Nghị quyết 51/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh các xã biên giới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 51/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/10/2016
Ngày có hiệu lực 01/11/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 14 tháng 10 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH CÁC XÃ BIÊN GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 1947/TTr-UBND ngày 03/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua đề án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh các xã biên giới giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 376/BC-HĐND ngày 10/10/2016 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh các xã biên giới giai đoạn 2016 - 2020, nội dung cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, đảm bảo an sinh xã hội; sắp xếp ổn định dân cư theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ và phát triển rừng; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội các xã biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.

b) Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Thu nhập bình quân đầu người: 18 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực trên 41 nghìn tấn, lương thực bình quân đầu người trên 480 kg. Tốc độ tăng đàn gia súc bình quân 5%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng trên 62%; trồng rừng mới trên 500 ha. Có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt trên 14 tiêu chí/xã.

- Trên 85% bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; trên 94% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; trên 85% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Trên 50% bản có nhà văn hóa; 100% xã có trụ sở xã được đầu tư xây dựng kiên cố. Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho trên 1.000 hộ dân.

- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đi học trên 99%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi 99%, tỷ lệ học sinh THCS đi học đúng độ tuổi 96%; huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT: 60%. Có 16 trường đạt chuẩn quốc gia.

- Trên 56% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; trên 69% xã có bác sỹ làm việc tại trạm y tế (trong đó 35% xã có bác sỹ biên chế làm việc tại trạm); trên 93% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ 8 loại vắc xin; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 22%; tỷ lệ sinh con thứ ba dưới 30%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 5-6%/năm; giải quyết việc làm bình quân trên 1.300 lao động/năm; đào tạo nghề bình quân trên 1.400 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 40%.

- Trên 80% hộ gia đình; 65% thôn, bản; 92% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

- Trên 80% tổ chức chính quyền cơ sở đạt khá và tốt. Cán bộ, công chức cấp xã: trên 85% có trình độ học vấn trung học phổ thông; 100% có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên (trong đó 30% có trình độ đại học); 100% cán bộ cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên (trong đó 3% có trình độ cao cấp); 50% công chức xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị.

2. Nhiệm vụ

a) Phát triển kinh tế

- Sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020. Phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, mở rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân ở những nơi có điều kiện; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi; phát triển một số cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao… hướng tới xây dựng sản phẩm có thương hiệu, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn.

+ Trồng trọt

Cây lúa: Tập trung thâm canh, tăng vụ, đưa giống lúa có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng vào sản xuất, phát triển các loại lúa đặc sản địa phương. Đối với vùng thuận lợi cho phát triển hai vụ lúa, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ. Đối với các vùng khác không có điều kiện sản xuất hai vụ lúa, vận động người dân tăng một vụ mầu, đến năm 2020 sản lượng lúa trên 24 nghìn tấn.

Cây ngô: Đầu tư thâm canh diện tích ngô hiện có, tăng diện tích ngô trên đất ruộng một vụ; khuyến khích sử dụng các giống ngô lai có năng suất, chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi và xuất khẩu, đến năm 2020 sản lượng đạt trên 16 nghìn tấn.

Cây dược liệu: Phát triển các loại cây dược liệu quý có giá trị kinh tế cao; nghiên cứu, khôi phục và phát triển cây tam thất trên địa bàn một số vùng có điều kiện phù hợp; từng bước phát triển một số cây dược liệu có giá trị như: Sâm ngọc linh, đương quy… Phát triển cây ớt tại các xã Ka Lăng, Thu Lũm; khoanh vùng diện tích sả hiện có, triển khai lập quy hoạch vùng trồng sả gắn với xây dựng cơ sở chế biến và thương hiệu; hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư chiết xuất tinh dầu sả tập trung, trước mắt hỗ trợ đổi mới công nghệ chiết xuất cho các hộ gia đình. Duy trì và phát triển diện tích thảo quả, nghiên cứu khắc phục hiện tượng thảo quả giảm năng suất.

[...]