Quyết định 595/TTg năm 1993 về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 595/TTg |
Ngày ban hành | 15/12/1993 |
Ngày có hiệu lực | 15/12/1993 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 595/TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1993 |
VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN KHI XUẤT NGŨ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Nghĩa vụ quân
sự, Pháp lệnh về Lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh Lực lượng cảnh
sát nhân dân Việt Nam phù hợp với yêu cầu của tổ chức quân đội, công an và góp
phần hỗ trợ cho quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ sớm ổn định cuộc sống;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
a. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương được tính bằng cách lấy số năm công tác (tuổi quân đối với quân nhân, thâm niên đối với công an nhân dân) nhân với 1,5 tháng tiền lương cấp hàm hoặc bậc lương chuyên nghiệp và các khoản phụ cấp thâm niên; chức vụ (nếu có) đang hưởng trước khi xuất ngũ.
b. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí được tính bằng cách lấy số năm phục vụ tại ngũ nhân với 2 tháng tiền lương tối thiểu.
Trường hợp quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước thì khi xuất ngũ thời gian đó được tính hưởng trợ cấp như công nhân, viên chức Nhà nước thôi việc.
Quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ được trợ cấp học nghề bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu.
Cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân, công an nhân dân chi trả cho quân nhân, công an nhân dân trước khi họ xuất ngũ và quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với những quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |