ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
2843/2007/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 19 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002 QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số
19/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị
định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ qui định chi tiết
việc thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 8e/2007/NQ-HĐND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 8 về huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng,
an ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về
huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh” trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2008 và thay thế Quyết định số 1624/QĐ-UB ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế thành lập, sử dụng Quỹ quốc phòng an
ninh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc
Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan đoàn
thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Cục KTVBQPPL ( Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- VP Chính Phủ;
- Bộ tư lệnh QK IV;
- TV Tỉnh uỷ;
- TT và các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Viện KSND, Toà án ND tỉnh;
- VPUB: LĐ và các CV;
- Website Chính phủ; Cổng GTĐT tỉnh;
- TT Công báo, Báo TT Huế;
- Lưu: VT, TC, NC, TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY CHẾ
VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2843 /2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng
12năm 2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu của việc xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh
Quỹ quốc phòng an ninh là nguồn
thu từ nhân dân, cơ quan, tổ chức đóng góp nhằm bổ sung kinh phí cho hoạt động
sự nghiệp đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương; phù hợp với Pháp lệnh dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004; Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 11 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết việc
thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ.
Quỹ quốc phòng, an
ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ QPAN) vừa mang tính nghĩa vụ của công dân trong độ
tuổi lao động, đồng thời mang tính vận động, tự nguyện đóng góp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác.
Điều 2. Việc huy động,
quản lý và sử dụng Quỹ QPAN được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG AN NINH
Điều 3.Đối tượng đóng góp
1. Đối tượng có
nghĩa vụ đóng góp:
a) Công dân trong
độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ có
hộ khẩu thường trú thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Công dân trong
độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ có
thời gian tạm trú trên địa bàn từ 6 tháng trở lên;.
2. Đối tượng vận động
đóng góp:
a) Các cơ quan, tổ
chức đóng trên địa bàn;
b) Các đối tượng
khác tự nguyện đóng góp.
Điều 4. Đối tượng được miễn, hoãn nghĩa vụ đóng góp
1. Đối tượng được
miễn nghĩa vụ đóng góp:
a) Quân nhân, công
an Nhân dân và công nhân viên đang phục vụ trong quân đội và công an viên không
hưởng lương (chỉ hưởng sinh hoạt phí);
b) Thương binh, bệnh
binh được xếp hạng;
c) Bố, mẹ, vợ hoặc
chồng của liệt sĩ;
d) Người tàn tật,
người bị nhiễm chất độc da cam, người bị mất sức lao động;
đ) Sinh viên học
sinh đang học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung
học phổ thông.
2. Đối tượng tạm
hoãn nghĩa vụ đóng góp:
a) Trung đội trưởng,
A trưởng, Phó công an, Phó ban chỉ huỷ Xã đội (hoặc Phó chỉ huy trưởng
quân sự) xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trưởng ban bảo vệ dân phố;
b) Người ốm đang
điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có thời gian từ 30 ngày trở lên;
c) Người đang trực
tiếp phục vụ thương, bệnh binh nặng; người bị tai nạn trong thời gian điều trị;
d) Quân nhân hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, xuất ngũ chưa đủ 2 năm tính từ ngày có quyết định xuất
ngũ;
đ) Những công dân
có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt hoặc được xác nhận thuộc hộ nghèo, đói;
e) Những người được
điều đi làm nhiệm vụ quốc phòng trong thời gian 10 ngày trở lên trong 1 năm.
Điều 5. Mức nghĩa vụ đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh
1. Mức nghĩa vụ
đóng góp:
a) Công dân đang
thường trú hoặc tạm trú trên 6 tháng ở các xã, phường, thuộc thành phố Huế và
các thị trấn thuộc các huyện: 10.000 đồng/người/năm.
b) Công dân đang thường
trú hoặc tạm trú trên 6 tháng thuộc khu vực là miền núi và vùng đầm phá có thu
nhập thấp: 5.000 đồng/người/năm.
