QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1998/QH10
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1998
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
QUỐC HỘI SỐ 06/1998/QH10 NGÀY 20 THÁNG 05 NĂM 1998
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nước đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 20 tháng 3 năm 1996.
Điều 1
Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nước:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân sách địa
phương). Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau
đây:
1. Ngân sách trung ương và ngân
sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ
thể;
2. Thực hiện việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp
dưới;
3. Trường hợp cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên
cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
4. Ngoài việc bổ sung nguồn thu
và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này,
không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ."
2. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 28
Nguồn thu của ngân sách trung
ương gồm:
1. Các khoản thu 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng
hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt, không
kể thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản suất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá,
vàng mã, hàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; kinh
doanh gôn (golf) bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh ca-si-nô (casino);
trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot); kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành;
đ) Các khoản thuế và thu khác từ
dầu khí phải nộp ngân sách trung ương theo quy định của Chính phủ;
e) Thu nhập từ vốn góp của
Nhà nước, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi
tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ nhà nước;
g) Các khoản do Chính phủ vay;
viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài cho Chính phủ theo quy định của pháp luật;
h) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của Chính phủ;
i) Thu kết dư ngân sách trung
ương;
k) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh:
a) Thuế giá trị gia tăng, không
kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp,
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao;
d) Thuế chuyển thu nhập ra nước
ngoài;
đ) Thu sử dụng vốn ngân
sách."
3. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 30
Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh
gồm:
1. Các khoản thu 100%:
a) Tiền cho thuê đất;
b) Tiền cho thuê và tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước;
c) Lệ phí trước bạ phát sinh
trên địa bàn huyện, quận; không kể lệ phí trước bạ nhà, đất;
d) Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
đ) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật;
e) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;
g) Huy động của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
h) Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
i) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
k) Bổ sung từ ngân sách trung
ương;
l) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật này. Việc phân cấp cụ thể các khoản
thu này cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương do cấp tỉnh quy định trong
phạm vi tỉnh được phân cấp.
3. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn:
a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
b) Thuế nhà, đất;
c) Tiền sử dụng đất.
4. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn, phường:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
b) Thuế tài nguyên;
c) Lệ phí trước bạ nhà, đất;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản
suất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các dịch vụ
kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh gôn bán thẻ hội viên, vé
chơi gôn; kinh doanh ca-si-nô; trò chơi bằng máy giắc-pót; kinh doanh vé đặt cược
đua ngựa, đua xe.
Các khoản thu quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này, ngân sách địa phương được hưởng 100%. Việc phân cấp cụ
thể các khoản thu này cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương do cấp tỉnh
quy định; riêng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
ngân sách xã, thị trấn, phường tối thiểu là 20%."
4. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32
Nguồn thu của ngân sách cấp huyện
gồm:
1. Các khoản thu 100%:
a) Thuế môn bài, trừ thuế môn
bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ ở xã, thị trấn;
b) Thuế sát sinh thu từ các
doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn phường;
c) Các khoản phí, lệ phí từ các
hoạt động do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý;
d) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp
của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
đ) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e) Đóng góp của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
g) Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
h) Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
i) Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
k) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn, phường theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
30 của Luật này.
3. Ngoài ra, đối với thị xã,
thành phố thuộc tỉnh được phân chia với ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm
(%) khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất phát sinh trên
địa bàn và được thành lập quỹ đầu tư theo quy định của Chính phủ."
5. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
" Điều 33
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
huyện gồm:
1. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế, văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, xã hội và các hoạt động sự nghiệp
khác do cơ quan cấp huyện quản lý; riêng về giáo dục, đào tạo, y tế theo phân cấp
của cấp tỉnh;
b) Quốc phòng, an ninh và trật tự
- an toàn xã hội, phần giao cho cấp huyện;
c) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện;
d) Tài trợ cho các tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật;
e) Ngoài các nhiệm vụ chi quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ, khoản 1 Điều này, đối với thị xã, thành phố thuộc
tỉnh còn đảm nhận thêm các nhiệm vụ chi về quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công
trình công cộng, sự nghiệp thị chính.
2. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp đối
với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường
phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu
sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới."
6. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 34
Nguồn thu của ngân sách xã, thị
trấn gồm:
1. Các khoản thu 100%:
a) Thuế môn bài thu từ các cá
nhân và nhóm kinh doanh nhỏ;
b) Thuế sát sinh;
c) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
đóng góp thu cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
d) Thu từ sử dụng qũy đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác;
đ) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp
do xã, thị trấn quản lý;
e) Các khoản đóng góp tự nguyện
cho xã, thị trấn;
g) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn theo quy định của
pháp luật;
h) Thu kết dư ngân sách xã, thị
trấn;
i) Bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
k) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn, phường theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
30 của Luật này."
7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37
Nguồn thu của ngân sách phường gồm:
1. Các khoản thu 100%:
a) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
đóng góp cho ngân sách phường theo quy định của pháp luật;
b) Thuế sát sinh, trừ thuế sát
sinh thu từ các doanh nghiệp giết mổ gia súc;
c) Các khoản đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân cho phường;
d) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường theo quy định của pháp
luật;
đ) Thu kết dư ngân sách phường;
e) Bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
g) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn, phường theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 30
của Luật này."
8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 39
Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu được quy định tại khoản 2 Điều
28 của Luật này giữa ngân sách trung ương với ngân sách từng tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%)
do Chính phủ quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 30, các khoản 2 và 3 Điều
32 của Luật này giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, phường, thị trấn.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giao cho từng cấp được ổn định từ 3 đến 5 năm."
9. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 40
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới để cân đối thu, chi ngân sách, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội được giao, được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn
thu, nhiệm vụ chi quy định tại các điều 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 37 và
38 của Luật này theo các tiêu thức: dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế - xã hội của từng vùng, chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng dân tộc thiểu số và các vùng có khó khăn. Số bổ sung này được ổn định từ
ba đến năm năm. Hàng năm trong trường hợp có trượt giá, căn cứ vào số bổ sung đã
được Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và tốc độ tăng trưởng kinh tế, Chính
phủ quyết định mức điều chỉnh tăng một phần theo tỷ lệ trượt giá và một phần
theo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong việc tính bổ sung cho ngân sách cấp dưới."
10. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 44
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm trong việc thu, chi ngân sách phải tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Cơ quan tài chính các cấp ở địa
phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán
ngân sách của cấp chính quyền cấp dưới, tổng hợp, lập dự toán và phương án phân
bổ ngân sách địa phương trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân
hoặc Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xem xét dự toán ngân sách do Uỷ
ban nhân dân cùng cấp lập để báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên tổng
hợp trình Quốc hội.
Sau khi dự toán ngân sách nhà nước
được Quốc hội quyết định, căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên
giao, Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp."
11. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 50
1. Quốc hội quyết định dự toán
ngân sách nhà nước năm sau trước ngày 30 tháng 11 năm trước.
2. Trong trường hợp dự toán ngân
sách nhà nước chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân
sách nhà nước trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
3. Hội đồng nhân dân căn cứ vào
dự toán ngân sách được cấp trên giao, căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi đã được
phân cấp cho địa phương và chế độ, chính sách hiện hành, quyết định dự toán
ngân sách địa phương theo thời gian quy định của Chính phủ."
12. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 62
Trong quá trình chấp hành ngân
sách nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì thực hiện như sau:
1. Số tăng thu và tiết kiệm chi
so với dự toán được giao được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ hoặc để
bổ sung quỹ dự trữ tài chính và tăng chi cho các khoản cần thiết khác theo quy
định của Chính phủ;
2. Trường hợp số thu không đạt dự
toán được duyệt, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được phép điều
chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng, đồng thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp trong kỳ họp gần nhất;
3. Trường hợp có nhu cầu chi đột
xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà khoản dự phòng ngân sách
không đủ đáp ứng, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải sắp xếp lại
các khoản chi trong dự toán được giao để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất
đó;
4. Hàng năm, trong trường hợp có
số tăng thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt so với
nhiệm vụ thu được giao, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này, Chính phủ quyết định trích một phần
theo tỷ lệ phần trăm (%) của số tăng thu đó cho ngân sách cấp tỉnh để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
5. Trường hợp quỹ ngân sách nhà
nước thiếu hụt tạm thời, phải sử dụng quỹ dự trữ tài chính để xử lý. Riêng đối
với ngân sách trung ương nếu quỹ dự trữ tài chính không đáp ứng được, Ngân hàng
nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính
của ngân sách các cấp và tạm ứng từ Ngân hàng nhà nước của Ngân sách trung ương
phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định."
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 1999.
Điều 3
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy định chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước cho phù hợp với Luật
này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5
năm 1998.