QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2000/QH10
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2000
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM SỐ 18/2000/QH10 NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2000
Để mở rộng hợp tác kinh tế với
nước ngoài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế
quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12
tháng 11 năm 1996.
Điều 1: Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như
sau:
1. Điểm 2 đoạn 2 Điều 3
được sửa đổi như sau:
"2. Địa bàn:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn;
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn."
2. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau:
"1. Những vấn đề quan trọng
nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh gồm: bổ nhiệm, miễn
nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất; sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh
nghiệp do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành
viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp.
Các bên liên doanh có thể thoả
thuận trong điều lệ doanh nghiệp các vấn đề khác cần được quyết định theo
nguyên tắc nhất trí."
3. Bổ sung Điều
19a như sau:
"Điều 19a
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trong quá trình hoạt động được
phép chuyển đổi hình thức đầu tư, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục chuyển đổi hình thức đầu tư, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp."
4. Điều 21 được sửa đổi như sau:
"Điều 21
Trong quá trình đầu tư vào Việt
Nam, vốn và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngoài không bị trưng dụng
hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không bị quốc hữu hoá.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm lợi ích hợp pháp của
các nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt
Nam."
5. Bổ sung Điều
21a như sau:
"Điều 21a
1. Trong trường hợp do
thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam làm thiệt hại đến lợi ích của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh, thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh tiếp tục được hưởng các ưu đãi đã được quy định trong Giấy phép
đầu tư và Luật này hoặc được Nhà nước giải quyết thoả đáng theo các biện pháp
sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu hoạt động của
dự án;
b) Miễn, giảm thuế theo quy định
của pháp luật;
c) Thiệt hại của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được khấu
trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp;
d) Được xem xét bồi thường thoả
đáng trong một số trường hợp cần thiết.
2. Các quy định mới ưu đãi hơn
được ban hành sau khi được cấp Giấy phép đầu tư sẽ được áp dụng cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh."
6. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 33
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mua ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được
phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Chính phủ Việt Nam bảo đảm cân đối
ngoại tệ cho những dự án đặc biệt quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính
phủ trong từng thời kỳ.
Chính phủ Việt Nam bảo đảm hỗ trợ
cân đối ngoại tệ cho các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và một số dự
án quan trọng khác."
7. Điều 34 được sửa đổi như sau:
"Điều 34
Các bên trong doanh nghiệp liên
doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên
doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên
doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều
kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các
bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được các bên
trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận.
Những quy định này cũng được áp
dụng đối với việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Nhà đầu tư nước ngoài trong
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình.
Trong trường hợp chuyển nhượng vốn
có phát sinh lợi nhuận thì bên
chuyển nhượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với
thuế suất là 25% ."
8. Đoạn 2 Điều 35 được sửa đổi như sau:
"Trong trường hợp đặc biệt
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được phép mở tài khoản ở nước ngoài."
9. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 40
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ
thì được chuyển lỗ sang năm sau,
số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm."
10. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 41
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác, việc trích thu nhập còn lại để lập các quỹ dự
phòng, quỹ phúc lợi, quỹ mở rộng sản xuất và các quỹ khác do doanh nghiệp quyết
định."
11. Điều 43 được sửa đổi như sau:
"Điều 43
Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước
ngoài phải nộp một khoản thuế là 3%, 5%, 7% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài,
tùy thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh."
12. Điều 44 được sửa đổi như sau:
"Điều 44
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư về nước theo quy định của Luật này được giảm 20% thuế thu nhập doanh nghiệp so với
các dự án cùng loại, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%;
được áp dụng mức thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 3% số lợi nhuận
chuyển ra nước ngoài."
13. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 46
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sử dụng mặt đất, mặt
nước, mặt biển phải trả tiền thuê; trong trường hợp khai thác tài nguyên phải nộp
thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc miễn hoặc
giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án xây dựng - kinh doanh
- chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao; dự
án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trong trường
hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thì Bên Việt Nam có
trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục để được quyền
sử dụng đất.
