Thông tư liên tịch 448-LB/TT năm 1994 hướng dẫn chế độ đối với quân nhân xuất ngũ do Bộ Quốc phòng-Bộ Lao động thương binh và xã hội-Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 448-LB/TT
Ngày ban hành 28/03/1994
Ngày có hiệu lực 15/12/1993
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Đồng,Nguyễn Sinh Hùng,Nguyễn Trọng Xuyên
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 448-LB/TT

Hà Nội , ngày 28 tháng 3 năm 1994

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘQUỐC PHÒNG - LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -TÀI CHÍNH SỐ 448-LB/TT NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ

Thi hành Quyết định số 595/TTg ngày 15-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ, Liên Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ đối với quân nhân xuất ngũ như sau:

I. QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ VỀ ĐỊA PHƯƠNG HOẶC ĐI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI, HOẶC ĐI HỌC TẬP TẠI CÁC TRƯỜNG

Quân nhân chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 66/CP ngày 30-9-1993 của Chính phủ, khi xuất ngũ về địa phương hoặc đi lao động ở nước ngoài, hoặc đi học tại các trường (trường công lập, bán công, dân lập) trong hoặc ngoài nước được hưởng các chế độ sau:

1. Trợ cấp xuất ngũ:

a. Đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp

Trợ cấp xuất ngũ = Số năm công tác tính tuổi quân x 1,5 tháng tiền lương

Nếu có tháng lẻ (cộng cả thời gian công tác được tính tuổi quân và không được tính tuổi quân), thì:

- Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp.

- Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương.

- Từ 6 tháng trở lên được trợ cấp bằng 1,5 tháng tiền lương.

+ Trường hợp đã có thời gian công tác liên tục là công nhân, viên chức Nhà nước hoặc công nhân, viên chức quốc phòng, thì khi xuất ngũ thời gian đó được tính hưởng trợ cấp như công nhân viên chức Nhà nước thôi việc. Cứ mỗi năm công tác được hưởng một tháng tiền lương.

+ Tiền lương để tính trợ cấp xuất ngũ nói trên gồm: Lương cấp hàm hoặc bậc lương chuyên nghiệp, phụ cấp chức vụ (nếu có) và phụ cấp thâm niên (nếu có) đang hưởng trước khi xuất ngũ.

Ví dụ 1: Đồng chí A, từ 1-3-1977 đến 20-5-1981 là viên chức Nhà nước, ngày 21-5-1981 nhập ngũ, ngày 25-6-1994 xuất ngũ về địa phương với quân hàm thượng uý, trợ lý. Trợ cấp xuất ngũ được tính như sau:

- Tiền lương tháng 6-94 của đ/c A:

Lương cấp hàm thượng uý: 120.000đ x 3,8 = 456.000đ

Phụ cấp thâm niên 13%: 456.000đ x 13% = 59.280đ

Cộng = 515.280đ

- Từ 1-3-1977 đến 20-5-1981 = 4 năm 2 tháng là viên chức, được trợ cấp bằng 4 tháng tiền lương:

515.280 đ x 4 tháng = 2.061.120đ

- Từ 21-5-1981 đến 25-6-1994 = 13 năm 1 tháng là quân nhân, được trợ cấp bằng:

13 năm x 1,5 tháng = 19,5 tháng tiền lương:

515.280đ x 19,5 tháng = 10.047.960đ

- Tháng lẻ của 2 giai đoạn công tác trên: 2 + 1 = 3 tháng, được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương = 515.280đ.

- Tổng số tiền trợ cấp xuất ngũ đồng chí A được lĩnh bằng:

2.061.120đ + 10.047.960đ + 515.280đ = 12.624.360 đồng.

b. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:

[...]