BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2012/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2012
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Estonia về khuyến
khích và bảo hộ đầu tư, ký tại New York ngày 24 tháng 9 năm 2009 và Nghị định
thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Estonia về sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Estonia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, ký
tại Tallinn ngày 03 tháng 01 năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 02 năm
2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản
sao Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ESTONIA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Estonia, sau đây gọi là “các Bên ký kết”,
THỪA NHẬN sự cần thiết phải bảo hộ
đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia trên
cơ sở không phân biệt đối xử;
MONG MUỐN thúc đẩy hợp tác kinh tế
mạnh mẽ hơn giữa hai Bên liên quan đến đầu tư của công dân và công ty của một
Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia;
THỪA NHẬN rằng thỏa thuận về đối xử
với các khoản đầu tư nói trên sẽ tăng cường dòng vốn tư nhân và phát triển kinh
tế của cả hai nước;
NHẤT TRÍ rằng một khuôn khổ ổn định
cho đầu tư góp phần tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế và
nâng cao mức sống;
THỪA NHẬN rằng phát triển quan hệ
kinh tế và kinh doanh có thể thúc đẩy sự tôn trọng các quyền của người lao động
đã được thừa nhận trong phạm vi quốc tế;
THỎA THUẬN rằng các mục tiêu trên
có thể đạt được mà không cần nới lỏng các biện pháp về sức khỏe, an toàn và môi
trường được áp dụng chung;
Đã quyết định ký một Hiệp định về
khuyến khích và bảo hộ đầu tư và
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1. Định
nghĩa
Theo Hiệp định này:
1. Thuật ngữ “nhà đầu tư”, với mỗi
Bên ký kết, nghĩa là các chủ thể sau đây thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên
ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết kia và các quy định của Hiệp định
này:
(a) bất kỳ thể nhân nào là công dân
của Bên ký kết đầu tiên theo pháp luật của Bên đó; hoặc
(b) bất kỳ pháp nhân nào như công
ty, công ty cổ phần, hợp danh, hiệp hội kinh doanh, cơ quan hoặc tổ chức được
thành lập phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó và có văn phòng được đăng ký
tại hoặc bộ phận quản lý hoặc địa điểm kinh doanh chính thuộc quyền tài phán của
Bên ký kết đó, không kể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận,
trách nhiệm hữu hạn hay không.
2. Thuật ngữ “đầu tư” là mọi loại
tài sản đã được thiết lập hoặc có được bởi nhà đầu tư của một Bên ký kết trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết kia, cụ thể
nhưng không chỉ là:
(a) động sản và bất động sản hoặc bất
kỳ quyền tài sản nào như thế chấp, cầm cố và các quyền tương tự;
(b) lợi nhuận tái đầu tư;
(c) cổ phần và cổ phiếu và trái phiếu
của một công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia vào công ty nào khác;
(d) quyền đòi tiền hoặc các quyền đối
với hoạt động có giá trị kinh tế;
(e) quyền sở hữu trí tuệ, như sáng
chế, quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý cũng như quy trình kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật và uy tín kinh
doanh; và
(f) tô nhượng theo pháp luật, theo
quyết định hành chính hoặc theo hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền, bao gồm tô
nhượng để tìm kiếm, phát triển, tinh chế hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Bất kỳ thay đổi nào về hình thức
tài sản theo đó tài sản được đầu tư hoặc tái đầu tư không làm thay đổi tính chất
của tài sản đó là một khoản đầu tư với điều kiện sự thay đổi đó phù hợp với
pháp luật của Bên ký kết nơi khoản đầu tư được thực hiện.
3. Thuật ngữ “thu nhập” nghĩa là
khoản tiền thu được từ đầu tư và cụ thể nhưng không chỉ là lợi nhuận, cổ tức,
lãi tiền vay, phí chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ vốn hoặc bất kỳ
khoản thanh toán bằng hiện vật nào liên quan đến đầu tư.
4. Thuật ngữ “lãnh thổ” nghĩa là:
(a) đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có nghĩa là lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải
và vùng trời phía trên, các vùng biển ngoài lãnh hải bao gồm cả đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển mà tại đó Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và
luật pháp quốc tế.
