Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội Đồng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 60-LCT/HĐNN8 |
Ngày ban hành | 19/09/1991 |
Ngày có hiệu lực | 19/09/1991 |
Loại văn bản | Pháp lệnh |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Nhà nước |
Người ký | Võ Chí Công |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1991 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh
nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
1- Điều 17 về cấp bập hàm của cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17
Cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được Nhà nước phong hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, cấp hạ sĩ quan và chiến sĩ.
Hệ thống cấp bậc hàm quy định như sau:
Cấp tướng có bốn bậc: Đại tướng,
Thượng tướng,
Trung tướng,
Thiếu tướng;
Cấp tá có bốn bậc: Đại tá,
Thượng tá,
Trung tá,
Thiếu tá;
Cấp uý có bốn bậc: Đại uý,
Thượng uý,
Trung uý,
Thiếu uý;
Cấp hạ sĩ quan có ba bậc: Thượng sĩ,
Trung sĩ,
Hạ sĩ;
Cấp chiến sĩ có hai bậc: Chiến sĩ bậc một,
Chiến sĩ bậc hai.
Sĩ quan, hạ sĩ quan An ninh nhân dân ở mỗi cấp bậc hàm phải tốt nghiệp một cấp đào tạo nhất định theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."
2- Đoạn 2 Điều 18 về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan An ninh nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau: