Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 37/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/07/2016
Ngày có hiệu lực 10/08/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 28 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG Y TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 1313/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 228/BC-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, chất lượng y tế dự phòng, quan tâm phát triển y tế tư nhân. Chủ động phòng chống dịch bệnh hiệu quả, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi.

2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020

a) Nhân lực chuyên môn y tế có trình độ đại học trở lên: 25%; đối với y tế cơ sở đạt 5 bác sỹ/vạn dân; trên 96% thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động; trên 70% trạm y tế có bác sỹ làm việc tại trạm; 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh; trên 80% trạm y tế xã có cán bộ y học cổ truyền. Bảo đảm cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định của Bộ Y tế.

b) 19,43 giường bệnh/ vạn dân (không kể trạm y tế); 100% Trung tâm y tế huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã được kiên cố, đủ công trình phụ trợ, trang thiết bị y tế theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

c) 100% Trung tâm y tế tuyến huyện có khoa hồi sức cấp cứu, đảm bảo thực hiện cấp cứu và phẫu thuật thông thường, tăng tỷ lệ thực hiện danh mục kỹ thuật tuyến xã, huyện lên 75%.

d) Trên 96% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tăng số lần khám bệnh, chữa bệnh trung bình từ 2,1 lần lên 2,5/lần/người/năm.

đ) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 17,43%O; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o/năm. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin trên 95%; tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi trên 1000 trẻ đẻ ra sống xuống còn 30%O; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 20%; tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ mũi trên 85%; tỷ suất chết mẹ trên 100.000 trẻ đẻ ra sống xuống còn 80%O. Khống chế không để dịch bệnh lớn xảy ra và tử vong do dịch.

e) 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đủ tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 100% bếp ăn tập thể được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm. Hạn chế tối đa các vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính, tỷ lệ mắc ngộ độc trong các vụ ngộ độc thực phẩm ở mức dưới 12 người/100.000 dân.

g) Giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS/dân số xuống 0,35%.

h) Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên 70%.

II. NHIỆM VỤ

1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế cơ sở. Bảo đảm cơ cấu nhân lực phù hợp về bác sỹ, bác sỹ chuyên khoa, dược sỹ, điều dưỡng đại học, các chuyên ngành ở tuyến huyện, phòng khám, trạm y tế nhằm tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân.

 2. Tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng từ huyện đến xã; tăng tỷ lệ thực hiện danh mục kỹ thuật y tế theo phân tuyến kỹ thuật; đưa các dịch vụ y tế đến gần dân, tạo điều kiện thuận tiện cho người dân tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng; nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng đến sự hài lòng của người bệnh.

3. Nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kiểm soát đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Tiếp tục bổ sung, củng cố cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế đáp ứng cho thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh ở tuyến cơ sở, đồng thời đảm bảo về cơ sở vật chất và trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế. Duy trì, nâng cao chất lượng được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về y tế cơ sở; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động y tế, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhân dân trong lĩnh vực y tế. Xây dựng và nhân rộng điển hình trạm y tế, phòng khám khu vực, trung tâm y tế trong hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

III. GIẢI PHÁP

[...]