ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 58/2005/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2005 CỦA THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 119/2002/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐ ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Hội đồng nhân dân
thành phố về nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2005;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố tại Tờ
trình số 18/TTr-CCHC ngày 03 tháng 3 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính năm 2005 của
thành phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận-huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Nội vụ
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy và các Ban của Thành ủy
- Đảng ủy Khối Chính quyền thành phố
- Thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố
- VPHĐ-UB : Các PVP, các Tổ PC, NC, VX, TH (3b)
- Lưu (CCHC)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2005 CỦA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58 /2005/QĐ-UB ngày 15 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
I.- MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung.
Tạo sự chuyển biến cụ thể, hiệu quả
trong cải cách hành chính để phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội; thực hiện năm 2005-Năm chống lãng phí và thực hành tiết kiệm; nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu
xây dựng và phát triển của thành phố; triển khai thực hiện có kết quả, hiệu quả
các nội dung về phân cấp quản lý của Chính phủ cho thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
các quy trình, thủ tục hành chính, tiến hành chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa
các quy trình, thủ tục hành chính và đẩy mạnh tin học hóa trong quản lý và phục
vụ công dân, doanh nghiệp, theo nguyên tắc đơn giản, công khai, đúng luật, thống
nhất, một cửa, giải quyết nhanh chóng và thuận tiện, giảm phiền hà cho công dân
và doanh nghiệp, nhằm tạo được mối liên thông từ cấp thành phố đến cơ sở và ngược
lại.
2.2- Tăng cường cải cách thể chế
hành chính, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi thu hút mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển. Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan
Nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
2.3- Tiếp tục rà soát tổ chức bộ
máy hành chính, sự nghiệp và sản xuất-kinh doanh ở các ngành, các cấp, đồng thời
tiến hành sơ kết việc ủy quyền, phân cấp cho sở-ngành và quận-huyện, phường-xã,
thị trấn.
2.4- Xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức của thành phố với số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng
chuyên môn cao và có phẩm chất đạo đức tốt; kiểm tra và xử lý kiên quyết các vụ
tham nhũng, lãng phí, thất thoát tài sản Nhà nước và những sai phạm kỷ luật
hành chính.
2.5- Tăng cường công tác tiếp
công dân, đổi mới phương thức, quy trình, nâng cao chất lượng và kết quả giải
quyết khiếu nại-tố cáo và tranh chấp của công dân, hạn chế đến mức thấp nhất
trường hợp khiếu kiện đông người và vượt cấp, tập trung xử lý dứt điểm các vụ
khiếu kiện kéo dài.
Để thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu nêu trên, các ngành, các cấp cần triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung
Chương trình cải cách hành chính như sau :
II.- CHƯƠNG
TRÌNH
1. Về cải cách thể chế hành
chính.
1.1- Xây dựng và triển khai thực
hiện chương trình lập quy năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố, trên cơ sở đó
ban hành kịp thời và đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố, qua đó tạo hành lang pháp lý và chính sách mới,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội theo chỉ tiêu thành phố đã đề ra.
1.2- Rà soát, hệ thống hóa và
chuẩn hóa hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, gồm
các nội dung :
+ Rà soát các văn bản quy định về
ủy quyền, phân cấp trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước giữa Ủy ban nhân dân
thành phố với các sở-ngành, quận-huyện, nhằm xác định định rõ trách nhiệm, thẩm
quyền và năng lực tổ chức thực hiện của các cơ quan được ủy quyền, phân cấp quản
lý.
+ Các ngành, các cấp thường
xuyên kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Chỉ thị số
06/2005/CT-UB ngày 16 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ
năm 1976 đến 2004 để phù hợp với nhu cầu phát triển của thành phố trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chuẩn hóa hiệu lực văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gắn với việc áp dụng
công nghệ tin học để công khai trên mạng diện rộng.
1.3- Nâng cao năng lực của sở-ngành,
Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn trong công tác xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm các nội dung :
+ Xây dựng quy trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ soạn thảo văn bản và kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của các sở-ngành, quận-huyện,
phường-xã, thị trấn.
+ Tăng cường mối quan hệ phối hợp
và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quá trình soạn thảo văn bản, nhằm
rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng văn bản.
1.4- Tiếp tục hoàn tất việc rà
soát, chuẩn hóa, mẫu hóa các biểu mẫu, thủ tục và quy trình hành chính có liên
quan đến công dân và doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của sở-ngành, quận-huyện, phường-xã, thị trấn để thống nhất thực hiện; chấm
dứt tình trạng tùy tiện quy định các thủ tục hành chính trái pháp luật.
