Thông báo hiệu lực của Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và Ô-man

Số hiệu 37/2011/TB-LPQT
Ngày ban hành 10/01/2011
Ngày có hiệu lực 23/06/2011
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Vương quốc Ô-man
Người ký ***
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2011

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại Hà Nội ngày 10 tháng 01 năm 2011, có hiệu lực chính thức kể từ ngày 23 tháng 6 năm 2011.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC Ô-MAN VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man (sau đây gọi là “các Bên ký kết”)

Mong muốn tạo các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hợp tác kinh tế giữa hai Bên và cụ thể là cho đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia;

Thừa nhận rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau sẽ có lợi cho việc thúc đẩy sáng kiến kinh doanh và tăng cường sự thịnh vượng ở cả hai Bên ký kết;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Các định nghĩa

Với mục đích của Hiệp định này:

1. Thuật ngữ “đầu tư” có nghĩa là các loại tài sản được coi là đầu tư dài hạn trên lãnh thổ của một Bên ký kết do nhà đầu tư của Bên ký kết kia đầu tư phù hợp với pháp luật của Bên ký kết ban đầu, cụ thể nhưng không chỉ là:

(a) Cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy nhận nợ, hoặc các giấy tờ có giá khác và bất kỳ hình thức tham gia bằng cổ phần hoặc nợ vào công ty;

(b) Các quyền đòi tiền và quyền đối với bất kỳ tài sản khác hoặc việc thực hiện theo hợp đồng có giá trị kinh tế;

(c) Các quyền về sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng và mẫu công nghiệp và quy trình công nghệ, bí quyết, bí mật kinh doanh, tên thương mại và uy tín kinh doanh;

(d) Bất kỳ quyền nào theo luật, theo hợp đồng hoặc có được từ bất kỳ giấy phép hoặc sự cho phép theo luật bao gồm các quyền tìm kiếm, thăm dò, chiết xuất, hoặc nuôi trồng hoặc sử dụng tài nguyên thiên nhiên;

(e) Bất kỳ tài sản hữu hình hoặc vô hình, động sản hoặc bất động sản, và bất kỳ quyền về tài sản nào khác có liên quan, như cho thuê, thế chấp, thế nợ và cầm cố.

Bất kỳ sự thay đổi nào về hình thức theo đó tài sản hoặc các quyền tài sản được đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư, với điều kiện việc thay đổi này phù hợp với luật pháp của Bên ký kết chủ nhà.

2. Thuật ngữ “nhà đầu tư” đối với một Bên ký kết có nghĩa là:

(a) Thể nhân có quốc tịch của Bên ký kết đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó;

(b) Pháp nhân được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của Bên ký kết đó, và có hoạt động kinh doanh đáng kể trên lãnh thổ của Bên ký kết đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó.

3. Thuật ngữ “thu nhập” có nghĩa là các khoản thu được từ đầu tư hoặc tái đầu tư, bất kể được trả dưới hình thức nào, cụ thể nhưng không chỉ là lợi nhuận, lãi tiền vay, thu nhập từ vốn, cổ tức, tiền bản quyền, và các khoản thanh toán hoặc phí khác, các khoản thanh toán bằng hiện vật bất kỳ dưới hình thức nào.

4. Thuật ngữ “lãnh thổ” có nghĩa là:

[...]