Luật Đất đai 2024

Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990

Số hiệu 46-LCT/HĐNN8
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 21/12/1990
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Loại văn bản Luật
Người ký Võ Chí Công
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1990

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 46-LCT/HĐNN8 NGÀY 21/12/1990 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

1/ Điều 14 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là ba năm."

2/ Đoạn 4 Điều 21 về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc gọi công dân nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong địa phương mình, bảo đảm công khai, dân chủ và công bằng; đúng thời gian, đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Các đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ này".

3/ Điều 29 về những người được hoãn gọi nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 29.

Trong thời bình, những người đây sau được hoãn gọi nhập ngũ:

1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

2- Con của liệt sĩ;

3- Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ;

4- Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hàng một;

5- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

6- Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

7- Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng cao xa xôi, hẻo lánh do Hội đồng bộ trưởng quy định;

8- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước hoặc người có chức tương đương chứng nhận;

9- Người đang học ở các trường phổ thông; đang học ở các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học thuộc hệ tập trung dài hạn do Nhà nước quản lý.

Hàng năm, những người nói ở các điểm 1, 5, 6, 7, 8 và 9 của Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị".

4/ Điều 32 về việc xuất ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 32.

Hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định ở Điều 14 của Luật này thì được xuất ngũ. Theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm thực hiện việc xuất ngũ cho hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc quyền.

Thời gian xuất ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ phải được thông báo trước một tháng cho quân nhân, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị cơ sở, nơi quân nhân cư trú hoặc làm việc trước khi nhập ngũ. Người chỉ huy của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên có hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ phải tổ chức tiễn và đưa họ về bàn giao cho Uỷ ban nhân dân địa phương đã giao quân. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ về địa phương mình."

5/ Điều 38 về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị, được sửa đổi như sau:

"Điều 38.

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị được quy định như sau:

Nam giới, đến hết 45 tuổi;

Nữ giới, đến hết 40 tuổi;"

6/ Điều 39 về chia nhóm quân nhân dự bị nam giới, được sửa đổi như sau:

"Điều 39.

Căn cứ vào lứa tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị nam giới ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:

Nhóm A gồm những người đến hết 35 tuổi;

Nhóm B gồm những người từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi."

7/ Bỏ khoản 3 Điều 40 về việc huấn luyện quân nhân dự bị ở nhóm C.

8/ Điều 53 về quyền lợi của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 53.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ:

1- Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng do Hội đồng bộ trưởng quy định;

2- Từ năm thứ 2 trở đi, được nghỉ phép theo quy định của Hội đồng bộ trưởng;

3- Từ tháng thứ 25 trở đi, được hưởng thêm 100% phụ cấp hàng tháng;

4- Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

5- Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

6- Được ưu tiên mua vé khi đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế;

7- Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."

9/ Điều 54 về quyền lợi của gia đình quân nhân tại ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 54.

Quyền lợi của gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được quy định như sau:

1- Bố hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong những trường hợp gia đình thực sự có khó khăn và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận;

2- Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước; được miễn viện phí khi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước;

3- Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường."

10/ Điều 55 về chế độ đối với hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 55.

Hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tầu xe, phụ cấp đi đường và trợ cấp xuất ngũ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Hạ sĩ quan và binh sĩ kể từ ngày có quyết định xuất ngũ được tạm miễn làm nghĩa vụ lao động công ích; cứ mỗi năm phục vụ tại ngũ thì được miễn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của một năm.

Thời gian hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích hàng năm."

Điều 2. Các Điều 69, 70, 71 về việc xử lý các vi phạm được thay bằng Điều 69 mới như sau:

"Điều 69.

1- Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định trên đây hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2- Quân nhân nào vi phạm các quy định về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, về việc xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ, về chế độ, quyền lợi của quân nhân hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo Điều lệnh kỷ luật của quân đội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự."

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.

Võ Chí Công

(Đã ký)

64
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
Tải văn bản gốc Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
Số hiệu: 46-LCT/HĐNN8
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 21/12/1990
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
10- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 29

1- Những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

b) Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

c) Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định; cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác và cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội được điều động đến làm việc ở những vùng nói trên;

đ) Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

e) Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

g) Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.

Hàng năm, những người nói trên đây phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ, hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị.

2- Những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng;

b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

c) Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một;

d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định.

Trường hợp những người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ".

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
3/ Điều 29 về những người được hoãn gọi nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 29.

Trong thời bình, những người đây sau được hoãn gọi nhập ngũ:

1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

2- Con của liệt sĩ;

3- Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ;

4- Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hàng một;

5- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

6- Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

7- Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng cao xa xôi, hẻo lánh do Hội đồng bộ trưởng quy định;

8- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước hoặc người có chức tương đương chứng nhận;

9- Người đang học ở các trường phổ thông; đang học ở các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học thuộc hệ tập trung dài hạn do Nhà nước quản lý.

Hàng năm, những người nói ở các điểm 1, 5, 6, 7, 8 và 9 của Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị".
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29

1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;

đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

c) Một con trai của thương binh hạng hai;

d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
3/ Điều 29 về những người được hoãn gọi nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 29.