1.5- Đổi mới phương thức, quy
trình, nâng cao chất lượng, kết quả giải quyết khiếu nại-tố cáo và tranh chấp của
công dân, hạn chế mức thấp nhất trường hợp khiếu kiện đông người và vượt cấp;
duy trì chế độ định kỳ, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cấp, các ngành từ
thành phố đến cơ sở trực tiếp gặp gỡ, đối thoại giải quyết các vấn đề do công
dân và doanh nghiệp đặt ra.
1.6- Tổng kết các thí điểm
như : Tổ nghiệp vụ hành chính công, Trung tâm dịch vụ công, đăng ký kinh
doanh qua mạng; nếu có kết quả tốt sẽ nhân rộng.
1.7- Đẩy mạnh thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai cho công dân về chủ trương, chính
sách của Nhà nước và Chính quyền địa phương.
1.8- Xây dựng và triển khai thí
điểm hệ thống giám sát, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện quyết định của
các cấp, các ngành tại một số sở-ngành, quận-huyện; nâng cao hơn nữa năng lực,
hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước ở các ngành, các cấp từ thành phố đến cơ
sở.
2. Về công tác tổ chức bộ
máy.
2.1- Hoàn thành việc xây dựng,
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các sở-ngành còn lại; điều chỉnh, bổ
sung cơ chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn, tiến
hành chấn chỉnh việc tổ chức và hoạt động của bộ máy và cán bộ Chính quyền cơ sở,
nhằm đổi mới phương thức hoạt động để sát dân hơn và phù hợp với tính chất quản
lý hành chính Nhà nước về kinh tế-xã hội trên địa bàn dân cư.
2.2- Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện cơ chế hành chính “một cửa” ở sở-ngành và cơ chế ‘‘một cửa, một dấu’’ ở Ủy
ban nhân dân quận-huyện theo Kế hoạch số 1027/UB-KH ngày 17 tháng 02 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn thực hiện thống nhất cơ chế “một cửa” tại Ủy
ban nhân dân phường-xã, thị trấn theo Quyết định số 321/2004/QĐ-UB ngày 28
tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.3- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp của hệ thống các cơ
quan hành chính Nhà nước từ thành phố đến cơ sở, phấn đấu đến cuối năm có 100%
cán bộ lãnh đạo từ thành phố đến quận-huyện sử dụng được máy vi tính để từng bước
áp dụng trong quản lý, chỉ đạo và điều hành công việc; áp dụng các công cụ,
phương pháp quản lý và phục vụ công dân, doanh nghiệp theo hướng tiên tiến, từng
bước hiện đại trong các cơ quan hành chính Nhà nước; tăng cường đầu tư để đến
cuối năm các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại và mạng
tin học diện rộng của Văn phòng Chính phủ và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố được thiết lập đến tất cả Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn.
2.4- Tiến hành sơ kết và mở rộng
việc ứng dụng hệ thống ISO đối với sở-ngành, quận-huyện trên một số lĩnh vực mà
công dân và doanh nghiệp đang có nhiều quan tâm như : Cấp phép xây dựng; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giao đất; cho thuê đất; công chứng, chứng thực...;
phấn đấu đến cuối năm có ít nhất 50% số sở-ngành quản lý Nhà nước, quận-huyện
áp dụng hệ thống ISO trên một số lĩnh vực thuộc chức năng.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức.
3.1- Đẩy mạnh công tác đào tạo
và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng điều hành, tác nghiệp trong thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ quản lý, điều hành ở các ngành, các cấp
theo Kế hoạch do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tăng cường luân chuyển
cán bộ, rà soát và cương quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức yếu
kém, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tạo điều kiện
đổi mới, trẻ hóa, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; triển khai
thực hiện đề tài bảo đảm nguồn nhân lực của khối cơ quan quản lý Nhà nước theo
Quyết định số 03/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành
phố.
3.2- Tăng cường thanh tra
công vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước bằng
nhiều hình thức thích hợp, đặc biệt là những nơi có nhiều mối quan hệ đến quyền,
lợi ích của công dân và doanh nghiệp; qua đó ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp
thời đối với những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền
hà đối với công dân và doanh nghiệp.
4. Về cải cách tài chính
công.
4.1- Sơ kết đánh giá việc phân cấp
quản lý ngân sách chi cho đầu tư của quận-huyện để rút kinh nghiệm và bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp; khi phân cấp cần khuyến khích khai thác tối đa tiềm lực
địa phương, phân cấp công việc, nguồn vốn phải tương xứng với khả năng và trình
độ quản lý của cơ sở.
4.2- Sơ kết và tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị định số 10/2002/ NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu; hoàn
thành việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị
hành chính; sơ kết đánh giá và mở rộng việc thực hiện khoán định biên và kinh
phí hoạt động của phường-xã, thị trấn.
4.3- Sơ kết việc đẩy mạnh chống
lãng phí và thực hành tiết kiệm trên mọi lĩnh vực ở tất cả các ngành, các cấp
và doanh nghiệp Nhà nước trong việc sử dụng ngân sách và kinh phí có nguồn gốc
từ ngân sách, trong đó đặc biệt quan tâm đến các khoản mua sắm tài sản công và
chi thường xuyên; trong đầu tư xây dựng; quản lý sử dụng nhà đất; quản lý vốn
và tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước; tăng cường kiểm tra, thanh tra qua đó
ngăn chặn và phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các
trường hợp vi phạm, trong đó làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ
quan để xảy ra vi phạm.
4.4- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành và triển khai thực hiện cơ chế xã hội hóa một số dịch vụ
công ích thuộc khối quản lý đô thị (thu gom vận chuyển rác, cấp nước sạch, chăm
sóc cây xanh, công viên) với cơ chế, chính sách khuyến khích thích hợp.
III.- CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện cần tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính quyết liệt hơn nữa; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn theo Kế hoạch ban hành tại Quyết định
số 12/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân dân thành phố;
trong đó cần kết hợp công tác tuyên truyền Chương trình cải cách hành chính năm
2005 của thành phố và Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2001-2010 theo Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ và quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công chức về vị trí và
tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính trong quá trình xây dựng và
phát triển thành phố; qua đó tạo sự đồng bộ và tâm huyết cao đối với công cuộc
cải cách hành chính, đặc biệt là người đứng đầu Cấp ủy và cơ quan, đơn vị.
2. Các ngành, các cấp tăng cường
các hình thức công khai, minh bạch các quy định của pháp luật, đặc biệt là các
lĩnh vực liên quan đến quy hoạch xây dựng; quản lý đất đai, nhà ở và các thủ tục,
quy trình hành chính, kết quả giải quyết công việc theo yêu cầu của công dân,
doanh nghiệp,… gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan và doanh
nghiệp, nhằm thực hiện có kết quả Chương trình chống lãng phí và thực hành tiết
kiệm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-UB ngày 25 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân thành phố; đồng thời, các sở-ngành và Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã,
thị trấn phải công khai địa chỉ và số điện thoại ‘‘Đường dây nóng’’ để tiếp nhận
và xử lý kịp thời các thông tin thuộc thẩm quyền giải quyết do công dân và
doanh nghiệp cung cấp.
3. Loại bỏ những việc làm hình
thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm họp, giảm giấy tờ hành chính, tăng cường
trách nhiệm và năng lực của các cơ quan hành chính và cán bộ, công chức trong
việc giải quyết công việc của công dân và doanh nghiệp.
4. Thực hiện đa dạng hóa hình thức
thanh tra, kiểm tra để bảo đảm công tác cải cách hành chính ở các đơn vị đạt kết
quả và phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp tiêu cực, gây phiền hà, khó
khăn cho công dân và doanh nghiệp, khuyến khích vai trò giám sát của các tổ chức
và cộng đồng; các ngành, các cấp cần có biện pháp chế tài thích hợp đối với các
cá nhân, tổ chức có biểu hiện tiêu cực, trì trệ, yếu kém trong thực thi công vụ,
nhất là trong giải quyết công việc theo yêu cầu của công dân và doanh nghiệp,
gây dư luận bất bình trong cộng đồng dân cư; đồng thời khen thưởng kịp thời những
cá nhân, tổ chức có nhiều nỗ lực trong cải cách hành chính và giải quyết công
việc theo yêu cầu của công dân và doanh nghiệp.
5. Củng cố, kiện toàn và phát
huy vai trò của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính ở các sở-ngành, quận-huyện; đồng
thời củng cố và tăng cường bộ phận chuyên trách đủ mạnh làm công tác cải cách
hành chính ở các đơn vị, để làm nòng cốt công tác tham mưu và kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình cải cách hành chính.
6. Các sở-ngành, quận-huyện cần
bố trí nguồn lực tài chính cần thiết từ ngân sách để xây dựng và thực hiện các
chương trình hành động cụ thể đã được xác định, bảo đảm các mục tiêu và nội
dung cải cách hành chính trong năm được thực hiện có kết quả, hiệu quả.