Giao cho Uỷ ban
Nhân dân huyện căn cứ mức sống thực tế của Nhân dân tại các xã miền núi
và vùng đầm phá để quy định khu vực dân cư có thu nhập thấp.
c) Công dân đang
thường trú hoặc tạm trú trên 6 tháng thuộc khu vực các xã vùng đồng bằng còn lại:
8.000 đồng/người/năm.
2. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, tuỳ tình hình thực tế về biến động giá cả và mức thu nhập của
dân cư, cần thiết phải điều chỉnh mức thu; giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế (gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân
huyện) báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng Nhân
dân tỉnh điều chỉnh tăng mức nghĩa vụ đóng góp tối đa không quá 20% mức quy định
nêu trên và báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất.
Chương 3:
THU NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 6. Vận động đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh:
Uỷ ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân xã) có trách nhiệm căn
cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn để tổ chức huy động đóng góp Quỹ QPAN
theo quy định.
Điều 7. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh:
1. Uỷ ban Nhân dân
các xã là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu Quỹ quốc phòng an ninh trên địa
bàn.
a) Các cá nhân
đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh tại địa bàn nơi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm
trú.
b) Các đối tượng
thuộc diện vận động đóng góp (như các tổ chức, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh cá thể...) đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh tại địa bàn nơi có văn phòng,
trụ sở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký.
2. Toàn bộ số tiền
thu Quỹ quốc phòng an ninh được để lại 100% cho Uỷ ban Nhân dân xã quản lý và sử
dụng.
3. Quỹ quốc phòng
an ninh được sử dụng để bổ sung kinh phí cho việc thực hiện các công tác có
liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên địa bàn thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Uỷ ban Nhân dân xã theo quy định của pháp luật; chi phí cho việc tổ chức
thu, quản lý và sử dụng Quỹ.
4. Uỷ ban Nhân dân
xã trình Hội đồng Nhân dân xã quyết định tỉ lệ nhiệm vụ chi cho quốc phòng, an
ninh; chi khen thưởng theo quy định và chi phí cho việc quản lý Quỹ QPAN (mua
biên lai, sổ sách, phụ cấp cho cán bộ đi thu), phù hợp với tình hình thực tế ở
địa phương và báo cáo dự tóan thu chi của Quỹ QPAN hàng năm. Riêng chi phí cho
viêc quản lý Quỹ QPAN không được vượt quá 15 % mức thu của Quỹ QPAN.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Các tổ chức, cá
nhân có thành tích tốt trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ QPAN được
khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành của nhà nước;
2. Các cá nhân thuộc
diện nghĩa vụ đóng góp không nghiêm túc thực hiện đóng góp Quỹ thì áp dụng các
biện pháp thích hợp để xử lý :
a) Cá nhân thuộc
diện nghĩa vụ đóng góp là cán bộ, công chức, viên chức thì Uỷ ban Nhân dân xã
có thông báo đến cơ quan nơi cán bộ, công chức đó sinh họat, công tác để phối hợp
nhắc nhở, kiểm điểm trách nhiệm theo qui định.
b) Cá nhân thuộc
diện nghĩa vụ đóng góp là quần chúng Nhân dân thì thông qua các buổi họp tổ dân
phố, họp thôn để có hình thức vận động, thuyết phục nhằm đảm bảo thu nộp kịp thời.
3. Các tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh mà có
hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý hành chính hoặc
theo quy định của pháp luật;
4. Uỷ ban Nhân dân huyện kiểm điểm trách nhiệm Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân xã trong trường hợp hai năm liền không hoàn thành kế hoạch thu Quỹ Quốc
phòng an ninh .
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân các huyện, thành phố Huế chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các xã triển khai thực
hiện theo Quy chế này;
2. Sở Tài chính phối
hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn chi tiết việc huy động,
quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh theo quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Tài chính, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
Nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|