(b) đối với Cộng hòa Estonia, là
lãnh thổ Cộng hòa Estonia, bao gồm lãnh hải và vùng biển ngoài lãnh hải mà Cộng
hòa Estonia thực hiện quyền chủ quyền phù hợp với luật pháp quốc tế.
Điều 2. Khuyến
khích và bảo hộ đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của
mình sẽ khuyến khích đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia và, phù hợp với
pháp luật của nước mình, chấp thuận các khoản đầu tư đó.
2. Mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ nước
mình sẽ dành cho đầu tư và thu nhập từ đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia
sự đối xử công bằng và bình đẳng; và sự bảo hộ và an toàn đầy đủ và thường
xuyên.
3. Không một Bên ký kết nào trên
lãnh thổ của mình, bằng các biện pháp bất hợp lý hoặc tùy tiện, cản trở việc
mua lại, mở rộng, vận hành, quản lý, bảo trì, sử dụng và bán hoặc định đoạt
khác đối với đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
Điều 3. Đối xử
với đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu
tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của chính Bên đó và đầu tư của họ, liên quan đến
việc mua lại, mở rộng, vận hành, quản lý, bảo trì, sử dụng và bán hoặc định đoạt
khác đối với đầu tư.
2. Mỗi bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu
tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào và đầu tư của các
nhà đầu tư này, liên quan đến việc mua lại, mở rộng, vận hành, quản lý, bảo
trì, sử dụng và bán hoặc định đoạt khác đối với đầu tư.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu
tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ sự đối xử tốt hơn trong hai sự đối xử
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tùy thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi
hơn cho nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư.
4. Các quy định tại khoản 1 Điều
này sẽ không áp dụng đối với các biện pháp không phù hợp hiện hành hoặc tương
lai được duy trì hoặc ban hành trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc bất kỳ sự sửa đổi nào đối với các biện pháp đó trong tương lai, với điều
kiện các sửa đổi này phù hợp với quy định về Đối xử Tối huệ quốc của Hiệp định
này. Sự đối xử dành cho các khoản đầu tư một khi đã được chấp nhận, trong mọi
trường hợp sẽ không kém thuận lợi hơn sự đối xử theo các quy định của Điều này
tại thời điểm khoản đầu tư ban đầu được thực hiện. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp để từng bước dỡ bỏ các
biện pháp không phù hợp đó.
Điều 4. Các ngoại
lệ
Các quy định của Hiệp định này sẽ
không được hiểu là bắt buộc một Bên ký kết phải dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết
kia và đầu tư của họ lợi ích của sự đối xử, ưu đãi hoặc đặc quyền nào có được từ
các thỏa thuận hiện tại hoặc tương lai về:
(a) khu vực mậu dịch tự do, liên
minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế hoặc liên minh tiền tệ hoặc
các hiệp định hội nhập kinh tế khu vực tương tự nào khác, bao gồm các hiệp định
về thị trường lao động khu vực, mà một Bên ký kết là thành viên hoặc có thể trở
thành thành viên; hoặc
(b) hiệp định tránh đánh thuế hai lần
hoặc hiệp định quốc tế khác liên quan toàn bộ hoặc chủ yếu đến thuế; hoặc
(c) hiệp định đa phương hoặc khu vực
liên quan toàn bộ hoặc chủ yếu đến đầu tư.
Điều 5. Tước
quyền sở hữu
1. Đầu tư của nhà đầu tư của một
Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ không bị tước quyền sở hữu, quốc
hữu hóa hoặc áp dụng bất kỳ biện pháp nào khác, trực tiếp hoặc gián tiếp, có
tác dụng như tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa (sau đây gọi là “tước quyền sở
hữu”), trừ trường hợp vì mục đích phục vụ lợi ích công cộng, trên cơ sở không
phân biệt đối xử, phù hợp với thủ tục pháp luật, và được đền bù nhanh chóng, thỏa
đáng và hiệu quả.
2. Việc đền bù này sẽ có giá trị bằng
giá trị của khoản đầu tư bị tước quyền sở hữu tại thời điểm ngay trước khi việc
tước quyền sở hữu xảy ra hoặc dự kiến tước đoạt quyền sở hữu được công bố, tùy
theo sự kiện nào xảy ra trước. Giá trị này sẽ được xác định phù hợp với các
nguyên tắc định giá được chấp nhận rộng rãi.
