ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 26 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN ĐỘNG THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC
PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2011/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức đóng
góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ
quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hậu
Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 9;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Văn Phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng Văn bản - Sở Tư pháp;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
VẬN ĐỘNG THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định về Quỹ quốc phòng - an ninh
Quỹ quốc phòng - an ninh được lập
ở xã, phường, thị trấn do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú trên
địa bàn tự nguyện đóng góp; ngoài ra, Quỹ quốc phòng - an ninh còn tiếp nhận mọi
khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ
cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
Việc đóng góp, quản lý và sử dụng
Quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công
khai, đúng pháp luật.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối
tượng vận động đóng góp
1. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Hộ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, hộ nông dân, hộ lao động sống bằng các nghề khác, hộ cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 4. Đối
tượng miễn vận động đóng góp
1. Hộ gia đình bà mẹ Việt Nam
Anh hùng; hộ gia đình thương binh, liệt sĩ đang hưởng trợ cấp; hộ có người thân
đang tham gia trong lực lượng vũ trang (bộ đội, công an, dân quân tự vệ); hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người là nạn nhân chất độc da cam.
2. Các đơn vị hành chính sự nghiệp,
cơ quan Đảng, Đoàn thể, quân đội và Công an (trừ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của những cơ quan này).
3. Những hộ đang gặp khó khăn đột
xuất như thiên tai, tai nạn.
Điều 5. Mức
vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Mức vận động đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh được quy định như sau:
a) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả Nhà nước và tư nhân) đóng tại đô thị (thị
trấn, phường) có bậc thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 4, mức đóng góp như sau:
- Thuế môn bài bậc 1: Mức đóng
góp 75.000 đồng/tháng.
- Thuế môn bài bậc 2: Mức đóng
góp 50.000 đồng/tháng.
- Thuế môn bài bậc 3: Mức đóng
góp 40.000 đồng/tháng.
- Thuế môn bài bậc 4: Mức đóng
góp 30.000 đồng/tháng.
b) Các hộ sản xuất kinh doanh,
mua bán và dịch vụ ở nông thôn, mức đóng góp như sau:
- Thuế môn bài bậc 1, bậc 2: Mức
đóng góp 10.000 đồng/tháng.
- Thuế môn bài bậc 3, bậc 4: Mức
đóng góp 8.000 đồng/tháng.
- Thuế môn bài bậc 5, bậc 6: Mức
đóng góp 6.000 đồng/tháng.
c) Các hộ cán bộ, công chức, viên
chức, hộ dân ở đô thị (phường, thị trấn thuộc trung tâm huyện, thị xã, thành phố)
mức đóng góp là 3.000 đồng/tháng/hộ.
d) Các hộ sản xuất nông nghiệp
và hộ lao động khác ở nông thôn, mức đóng góp là 2.000 đồng/tháng/hộ.
2. Ngoài mức vận động đóng góp Quỹ
quốc phòng - an ninh quy định tại Khoản 1 Điều này, khuyến khích những đơn vị,
cá nhân tự nguyện đóng góp cao hơn mức quy định vào Quỹ quốc phòng - an ninh.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 6.
Phương thức thu Quỹ quốc phòng - an ninh
Quỹ quốc phòng - an ninh được tiến
hành thu hai lần trong năm. Nếu các xã, phường, thị trấn vận động được nhân dân
thì được phép thu một lần cho cả năm và phải dứt điểm trước ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Điều 7. Quản
lý nguồn thu Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn; đối
tượng, mức vận động đóng góp được thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định
này.
2. Việc thu Quỹ quốc phòng - an
ninh phải sử dụng biên lai thu theo mẫu thống nhất do Sở Tài chính phát hành để
ghi thu tiền đóng góp của nhân dân và các tổ chức. Toàn bộ số thu từ Quỹ quốc
phòng - an ninh phải nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước địa
phương và điều tiết 100% cho ngân sách xã, phường, thị trấn để chi các hoạt động
phục vụ cho công tác quốc phòng - an ninh tại địa phương.
Hàng quý, đơn vị phải thực hiện
ghi thu theo chương 860 - loại 340 - khoản 345 - mục 4500 - tiểu mục 4504 và
ghi chi tương ứng theo đúng chế độ quy định hiện hành và theo Mục lục Ngân sách
vào Ngân sách địa phương;
Điều 8. Sử dụng
Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Trích 1% trên số thực thu Quỹ
quốc phòng - an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác vận động,
đi thu.
2. Chi hoạt động giữ gìn quốc
phòng, an ninh:
a) Đối tượng chi:
Tất cả các cán bộ chiến sĩ (công
an, quân sự cấp xã), hội viên, đoàn viên, lực lượng công an viên phụ trách ấp,
ban bảo vệ dân phố, dân phòng, xung kích, tổ dân quân tự quản và công dân khi
trực tiếp làm nhiệm vụ an ninh trật tự, tham gia tấn công tội phạm.
b) Nội dung chi gồm các khoản:
- Chi hỗ trợ cán bộ trực tiếp
làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự.
- Tập huấn nghiệp vụ hàng năm
cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, an ninh xung kích, dân quân tự vệ.
- Khen thưởng.
- Mua sắm, sửa chữa phương tiện,
công cụ, sổ sách phục vụ cho công tác bảo vệ an ninh trật tự.
c) Định mức chi:
- Các lực lượng trực tiếp tham
gia hoạt động tuần tra, canh gác, truy quét, vây bắt tội phạm (không thuộc lực
lượng thường trực của xã) được Chỉ huy Công an và Quân sự cấp xã xác nhận thì
được chi hỗ trợ (tiền công) không quá 20.000 đồng/người/ngày đêm.
- Lực lượng Công an viên phụ
trách ấp, dân phòng, bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ, an ninh xung kích được điều
lên trực sẵn sàng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự tại xã, phường, thị trấn
thì được chi tiền ăn không quá 20.000 đồng/người/ngày đêm.
- Chi cho công tác tập huấn, huấn
luyện nghiệp vụ chuyên môn do xã, phường, thị trấn tổ chức theo kế hoạch được
công an, quân sự cấp trên phê duyệt: Thực hiện chi theo chế độ hội nghị hiện
hành.
- Chi mua sắm, sửa chữa dụng cụ,
quân phục, trang phục, phương tiện, sổ sách huấn luyện phục vụ cho công tác giữ
gìn an ninh trật tự tại địa phương: Phải lập kế hoạch thông qua Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét phê duyệt.
- Chi khen thưởng: Thực hiện
theo quy định hiện hành.
- Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh
cho lực lượng khi tham gia làm nhiệm vụ công tác bảo vệ an ninh trật tự tại địa
phương.
3. Các đơn vị không được sử dụng
nguồn thu từ Quỹ quốc phòng - an ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những
quy định trên.
Điều 9. Lập
dự toán, Quyết toán Quỹ quốc phòng - an ninh
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn lập dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ
quốc phòng - an ninh phải quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã, thành phố theo đúng quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra việc thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng chế độ quy định hiện
hành, đảm bảo quyết toán thu, chi đúng quy định; đôn đốc các đơn vị trực tiếp
thu nộp đầy đủ số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước, không được chiếm dụng dưới
bất cứ hình thức nào. Việc chi tiêu, quyết toán phải đúng nội dung và thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp
với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng cấp kiểm
tra việc thực hiện thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã,
phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo kịp
thời./.