Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 hướng dẫn thi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 01/1999/TT-NHNN7
Ngày ban hành 16/04/1999
Ngày có hiệu lực 01/05/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Dương Thu Hương
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/1999/TT-NHNN7

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/1999/TT-NHNN7 NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/1998/NĐ-CP NGÀY 17/08/1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Căn cứ Điều 45 của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định về quản lý ngoại hối như sau:

Phần thứ nhất

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có ngoại hối và hoạt động ngoại hối.

MỤC II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

1. Tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mọi hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân phải tuân theo các quy định của Nghị định về quản lý ngoại hối và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Nhà nước tại thông tư này và các quy định pháp luật khác về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.

2. Tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoại hối chỉ được lưu hành qua Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối và qua các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động ngoại hối theo quy định tại Thông tư này.

Người cư trú, người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân được phép thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo các quy định dưới đây:

a. Người cư trú là tổ chức và cá nhân nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo các hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (giữa hai đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác);

b. Người cư trú là tổ chức nhận ngoại tệ chuyển khoản thông qua việc thực hiện điều chuyển ngoại tệ trong nội bộ (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);

c. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được phép làm các dịch vụ quốc tế thuộc các ngành hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, bưu điện, bảo hiểm, du lịch được thu ngoại tệ bằng chuyển khoản theo các quy định sau đây:

Hàng không: Được thu ngoại tệ từ việc:

- Bán các chứng từ vận chuyển hành khách, hàng hoá các tuyến đường bay quốc tế cho mọi đối tượng;

- Bán các chứng từ vận chuyển hành khách, hàng hoá các tuyến đường bay nội địa cho người không cư trú.

- Cung ứng các dịch vụ đại lý hoa tiêu, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm và các dịch vụ khác cho các tổ bay của nước ngoài tại các sân bay quốc tế của Việt Nam.

Hàng hải: Được thu ngoại tệ từ việc:

- Bán các chứng từ vận chuyển hàng hải, các tuyến đường biển quốc tế cho mọi đối tượng;

- Bán các chứng từ vận chuyển hành khách, hàng hoá các tuyến nội địa cho người không cư trú;

- Cung ứng các dịch vụ đại lý hoa tiêu, cảng, biển, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm và các dịch vụ khác cho các hãng tàu biển nước ngoài tại các cảng biển của Việt Nam.

Bưu điện - Bưu chính viễn thông: Được thu ngoại tệ từ việc cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho người không cư trú là tổ chức và cá nhân tại Việt Nam.

Bảo hiểm: Được thu phí bằng ngoại tệ từ việc:

- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm vận chuyển hàng không, hàng hải quốc tế, bảo hiểm về dầu khí của mọi đối tượng;

- Bảo hiểm đối với các tổ chức và cá nhân người không cư trú ở tại Việt Nam.

Du lịch: Được thu ngoại tệ từ việc tổ chức các chuyến đi du lịch quốc tế cho mọi đối tượng.

[...]