3. Việc đền bù sẽ có tính thanh khoản
đầy đủ và được trả không hạn chế hoặc chậm trễ. Trong trường hợp chậm trễ, khoản
đền bù sẽ bao gồm cả lãi tiền vay tính theo lãi suất thương mại xác định trên
cơ sở thị trường đối với đồng tiền thanh toán, tính từ ngày đến hạn thanh toán
cho đến ngày trả tiền trên thực tế.
4. Không ảnh hưởng đến Điều 9 của
Hiệp định này, nhà đầu tư có khoản đầu tư bị tước quyền sở hữu sẽ có quyền
nhanh chóng đưa vụ việc của mình và việc định giá khoản đầu tư của mình ra xem
xét phù hợp với các nguyên tắc nêu tại Điều này tại một cơ quan tư pháp hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác của Bên ký kết thực hiện việc tước quyền sở hữu.
Điều 6. Đền bù
thiệt hại
Nhà đầu tư của Bên ký kết có khoản
đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia bị thiệt hại do chiến tranh hoặc xung đột
vũ trang khác, tình trạng khẩn cấp quốc gia, nổi loạn, khởi nghĩa, hoặc bạo loạn
hoặc các sự kiện tương tự trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, sẽ được Bên ký kết
kia dành sự đối xử, liên quan đến hoàn trả, bồi thường, đền bù hoặc bằng các giải
pháp khác, không kém thuận lợi hơn sự đối xử Bên đó dành cho các nhà đầu tư nước
mình hoặc các nhà đầu tư bất kỳ nước thứ ba nào khác, tuỳ thuộc vào việc nhà đầu
tư cho rằng sự đối xử nào thuận lợi hơn.
Điều 7. Tự do
chuyển tiền ra nước ngoài
1. Theo quy định của pháp luật của
nước mình và luật quốc tế, mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng nhà đầu tư của Bên ký
kết kia được tự do chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Bên ký kết ban đầu,
khoản đầu tư của họ và các khoản thanh toán liên quan đến khoản đầu tư này. Các
khoản thanh toán sẽ bao gồm nhưng không chỉ là:
(a) tiền vốn gốc và các khoản bổ
sung để duy trì, phát triển và gia tăng đầu tư;
(b) thu nhập;
(c) các khoản tiền thu được từ việc
bán toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư, bao gồm cả việc bán cổ phần;
(d) các khoản cần thiết để trả cho
các chi phí phát sinh từ hoạt động đầu tư, như trả tiền vay, trả tiền cho quyền
sở hữu trí tuệ, phí quản lý, phí chuyển giao công nghệ hoặc các chi phí tương tự
khác;
(e) tiền trả theo các Điều 5, 6, 8
và 9;
(f) thu nhập các nhân và các khoản
tiền thu nhập của nhân viên thu được từ nước ngoài và làm việc liên quan đến đầu
tư.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng
việc chuyển tiền ra nước ngoài nêu tại khoản 1 Điều này sẽ được thực hiện không
hạn chế bằng đồng tiền tự do chuyển đổi do nhà đầu tư lựa chọn và theo tỷ giá
thị trường áp dụng vào ngày chuyển tiền đối với đồng tiền dùng để chuyển tiền
và được chuyển ra nước ngoài không chậm trễ.
3. Trong trường hợp không có thị
trường hối đoái, tỷ giá áp dụng sẽ là tỷ giá mới nhất của đồng tiền đó sang Quyền
Rút vốn Đặc biệt.
Điều 8. Thế quyền
Khi một Bên ký kết hoặc cơ quan được
ủy quyền của Bên ký kết đó thanh toán cho nhà đầu tư của nước mình theo bản
lãnh hoặc theo hợp đồng bảo hiểm đối với khoản đầu tư của nhà đầu tư đó trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì Bên ký kết kia phải công nhận việc chuyển giao
bất kỳ quyền hoặc quyền đòi tiền nào của nhà đầu tư đó cho Bên ký kết ban đầu
hoặc cho cơ quan được ủy quyền của Bên ký kết ban đầu, và quyền của Bên ký kết
ban đầu hoặc của cơ quan được ủy quyền của Bên ký kết ban đầu được thực hiện,
do hiệu lực của việc thế quyền, bất kỳ quyền hoặc quyền đòi tiền nào trong phạm
vi quyền của nhà đầu tư.
Điều 9. Tranh
chấp giữa nhà đầu tư và một Bên ký kết
1. Bất kỳ tranh chấp pháp lý nào
phát sinh trực tiếp từ một khoản đầu tư giữa một Bên ký kết và nhà đầu tư của
Bên ký kết kia sẽ được giải quyết một cách thân thiện giữa các bên tranh chấp.
2. Nếu tranh chấp không giải quyết
được trong vòng ba (3) tháng kể từ ngày tranh chấp được nêu ra bằng văn bản, tuỳ
theo lựa chọn của nhà đầu tư, tranh chấp sẽ được đưa ra:
(a) tòa án có thẩm quyền của Bên ký
kết mà lãnh thổ của bên đó là nơi đầu tư được thực hiện; hoặc
(b) trọng tài của Trung tâm Quốc tế
về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư (“Trung tâm”), thành lập theo Công ước về Giải
quyết Tranh chấp Đầu tư giữa Nhà nước và Công dân của Nhà nước khác ký tại
Washington ngày 18 tháng 3 năm 1965 (“Công ước Washington”), nếu cả hai Bên ký
kết đều là thành viên Công ước Washington; hoặc
(c) trọng tài theo Cơ chế Phụ trợ của
Trung tâm, nếu chỉ có một Bên ký kết đã ký Công ước Washington nêu tại điểm (b)
khoản này; hoặc
(d) một Tòa Trọng tài theo vụ việc
(ad hoc) được thành lập theo Quy tắc Trọng tài của Ủy ban Luật Thương mại Quốc
tế của Liên Hợp quốc (UNCITRAL); hoặc
(e) bất kỳ Tòa Trọng tài theo vụ việc
(ad hoc) nào đã thỏa thuận trước đó.
3. Nếu nhà đầu tư đã đưa tranh chấp
ra tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết chủ nhà hoặc một trong các thủ tục trọng
tài nêu tại các điểm từ 2(b) đến 2(e) của Điều này, việc lựa chọn quy trình tố
tụng đó sẽ là cuối cùng.
4. Mỗi Bên ký kết, bằng Hiệp định
này, đồng ý vô điều kiện với việc đưa tranh chấp giữa Bên đó với nhà đầu tư của
Bên ký kết kia ra giải quyết tại trọng tài phù hợp với quy định của Điều này.
5. Không Bên ký kết nào, khi là một
bên của tranh chấp, có thể đưa ra phản đối, tại bất kỳ giai đoạn nào của quá
trình tố tụng trọng tài hoặc của quá trình thi hành phán quyết trọng tài, trên
cơ sở rằng nhà đầu tư là một bên tranh chấp đã nhận được khoản đền bù cho một
phần hoặc toàn bộ thiệt hại của mình do đã bảo hiểm.
6. Phán quyết sẽ là cuối cùng và bắt
buộc với các bên tranh chấp và được thi hành phù hợp với pháp luật quốc gia của
Bên ký kết mà trên lãnh thổ của Bên đó phán quyết được thực hiện, bởi cơ quan
có thẩm quyền của Bên ký kết đó, vào ngày ghi trong phán quyết.
Điều 10. Tranh
chấp giữa các Bên ký kết
1. Tranh chấp giữa các Bên ký kết
liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ, trong chừng mực có
thể, được giải quyết thông qua đàm phán.
2. Nếu tranh chấp không được giải
quyết trong vòng sáu (6) tháng kể từ ngày một Bên ký kết yêu cầu đàm phán về
tranh chấp, theo yêu cầu của một Bên ký kết, tranh chấp sẽ được đưa ra một Tòa
Trọng tài.
3. Tòa Trọng tài sẽ được thành lập
cho từng trường hợp cụ thể theo cách thức như sau. Trong vòng hai (2) tháng kể
từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, mỗi Bên ký kết
sẽ chỉ định một thành viên của Tòa Trọng tài. Hai thành viên này sẽ lựa chọn một
công dân của nước thứ ba để hai Bên ký kết chấp thuận cử làm chủ tịch Tòa Trọng
Tài. Chủ tịch Tòa Trọng tài sẽ được chỉ định trong vòng bốn (4) tháng kể từ ngày
hai thành viên kia được chỉ định.
4. Nếu các thời hạn nêu tại khoản 3
của Điều này không được tuân thủ, nếu không có sự thỏa thuận nào khác, mỗi Bên
ký kết có thể mời Chủ tịch Tòa án quốc tế tiến hành sự chỉ định cần thiết. Nếu
Chủ tịch Tòa án quốc tế là công dân của một Bên ký kết hoặc vì lý do nào khác
không thực hiện được chức năng nêu trên, thành viên cao cấp tiếp theo của Tòa
án quốc tế không phải là công dân của một Bên ký kết và không bị hạn chế thực
hiện chức năng nói trên vì các lý do khác, sẽ được mời tiến hành sự chỉ định cần
thiết.
5. Tòa Trọng tài ra quyết định bằng
biểu quyết theo đa số. Quyết định này sẽ là cuối cùng và bắt buộc đối với các
Bên ký kết. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho thành viên do mình chỉ định
trong Tòa trọng tài và chi phí cho việc tham gia của mình trong tố tụng trọng
tài. Chi phí cho Chủ tịch và các chi phí khác do mỗi Bên ký kết chịu bằng nhau.
Tòa Trọng tài có thể đưa ra quyết định khác về việc chia sẻ chi phí. Đối với tất
cả các vấn đề khác, Tòa Trọng tài sẽ tự xác định thủ tục của mình.
6. Các vấn đề tranh chấp nêu trong
khoản 1 Điều này sẽ được quyết định phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và các nguyên tắc được thừa nhận chung của luật pháp quốc tế.
Điều 11. Việc
cấp phép
1. Mỗi Bên ký kết sẽ, phù hợp với pháp
luật của nước mình, tạo thuận lợi cho các đơn đề nghị đầu tư và không chậm trễ
cấp các giấy phép cần thiết trên lãnh thổ của nước mình cho đầu tư của nhà đầu
tư của Bên ký kết kia.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ, phù hợp với
pháp luật của mình, cho phép các thể nhân đã được tuyển dụng tại nước ngoài để
làm các chức vụ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia hoặc nhân viên kỹ thuật liên quan
đến khoản đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia, được nhập cảnh và tạm trú.
Điều 12. Việc
áp dụng các quy định khác
1. Nếu các nghĩa vụ của một Bên ký
kết theo các hiệp định quốc tế, đang tồn tại hoặc được thiết lập sau này giữa
các Bên ký kết chứa đựng quy định, bất kể là chung hay cụ thể, dành cho đầu tư
của nhà đầu tư của Bên ký kết kia sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử quy định tại
Hiệp định này, các điều khoản đó sẽ, trong chừng mực tạo thuận lợi hơn cho nhà
đầu tư, được ưu tiên áp dụng so với Hiệp định này.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ tôn trọng các
nghĩa vụ khác của mình liên quan đến một khoản đầu tư cụ thể của nhà đầu tư của
Bên ký kết kia.
Điều 13. Áp dụng
Hiệp định này
Hiệp định này sẽ áp dụng cho tất cả
các khoản đầu tư thực hiện bởi nhà đầu tư của mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia, bất kể được thực hiện trước hay sau khi Hiệp định này có hiệu lực,
nhưng không áp dụng cho bất kỳ tranh chấp liên quan đến đầu tư nào phát sinh hoặc
bất kỳ khiếu nại nào đã được giải quyết trước khi Hiệp định có hiệu lực.
Điều 14. Minh
bạch hoá
1. Mỗi Bên ký kết sẽ nhanh chóng
công bố, hoặc bằng cách khác cho phép công chúng tiếp cận pháp luật, quy định,
thủ tục và các quyết định hành chính và các phán quyết của tòa án được áp dụng
chung cũng như các hiệp định quốc tế có thể ảnh hưởng đến đầu tư của nhà đầu tư
của Bên ký kết kia trên lãnh thổ của Bên ký kết ban đầu.
2. Không quy định nào của Hiệp định
này bắt buộc một Bên ký kết phải cung cấp hoặc cho phép tiếp cận đến bất kỳ
thông tin bí mật hoặc thông tin độc quyền, bao gồm thông tin liên quan đến các
nhà đầu tư hoặc các khoản đầu tư nhất định, mà việc tiết lộ các thông tin này
có thể làm cản trở việc thực thi pháp luật hoặc vi phạm pháp luật của Bên đó về
bảo vệ bí mật hoặc gây phương hại đến các lợi ích thương mại hợp pháp của các
nhà đầu tư nhất định.
Điều 15. Tham
vấn
Các Bên ký kết sẽ, theo yêu cầu của
một Bên ký kết, tổ chức tham vấn để rà soát việc thực hiện Hiệp định này và
nghiên cứu bất kỳ vấn đề nào có thể phát sinh từ Hiệp định. Việc tham vấn này sẽ
được thực hiện giữa các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết tại địa điểm
và thời gian thỏa thuận thông qua các kênh ngoại giao.
Điều 16. Thời
điểm có hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hiệu lực
1. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho
nhau bằng văn bản, thông qua kênh ngoại giao khi hoàn tất các thủ tục pháp lý cần
thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi kể
từ ngày nhận được thông báo cuối cùng.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực
trong thời hạn mười (10) năm và sau đó tiếp tục có hiệu lực trong các thời hạn
tương tự là mười (10) năm cho đến khi một Bên ký kết thông báo bằng văn bản trước
mười hai (12) tháng cho Bên ký kết kia về ý định chấm dứt Hiệp định.
3. Đối với đầu tư được thực hiện
trước ngày Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, các quy định của các Điều từ 1 đến
15 sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày Hiệp định chấm
dứt hiệu lực.
ĐỂ LÀM CHỨNG, những đại diện ký tên
dưới đây được ủy quyền hợp lệ đã ký Hiệp định này.
Làm tại New York, ngày 24 tháng 9
năm 2009 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Estonia và tiếng Anh; các bản đều
có giá trị ngang nhau. Trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh
sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG,
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Phạm Gia Khiêm
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
ESTONIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Urmas Paet
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA ESTONIA VỀ SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA ESTONIA VỀ KHUYẾN
KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước Cộng hòa Estonia,
Mong muốn ký kết Nghị định thư sửa
đổi Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ Nhà nước Cộng hòa Estonia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại
New York ngày 24 tháng 9 năm 2009 (sau đây gọi là “Hiệp định”),
Thỏa thuận như sau:
Điều 1.
Bổ sung đoạn
4 vào Điều 7 Hiệp định như sau:
“4. Các quy định của Điều này không
được hiểu là ngăn cản một Bên ký kết thực hiện có thiện chí những nghĩa vụ của
mình với tư cách là thành viên của một liên minh kinh tế hoặc liên minh tiền tệ,
hiệp định thương mại tự do hoặc bất kỳ thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực
tương tự nào khác.”
Điều 2.
Nghị định
thư này là một phần không thể tách rời của Hiệp định.
Các Bên ký kết sẽ thông báo cho
nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao khi đã hoàn tất các thủ tục pháp lý cần
thiết của hai nước để Nghị định thư có hiệu lực. Nghị định thư này có hiệu lực
vào ngày thứ ba mươi kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng, hoặc vào ngày Hiệp
định có hiệu lực, tùy ngày nào muộn hơn. Nghị định thư có hiệu lực trong thời
gian Hiệp định có hiệu lực
Để làm bằng, những người ký tên dưới
đây, được ủy quyền hợp lệ của Chính phủ nước mình, đã ký Nghị định thư này.
Nghị định thư này được làm tại
Tallinn, ngày 03 tháng 01 năm 2011 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Estonia
và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị ngang nhau. Trường hợp có sự giải
thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM TẠI PHẦN LAN VÀ
ESTONIA
Ngài Đoàn Ngọc Bội
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
ESTONIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO NƯỚC CỘNG HÒA ESTONIA
Ngài Urmas Paet
|