ngoài và các cơ quan quản lý Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
...

Xem nội dung VB
Chương 3: KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Mục I Thông tư 12/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/3/2005 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

I. SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 81/2004/TT-BTC NGÀY 13/8/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
3. Điểm 3.2.2. Mục III được sửa đổi bổ sung như sau:

"3.2.2. Cơ quan chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê khai, nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đóng tại địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế nơi đóng trụ sở."

4. Điểm 3.4 Mục III được sửa đổi bổ sung như sau:

“3.4. Thời hạn kê khai, nộp thuế:

Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.

Việc xác định ngày nộp thuế thu nhập được thực hiện như sau:

Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng ký xác nhận trên giấy nộp tiền.

Đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước nhận tiền thuế hoặc ngày cơ quan thuế cấp Biên lai, cụ thể:

- Trường hợp nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước: chứng từ nộp thuế là "Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt", ngày nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước nhận tiền và ghi trên giấy nộp tiền.

- Trường hợp nộp qua cơ quan thuế: chứng từ nộp thuế là "Biên lai thu thuế”; ngày nộp thuế là ngày cơ quan thuế nhận tiền và cấp Biên lai thu thuế.

5. Đoạn gạch đầu dòng thứ 4 của điểm 2.1. mục IV được sửa đổi như sau:

“- Cấp biên lai thuế thu nhập cho cá nhân có nhu cầu cấp biên lai và cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân để xác nhận số tiền thuế thu nhập mà cơ quan chi trả đã thực hiện khấu trừ. Cơ quan chi trả thu nhập làm đơn gửi cơ quan thuế đề nghị cấp biên lai thuế, chứng từ khấu trừ thuế theo mẫu số 07/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện báo cáo việc sử dụng biên lai, chứng từ hàng tháng với cơ quan thuế theo chế độ qui định về quản lý biên lai, ấn chỉ thuế."

Xem nội dung VB
Chương 3: KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III, Mục IV Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Mục I Thông tư 12/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/3/2005 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

1. Đối tượng được giảm thuế, miễn thuế:

1.1. Cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì người nộp thuế được xét giảm thuế, miễn thuế trong năm tuỳ theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt qua số tiền thuế phải nộp cả năm.

1.2. Trong trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia thì được miễn, giảm thuế.

2. Thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế:

2.1. Cá nhân người nộp thuế làm đơn đề nghị miễn, giảm thuế có xác nhận của chính quyền địa phương (Uỷ ban Nhân dân phường, xã) hoặc của cơ quan chi trả thu nhập gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi cá nhân đăng ký nộp thuế hoặc nơi cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế; đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế phải nêu rõ lý do, số tiền thiệt hại, mã số thuế cá nhân (kèm theo các chứng từ xác định hoặc biên bản giám định tình trạng xảy ra thiệt hại đến tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến bản thân do cơ quan có thẩm quyền xác định), số thuế phải nộp và số thuế đề nghị miễn, giảm;

2.2. Cơ quan thuế kiểm tra xem xét và ban hành quyết định miễn, giảm thuế hoặc kiến nghị cơ quan thuế cấp trên xử lý theo phân cấp sau đây:

+ Cục trưởng Cục thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm dưới 5 triệu đồng/năm;

+ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng/năm;

+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm trên 100 triệu đồng/năm.

2.3. Trong thời gian cơ quan thuế có thẩm quyền xét quyết định miễn, giảm thuế, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo Pháp lệnh; khi có quyết định miễn, giảm thuế thì được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được cơ quan chi trả thu nhập trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quy định. Trường hợp cá nhân nộp tiền thuế tại cơ quan thuế thì được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc được ngân sách nhà nước thoái trả theo quy định.

3. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại điểm 1.2 mục V Thông tư này, tổ chức cá nhân có công văn đề nghị miễn, giảm thuế gửi đến Bộ Tài chính trong đó phân tích rõ lý do và các lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia liên quan đến việc miễn, giảm thuế cho người nộp thuế. Bộ Tài chính kiểm tra hồ sơ và có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Xem nội dung VB
Chương 4: MIỄN, GIẢM THUẾ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

1. Xử lý vi phạm:

1.1. Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, quyết toán, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thuế thu nhập theo đúng quy định, thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;

1.2. Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.3. Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm;

Ví dụ: Cơ quan chi trả thu nhập X tháng 5 có số thuế TNCN đã khấu trừ và kê khai vào tờ khai theo mẫu số 03a/TNTX là 10 triệu đồng. Tiền thù lao được hưởng 0,5% là 50.000 đồng. Số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước là 9.950.000 đồng. Cơ quan đã gửi tờ khai đến cơ quan thuế vào ngày 9/6, tiền thuế nộp vào Ngân sách theo ngày ghi trên giấy nộp tiền bằng chuyển khoản qua Ngân hàng là ngày 27/6. Như vậy, so với quy định về thời hạn nộp thuế là chậm 2 ngày, cơ quan chi trả phải chịu phạt chậm nộp theo quy định là 9.950.000đ x 0,1% x 2 ngày = 19.900 đồng.

1.4. Trường hợp cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập có hành vi không khai báo, không đăng ký, kê khai các cá nhân thuộc diện chịu thuế, không thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập gây thất thu thuế thu nhập cá nhân thì ngoài việc phải bồi thường cho ngân sách nhà nước số thuế bị thất thoát còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Số tiền thuế phải bồi thường và số tiền nộp phạt được lấy từ thu nhập của cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập, từ tiền thù lao đã được hưởng và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.5. Cá nhân, tổ chức không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:

1.5.1. Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. Kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước trước khi thu hồi nợ;

1.5.2. Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

Các hành vi vi phạm hành chính về thuế thu nhập và thẩm quyền xử lý vi phạm được thực hiện theo các quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Xem nội dung VB
Điều 16. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại các Điều 21, 23 và Điều 24 Pháp lệnh Thuế thu nhập số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
...
2. Khen thưởng:

Cá nhân phát hiện các vụ vi phạm trốn lậu thuế thu nhập và thông báo cho cơ quan thuế dưới các hình thức: phản ánh trực tiếp, công văn, văn thư, đơn, nêu rõ tên, địa chỉ cá nhân hoặc tổ chức có hành vi trốn thuế thì được cơ quan thuế khen thưởng theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ quan Thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; người có công phát hiện các vụ vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được khen thưởng theo quy định chung của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

1. Khiếu nại:

1.1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

1.2. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại điểm 1.1 Mục này mà cơ quan nhận đơn chưa giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

2. Thời hiệu:

2.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có), trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.2. Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Xem nội dung VB
Chương 6: KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

1. Khiếu nại:

1.1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

1.2. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại điểm 1.1 Mục này mà cơ quan nhận đơn chưa giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

2. Thời hiệu:

2.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có), trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.2. Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Xem nội dung VB
Chương 6: KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

1. Khiếu nại:

1.1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

1.2. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại điểm 1.1 Mục này mà cơ quan nhận đơn chưa giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

2. Thời hiệu:

2.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có), trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.2. Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Xem nội dung VB
Chương 6: KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

1. Khiếu nại:

1.1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

1.2. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại điểm 1.1 Mục này mà cơ quan nhận đơn chưa giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

2. Thời hiệu:

2.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có), trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.2. Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Xem nội dung VB
Chương 6: KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 81/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/9/2004 (VB hết hiệu lực: 30/10/2009)