7. Hàng quý, năm các cơ quan,
đơn vị phải có chương trình, kế hoạch và giải pháp cụ thể về công tác cải cách
hành chính để làm cơ sở tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả.
Định kỳ hàng quý và cuối năm, Thủ
trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phải có báo cáo về Ủy
ban nhân dân thành phố (thông qua Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
thành phố) tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính
của cơ quan, đơn vị.
Hàng tháng, sở-ngành và quận-huyện
báo cáo nhanh kết quả những công tác trọng tâm về thực hiện cải cách hành chính
về Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố theo địa chỉ : FAX
8.248.591; E-mail : cchctp@hcm.vnn.vn, để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
IV.- PHÂN
CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở-ngành và quận-huyện có liên quan, có kế hoạch và triển
khai thực hiện các nội dung 1.1; 1.2; 1.3; 1.4 tại điểm 1, Mục II, gồm các nội
dung :
1.1- Nội dung 1.1, thời gian thực
hiện xong trong tháng 4;
1.2- Nội dung 1.2, thời gian thực
hiện xong trong quý II;
1.3- Nội dung 1.3, thời
gian thực hiện xong trong năm;
1.4- Nội dung 1.4, thời
gian thực hiện xong trong năm.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các sở-ngành và Ủy ban nhân dân các quận-huyện liên quan,
có kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung 1.7, điểm 1; 2.1; 2.2, điểm 2
và 3.1; 3.2, điểm 3 của Mục II, gồm các nội dung :
2.1- Nội dung 2.1; 2.2, điểm
2, thời gian thực hiện xong trong quý II;
2.2- Nội dung 1.7, điểm 1 và nội
dung 3.1; 3.2, điểm 3, thời gian thực hiện xong trong quý III.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở-ngành và Ủy ban nhân dân các quận-huyện liên quan, có
kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung 4.1; 4.2; 4.3, tại điểm 4, Mục
II, gồm các nội dung :
3.1- Nội dung 4.1; 4.2, điểm
4, thời gian thực hiện xong quý II;
3.2- Nội dung 4.3, điểm 4,
thời gian thực hiện xong trong quý III.
4. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, sở-ngành và Ủy ban nhân dân các quận-huyện liên quan, có kế
hoạch và triển khai thực hiện các nội dung 1.6; 1.8, điểm 1; 2.3, điểm 2 của Mục
II, gồm các nội dung :
4.1- Nội dung 2.3, thời gian thực
hiện xong trong tháng 4;
4.2- Nội dung 1.6; 1.8 thời gian
thực hiện xong trong quý III.
5. Giao Viện kinh tế chủ trì phối
hợp với Sở Giao thông-Công chính, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có
kế hoạch và triển khai thực hiện nội dung 4.4, điểm 4, Mục II, thời gian thực
hiện xong trong quý II.
6. Giao Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thanh tra thành phố, sở-ngành và Ủy ban nhân dân các quận-huyện liên quan, có kế
hoạch và triển khai thực hiện các nội dung 1.5, tại điểm 1 và 2.4, tại điểm 2,
Mục II; thời gian thực hiện xong trong năm.
7. Giao Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, các sở-ngành và Ủy ban nhân dân các quận-huyện có kế hoạch và triển
khai thực hiện nội dung 2.5, tại điểm 2, Mục II; thời gian thực hiện xong trong
quý III.
8. Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ
vào nội dung Chương trình cải cách hành chính năm 2005 của thành phố và chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp tổ chức thực
hiện các nội dung cải cách hành chính cho phù hợp với sở-ngành và địa phương
mình; các sở-ngành, quận-huyện khẩn trương xây dựng chương trình cải cách hành
chính năm 2005 để triển khai thực hiện và gởi về Thường trực Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính thành phố để tổng hợp theo dõi.
9. Giao cho Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân thành
phố theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo và hướng dẫn các ngành, các cấp triển khai thực
hiện các giải pháp và nội dung được Ủy ban nhân dân thành phố phân công, nhằm
thực hiện có kết quả Chương trình cải cách hành chính năm 2005 theo quy định;
Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành phố có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi và tổng hợp chung về tiến độ, kết quả thực hiện để định kỳ hàng
tháng, quý báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
Trên cơ sở các nội dung đã được
phân công, Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện có kết quả, hiệu quả
các nội dung đã được phân công và định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố, thông qua Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thành
phố theo quy định./.
ỦY
BAN NHÂN NHÂN THÀNH PHỐ