Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 14-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 28/01/1989
Ngày có hiệu lực 11/02/1989
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1989

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 14-LCT/HĐNN8 NGÀY 28/01/1989 VỀ LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Để tăng cường bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ;
Để xây dựng Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam vững mạnh, góp phần bảo vệ vững chắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
Pháp lệnh này quy định về Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân là lực lượng nòng cốt của Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Trong phạm vi chức năng của mình, Lực lượng Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội nhằm bảo vệ cuộc sống tự do, hạnh phúc, lao động hoà bình của nhân dân, tính mạng, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội ; bảo vệ chế độ kinh tế, sở hữu xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, nếp sống văn minh, lành mạnh trong nhân dân.

Điều 2

Lực lượng Cảnh sát nhân dân là một trong những lực lượng vũ trang của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Hội đồng bộ trưởng, sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ huy tập trung, thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 3

Lực lượng Cảnh sát nhân dân hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự giám sát của nhân dân.

Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân có quyền phê bình, góp ý kiến xây dựng Lực lượng Cảnh sát nhân dân; khiếu nại, tố cáo những việc làm sai trái và yêu cầu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 4

Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng vũ trang khác và lực lượng nửa vũ trang, với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện nhiệm vụ.

Các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mỗi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ Lực lượng Cảnh sát nhân dân làm tròn nhiệm vụ.

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 5

Lực lượng Cảnh sát nhân dân chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ trật tự công cộng ; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp loại trừ những nguyên nhân, điều kiện đó.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện việc xử phạt hành chính đối với các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra của Lực lượng Cảnh sát nhân dân tiến hành theo các hoạt động điều tra và đề nghị truy tố người phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.

Điều 6

Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt ; cấp và kiểm tra đăng ký, bằng lái, giấy phép sử dụng và kiểm tra thiết bị an toàn các phương tiện giao thông vận tải đường bộ ; phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thiết bị an toàn các phương tiện giao thông vận tải đường thuỷ, đường sắt khi có dấu hiệu không bảo đảm an toàn.

Điều 7

Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo đảm thực hiện chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng bộ trưởng quy định đối với những người đã có quyết định tạm giữ, tạm giam ; thi hành các bản án phạt tù, trừ các bản án do các tổ chức trong Quân đội nhân dân đảm nhiệm ; giáo dục, cải tạo phạm nhân thành những công dân có ích cho xã hội ; quản lý, giáo dục những người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân áp giải bị cáo, bảo vệ các phiên toà hình sự và khi có yêu cầu của Toà án nhân dân, bảo vệ các phiên toà dân sự, hỗ trợ các chấp hành viên của Toà án trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án.

Điều 8

Lực lượng Cảnh sát nhân dân cộng tác chặt chẽ với Lực lượng An ninh nhân dân phát hiện, ngăn chặn, trấn áp kịp thời những hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ an toàn các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức xã hội, an toàn các đoàn khách, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và người nước ngoài ở Việt Nam.

[...]