Thông báo hiệu lực Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và Cô-oét

Số hiệu 51/2011/TB-LPQT
Ngày ban hành 23/05/2007
Ngày có hiệu lực 16/03/2011
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Nhà nước Cô-oét
Người ký Võ Hồng Phúc,Bader M. Al-humaidhi
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 51/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước Cô-oét về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại Hà Nội ngày 23 tháng 5 năm 2007, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2011 (theo quy định tại Điều 13 của Hiệp định và các Công hàm số 716/BNG-LPQT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của phía Việt Nam và Công hàm số 167/2011 ngày 10 tháng 10 năm 2011 của phía Cô-oét).

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC CÔ-OÉT VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước Cô-oét (sau đây gọi là “Các Bên ký kết”);

Mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hợp tác kinh tế giữa hai Bên và cụ thể là cho đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia;

Thừa nhận rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau sẽ có lợi cho việc thúc đẩy sáng kiến kinh doanh và tăng cường sự thịnh vượng ở cả hai Bên ký kết;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Các định nghĩa

Theo Hiệp định này:

1. Thuật ngữ “đầu tư” nghĩa là bất kỳ loại tài sản nào trên lãnh thổ của một Bên ký kết được sở hữu hoặc kiểm soát hữu hiệu, trực tiếp hoặc gián tiếp, bởi một nhà đầu tư của Bên ký kết kia, phù hợp với pháp luật của Bên ký kết chủ nhà và kể cả tài sản bao gồm hoặc dưới hình thức:

(a) cổ phiếu, cổ phần của một công ty hoặc các hình thức góp vốn khác, và trái phiếu, giấy nhận nợ, và các hình thức vay nợ khác, và các khoản nợ hoặc khoản vay và các giấy tờ có giá phát hành bởi nhà đầu tư của một Bên ký kết;

(b) các quyền đòi tiền và các quyền đối với bất kỳ tài sản hoặc việc thực hiện theo hợp đồng nào có giá trị kinh tế;

(c) các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm nhưng không giới hạn bởi, quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và mẫu công nghiệp và quy trình công nghệ, bí quyết kỹ thuật, bí mật kinh doanh, tên thương mại và đặc quyền kế nghiệp;

(d) bất kỳ quyền nào theo luật, theo hợp đồng hoặc theo bất kỳ giấy phép hoặc sự cho phép theo luật nào, bao gồm các quyền tìm kiếm, thăm dò, khai thác, hoặc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, và các quyền được thực hiện các hoạt động kinh tế hoặc thương mại hoặc cung cấp các dịch vụ khác;

(e) bất kỳ tài sản hữu hình và vô hình, động sản và bất động sản, và bất kỳ quyền tài sản nào liên quan như quyền cho thuê, quyền thế chấp, cầm cố và cầm giữ.

Thuật ngữ “đầu tư” cũng áp dụng cho “thu nhập” giữ lại để tái đầu tư và cho các khoản thu từ việc “thanh lý” phù hợp với các thuật ngữ được định nghĩa sau đây.

Bất kỳ sự thay đổi nào về hình thức theo đó tài sản hoặc quyền tài sản được đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư.

2. Thuật ngữ “nhà đầu tư” đối với một Bên ký kết nghĩa là:

(a) thể nhân có quốc tịch hoặc quyền công dân của Bên ký kết đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó;

(b) Chính phủ của Bên ký kết đó;

(c) bất kỳ pháp nhân nào được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của Bên ký kết đó, như các tổ chức, quỹ phát triển, cơ quan, quỹ tài trợ, các cơ sở và cơ quan thành lập theo luật khác, và các công ty.

[...]