Trong trường
hợp Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có dự án đầu tư tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng,
hoàn thành các thủ tục cho thuê đất.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất để bảo
đảm vay vốn tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Chính phủ quy định điều kiện và
thủ tục doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thế chấp quyền sử dụng đất."
14. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 47
1. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được
áp dụng theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế nhập khẩu đối
với hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định, bao gồm:
a)- Thiết bị, máy móc;
b)- Phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển dùng để
đưa đón công nhân;
c)- Linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm b khoản này;
d)- Nguyên liệu, vật tư
dùng để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
với thiết bị, máy móc;
đ)- Vật tư xây dựng trong
nước chưa sản xuất được;.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng
quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
3. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt
khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể
từ khi bắt đầu sản xuất.
4. Chính
phủ quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các hàng
hoá đặc biệt cần khuyến khích đầu tư khác."
15. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 52
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp
sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động ghi
trong Giấy phép đầu tư;
2. Theo các điều kiện chấm dứt
hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc thoả thuận của
các bên;
3. Theo quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc
quy định của Giấy phép đầu tư;
4. Do bị tuyên bố phá sản;."
16. Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 53
1. Khi chấm dứt hoạt động trong
trường hợp quy định tại các điểm 1, 2 và 3 Điều 52 của Luật này,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải tiến hành thanh lý tài sản doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng.
2. Trong quá trình thanh lý tài
sản doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì việc
giải quyết phá sản cuả doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục quy định trong
pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
3. Việc giải quyết phá sản doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về
phá sản doanh nghiệp.
4. Trong trường hợp Bên Việt Nam
tham gia doanh nghiệp liên doanh,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản
thì giá trị còn lại của quyền sử dụng đất đã góp vốn thuộc tài sản thanh lý của
doanh nghiệp."
17. Đoạn 2
Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Chính phủ quy định việc thẩm
định cấp Giấy phép đầu tư, việc đăng ký cấp Giấy phép đầu tư; căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy mô của dự án đầu
tư, quyết định việc phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; quy định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các
dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất."
18. Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 59
Các bên hoặc một trong các bên
hoặc nhà đầu tư nước ngoài gửi cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hồ sơ xin cấp
Giấy phép đầu tư theo quy định của Chính phủ."
19. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 60
Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem
xét đơn và thông báo quyết định cho nhà đầu tư trong thời hạn 45 ngày đối với
các dự án thuộc diện thẩm định cấp Giấy phép đầu tư, 30 ngày đối với các dự án
thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Quyết
định chấp thuận được thông báo dưới hình thức Giấy phép đầu tư.
Giấy phép đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh."
20. Điều 63 được bổ sung như sau:
"Điều 63
Doanh nghiệp, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có đóng góp lớn vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh,
tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước vi phạm các quy định của
pháp luật về đầu tư nước ngoài thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy
định của pháp luật."
21. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 64
1. Việc thanh tra hoạt động của doanh
nghiệp phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định
của pháp luật.
2. Việc thanh tra tài chính
không được quá một lần trong 01 năm đối với một doanh nghiệp.
Việc thanh tra bất thường chỉ được
thực hiện khi có căn cứ cho rằng doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
Khi tiến hành thanh tra phải có
quyết định của người có thẩm quyền. Khi kết thúc thanh tra phải có biên bản, kết
luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và
kết luận thanh tra.
Người ra quyết định thanh tra
không đúng pháp luật hoặc người lợi dụng việc thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu,
gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh,
tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định và hành
vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của cán bộ, công chức,
cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại, khởi
kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật."
22. Điều 66 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 66
1. Căn cứ vào những nguyên tắc
quy định trong Luật này, Chính phủ có thể ký các thoả thuận với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc đưa ra các biện pháp bảo đảm, bảo lãnh về đầu tư.
2. Hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định có liên quan của
pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các
bên có thể thoả thuận trong hợp đồng việc áp dụng luật của nước ngoài nếu việc
áp dụng luật của nước ngoài không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam."
23. Cụm
từ "thuế lợi tức" trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Đđược thay bằng cụm từ
"thuế thu nhập doanh nghiệp".
Điều 2.. Luật này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều 3.. Chính
phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam cho phù hợp với Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6
năm 2000.