Thông tư 04/2001/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 04/2001/TT-NHNN
Ngày ban hành 18/05/2001
Ngày có hiệu lực 02/06/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Dương Thu Hương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2001/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 04/2001/TT-NHNN NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2001HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI THAM GIA HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

Thực hiện Điều 125 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

1.1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài (sau đây gọi là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);

1.2. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là Bên hợp doanh nước ngoài).

Cá nhân nước ngoài làm việc tại Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dự án Hợp đồng hợp tác kinh doanh có ngoại hối và hoạt động ngoại hối phải thực hiện theo các quy định tại Mục II Chương I và Chương III Phần thứ Hai Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về Quản lý ngoại hối.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh nước ngoài khi thực hiện các giao dịch có liên quan đến ngoại hối, gồm: Mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước; Chuyển đổi ngoại tệ; Chuyển vốn vào và ra khỏi Việt Nam; Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; Tỷ giá; Thông tin báo cáo, phải chấp hành đúng các quy định của Thông tư này và các quy định khác về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

Hoạt động ngoại hối của các Tổ chức tín dụng, Quĩ Đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài và các hình thức đầu tư gián tiếp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

II. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN Ở NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

3. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ:

3.1.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài phải mở tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ tại một Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại hối (sau đây gọi là Ngân hàng được phép) để thực hiện các giao dịch chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

a. Vốn pháp định hoặc vốn thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh của Nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào và ra khỏi Việt Nam;

b. Tiền gốc của các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn chuyển vào và ra khỏi Việt Nam;

c. Lãi và phí của khoản vay nước ngoài trung và dài hạn chuyển ra khỏi Việt Nam để trả nợ nước ngoài;

d. Lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp của Nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra khỏi Việt Nam;

e. Các khoản vốn rút ra để chuyển vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh;

f. Các khoản vốn gửi vào từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh.

3.2. Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu của bên cho vay nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài được phép mở thêm tài khoản để tiếp nhận vốn vay và trả nợ khoản vay nước ngoài (ngoài tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng ngoại tệ quy định tại Điểm 3.1 nêu trên) tại các Ngân hàng được phép.

4. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép để phục vụ cho hoạt động của mình. Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Mục I Chương I Phần thứ hai Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về Quản lý ngoại hối.

Mọi khoản thu, chi bằng ngoại tệ của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài đều phải thực hiện thông qua các tài khoản của mình mở ở Ngân hàng được phép, chấp hành các quy định tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

5. Mở và sử dụng tài khoản tiền đồng Việt Nam:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các ngân hàng. Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo hướng dẫn của Ngân hàng nơi Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh nước ngoài mở tài khoản.

III. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN NGOẠI TỆ Ở NƯỚC NGOÀI

6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại các ngân hàng ở nước ngoài để thực hiện các khoản vay vốn trung và dài hạn nước ngoài theo quy định tại Điểm 2 Mục I Chương V Phần thứ Hai Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về Quản lý ngoại hối.

7. Ngoài việc mở tài khoản theo quy định tại Điểm 6 của Thông tư này, trong trường hợp đặc biệt, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ các mục đích khác trên cơ sở các điều kiện sau:

[...]