Hiệp định về khuyến khích và Bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cuba

Số hiệu 11/2009/SL-LPQT
Ngày ban hành 28/09/2007
Ngày có hiệu lực 22/01/2009
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Cuba,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Nguyễn Hồng Quân,Marta Lomas Morales
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NGOẠI GIAO   
--------

 

Số: 11/2009/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009

 

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cuba về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại Havana ngày 28 tháng 9 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 22 tháng 01 năm 2009.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Hoàng Anh  

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA CUBA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cuba (sau đây gọi là “Các Bên ký kết”),

Mong muốn thiết lập và duy trì các điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của một Bên ký kết để đầu tư vào lãnh thổ của Bên ký kết kia,

Thừa nhận rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau thông qua một hiệp định quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy các sáng kiến kinh doanh và tăng cường sự thịnh vượng ở cả hai Bên,

Đã thỏa thuận như sau:

Chương 1.

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các định nghĩa

Với mục đích của Hiệp định này:

1. Đầu tư nghĩa là bất kỳ loại tài sản nào được đầu tư bởi nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và được đăng ký hoặc phê duyệt cụ thể bởi Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật và chính sách của Bên ký kết đó[1].

Thuật ngữ đầu tư cũng sẽ được áp dụng cho lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và các khoản thu từ việc thanh lý, tuy nhiên đầu tư không bao gồm các quyền đòi tiền phát sinh thuần túy từ:

i. Các hợp đồng thương mại về bán hàng hóa hoặc dịch vụ của thể nhân hoặc doanh nghiệp trên lãnh thổ của một Bên ký kết cho doanh nghiệp trên lãnh thổ của Bên ký kết kia; hoặc

ii. Việc cung cấp tín dụng liên quan đến một giao dịch thương mại, như cho vay mậu dịch; hoặc

iii. Bất kỳ quyền đòi tiền nào khác không có tính chất đầu tư.

2. Thu nhập nghĩa là các khoản thu từ đầu tư, bao gồm lợi nhuận, lãi tiền vay, thu nhập từ vốn, cổ tức và phí trả cho quyền sở hữu trí tuệ.

3. Nhà đầu tư đối với một Bên ký kết nghĩa là:

a) Thể nhân: bất kỳ công dân nào của Bên ký kết đó thường trú trên lãnh thổ quốc gia phù hợp với pháp luật của Bên đó;

b) Pháp nhân: bất kỳ công ty nào được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của Bên ký kết kia có hoạt động kinh doanh đáng kể trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.

4. Công ty nghĩa là bất kỳ thực thể nào được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của một Bên ký kết, bất kể là vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận, do chính phủ hay tư nhân sở hữu, và được sở hữu hoặc kiểm soát hữu hiệu bởi nhà đầu tư của một trong các Bên ký kết, bao gồm công ty, quỹ tín thác, hợp danh, doanh nghiệp một chủ, liên doanh, hoặc các tổ chức tương tự.

5. Lãnh thổ nghĩa là:

a) Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế;

b) Đối với Cộng hòa Cuba, lãnh thổ của Cuba bao gồm Isla de Cuba, Isla de la Juventud và các hòn đảo và các cù lao khác, nội thủy, lãnh hải và cùng trời trên đó, và các vùng nước lãnh hải mà Cộng hòa Cuba thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán theo pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế nhằm mục đích khai thác tài nguyên thiên nhiên, sinh học và khoáng sản.

Điều 2. Khuyến khích và tiếp nhận đầu tư

[...]