Hiệp định về Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư giữa chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Pháp

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 26/05/1992
Ngày có hiệu lực 10/06/1992
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà Pháp,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Nguyễn Mạnh Cầm,Pierre Beregovoy
Lĩnh vực Đầu tư

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ PHÁP VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Pháp, sau đây gọi là “các Bên ký kết”,

Mong muốn tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai Nhà nước và tạo những điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư cho nhau của nước Việt Nam ở Pháp và của nước Pháp ở Việt Nam,

Tin tưởng rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư vốn và chuyển giao kỹ thuật giữa hai nước, vì lợi ích phát triển kinh tế của hai nước:

Đã thoả thuận những điều khoản sau đây:

Điều 1

Để thực hiện Hiệp định này:

1. Thuật ngữ “đầu tư” chỉ những của cải như tài sản, quyền và lợi ích các loại và chủ yếu đặc biệt, nhưng không phải chỉ là:

a) Các động sản và bất động sản, cũng như mọi quyền thực tế khác như quyền thế chấp, quyền ưu đãi, quyền thu hoa lợi, quyền bảo lãnh và các quyền tương tự;

b) Các cổ phần, tiền tưởng phát hành cổ phiếu và các hình thức tham gia khác kể cả hình thức tham gia thiểu số hay gián tiếp vào các công ty được thành lập trên lãnh thổ của một trong hai Bên ký kết;

c) Những trái phiếu, quyền về trái vụ và các quyền về các dịch vụ cung cấp có giá trị kinh tế;

d) Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (như bằng sáng chế, phát minh, li-xăng, nhãn hiệu đăng ký, kiểu mẫu và hình mẫu công nghiệp), qui trình kỹ thuật, tên gọi đăng ký và khách hàng;

e) Những tô nhượng theo luật pháp hoặc theo hợp đồng, nhất là những tô nhượng về thăm dò, nuôi trồng, đào ở dưới đất hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên, kể cả những tài nguyên nằm trong các vùng biển của các Bên ký kết.

Đương nhiên các tài sản nói trên phải được đầu tư hoặc đã được đầu tư phù hợp với luật pháp của Bên ký kết trên lãnh thổ hay trong vùng biển của Bên đó bao gồm việc đầu tư được tiến hành trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

Mọi sửa đổi về hình thức đầu tư các tài sản không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư tài sản đó, miễn là sự sửa đổi đó không trái với luật pháp của Bên ký kết, trên lãnh thổ hay trong các vùng biển của Bên đó mà việc đầu tư được thực hiện.

1. Thuật ngữ “công dân” chỉ những cá nhân có quốc tịch của một Bên ký kết.

2. Thuật ngữ “công ty” chỉ những pháp nhân được thành lập trên lãnh thổ của một Bên ký kết phù hợp với luật pháp của Bên đó và có trụ sở ở đó, hoặc những pháp nhân chịu sự kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp của công dân của một Bên ký kết, hoặc sự kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp của các pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Bên ký kết và được thành lập phù hợp với luật pháp của Bên đó.

3. Thuật ngữ “thu nhập” chỉ mọi khoản thu được trong một vụ đầu tư, như các khoản lợi nhuận, tiền thuê, khoản lãi thu được trong một giai đoạn nhất định.

Các khoản thu nhập từ đầu tư và trong trường hợp tái đầu tư, thu nhập từ tái đầu tư cũng được hưởng sự bảo hộ như đối với đầu tư.

4. Thuật ngữ “các vùng biển” chỉ các vùng biển và dưới biển mà các Bên ký kết thực hiện chủ quyền, những quyền của chủ quyền hay quyền tài phán, phù hợp với luật pháp quốc tế.

Điều 2

Trong khuôn khổ luật pháp quốc gia và các điều khoản của Hiệp định này, mỗi Bên ký kết chấp nhận và khuyến khích việc đầu tư của công dân và công ty của Bên ký kết kia trên lãnh thổ và trong các vùng biển của mình.

Điều 3

Mỗi Bên ký kết cam kết bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng, phù hợp với các nguyên tắc của luật pháp quốc tế đối với đầu tư của các công dân và công ty của Bên ký kết kia trên lãnh thổ và trong các vùng biển của mình và bảo đảm cho việc thực hiện các quyền được thừa nhận trên đây không bị cản trở về luật pháp cũng như trên thực tế.

Điều 4

Mỗi Bên ký kết áp dụng, trên lãnh thổ và trong các vùng biển của mình, đối với công dân hoặc công ty của Bên ký kết kia về đầu tư của họ và những hoạt động liên quan đến đầu tư đó, sự đối xử có thể so sánh tương đương với sự đối xử đối với công dân hoặc công ty nước mình và không kém thuận lợi hơn ưu đãi dành cho công dân hoặc công ty của nước hưởng quyền ưu đãi nhất. Về điểm này, những công dân được phép làm việc trên lãnh thổ và trong các vùng biển của một Bên ký kết được hưởng những thuận lợi vật chất thích hợp để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của họ.

Tuy nhiên, sự đối xử này không bao hàm những ưu đãi mà một Bên ký kết dành cho công dân hay công ty của nước thứ ba do tham gia hay liên kết trong một khu vực tự do mậu dịch, một liên minh thuế quan, một thị trường chung, một tổ chức tương trợ kinh tế hoặc mọi hình thức tổ chức kinh tế khu vực.

Điều 5

1. Những đầu tư của công dân hoặc công ty của một Bên ký kết trên lãnh thổ và trong các vùng biển của Bên ký kết kia được hưởng sự bảo hộ và an toàn đầy đủ và hoàn toàn.

[...]