Trong thời bình, những người đây sau được hoãn gọi nhập ngũ:

1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

2- Con của liệt sĩ;

3- Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ;

4- Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hàng một;

5- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

6- Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

7- Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng cao xa xôi, hẻo lánh do Hội đồng bộ trưởng quy định;

8- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước hoặc người có chức tương đương chứng nhận;

9- Người đang học ở các trường phổ thông; đang học ở các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học thuộc hệ tập trung dài hạn do Nhà nước quản lý.

Hàng năm, những người nói ở các điểm 1, 5, 6, 7, 8 và 9 của Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị".
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Việc tạm hoãn gọi nhập ngũ
...
Điều 4. Miễn gọi nhập ngũ
...
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
3/ Điều 29 về những người được hoãn gọi nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 29.

Trong thời bình, những người đây sau được hoãn gọi nhập ngũ:

1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

2- Con của liệt sĩ;

3- Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ;

4- Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hàng một;

5- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

6- Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

7- Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng cao xa xôi, hẻo lánh do Hội đồng bộ trưởng quy định;

8- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước hoặc người có chức tương đương chứng nhận;

9- Người đang học ở các trường phổ thông; đang học ở các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học thuộc hệ tập trung dài hạn do Nhà nước quản lý.

Hàng năm, những người nói ở các điểm 1, 5, 6, 7, 8 và 9 của Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị".
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 38/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2007 (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
15- Điểm 3 của Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3- Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, được hưởng thêm 200% phụ cấp hàng tháng; từ tháng thứ ba mươi bảy trở đi, được hưởng thêm một khoản phụ cấp hàng tháng do Chính phủ quy định;"

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
8/ Điều 53 về quyền lợi của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 53.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ:
...
3- Từ tháng thứ 25 trở đi, được hưởng thêm 100% phụ cấp hàng tháng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
8/ Điều 53 về quyền lợi của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 53.

Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ:
...
3- Từ tháng thứ 25 trở đi, được hưởng thêm 100% phụ cấp hàng tháng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
16- Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 55. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định.

Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.

Thời gian binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm".

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
10/ Điều 55 về chế độ đối với hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 55.

Hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tầu xe, phụ cấp đi đường và trợ cấp xuất ngũ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Hạ sĩ quan và binh sĩ kể từ ngày có quyết định xuất ngũ được tạm miễn làm nghĩa vụ lao động công ích; cứ mỗi năm phục vụ tại ngũ thì được miễn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của một năm.

Thời gian hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích hàng năm."
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";

Xem nội dung VB
Hội đồng Bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

1/ Điều 14 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là ba năm."
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

1/ Điều 14 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm.

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là ba năm."
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39

Căn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:

Nhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;

Nhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
6/ Điều 39 về chia nhóm quân nhân dự bị nam giới, được sửa đổi như sau:

"Điều 39.

Căn cứ vào lứa tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị nam giới ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:

Nhóm A gồm những người đến hết 35 tuổi;

Nhóm B gồm những người từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi."
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39

Căn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:

Nhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;

Nhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
6/ Điều 39 về chia nhóm quân nhân dự bị nam giới, được sửa đổi như sau:

"Điều 39.

Căn cứ vào lứa tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị nam giới ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:

Nhóm A gồm những người đến hết 35 tuổi;

Nhóm B gồm những người từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi."
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Từ này bị hủy bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Bỏ từ “giới” trong cụm từ “nam giới” tại các điều 3, 13, 17, 19, 20 và 38; bỏ từ “giới” trong cụm từ “nữ giới” tại Điều 38;

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
5/ Điều 38 về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị, được sửa đổi như sau:

"Điều 38.

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị được quy định như sau:

Nam giới, đến hết 45 tuổi;

Nữ giới, đến hết 40 tuổi;"
Từ này bị hủy bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Từ này bị hủy bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Bỏ từ “giới” trong cụm từ “nam giới” tại các điều 3, 13, 17, 19, 20 và 38; bỏ từ “giới” trong cụm từ “nữ giới” tại Điều 38;

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
5/ Điều 38 về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị, được sửa đổi như sau:

"Điều 38.

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị được quy định như sau:

Nam giới, đến hết 45 tuổi;

Nữ giới, đến hết 40 tuổi;"
Từ này bị hủy bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
5. Thay cụm từ “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn” tại các điều 23, 36, 54 và 64 bằng cụm từ “Uỷ ban nhân dân cấp xã”;

Xem nội dung VB
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
6. Bổ sung cụm từ “(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)” vào sau cụm từ “Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” tại Điều 19; thay cụm từ “Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” tại các điều 27, 31 và 32 bằng cụm từ “Uỷ ban nhân dân cấp huyện”;

Xem nội dung VB
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 có hiệu lực từ ngày 24/06/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";

Xem nội dung VB
Hội đồng Bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";

Xem nội dung VB
Hội đồng Bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";

Xem nội dung VB
Hội đồng Bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";

Xem nội dung VB
Hội đồng Bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ";

Xem nội dung VB
Hội đồng Bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Điểm b Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994 có hiệu lực từ ngày 07/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)