Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND thông qua đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 31/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/07/2016
Ngày có hiệu lực 10/08/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 28 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG về XDNTM giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Xét Tờ trình số 1309/TTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 234/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, với những nội dung sau:

1. Mục tiêu đến năm 2020

a) Mục tiêu chung

Khai thác có hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; từng bước chuyển dịch nền sản xuất nông nghiệp từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, từ sản xuất nhỏ lẻ sang thâm canh, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; nâng cao giá trị sản xuất, sức cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; gắn xây dựng nông thôn mới với quy hoạch nông nghiệp, đô thị; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Xây dựng nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Phấn đấu: Nông nghiệp Lai Châu phát triển, nông thôn tiến bộ, nông dân cơ bản thoát nghèo.

b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp: 5 - 6%/năm.

- Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng hàng hóa với các sản phẩm chủ lực; bảo đảm an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt: 225.000 tấn; duy trì diện tích cây cao su hiện có; diện tích cây chè 6.000 ha (trồng mới 2.000 ha); 10.000 ha cây quế; 3.000 ha cây sơn tra; 500 ha cây ăn quả ôn đới.

- Nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp, duy trì tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5 - 6%/năm. Duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung với tổng thể tích nuôi 30.000m3, sản lượng 450 tấn/năm, phát triển nuôi cá lồng trên các hồ thủy điện với tổng thể tích 30.000 m3, sản lượng 600 tấn/năm.

- Gắn bảo vệ, phát triển rừng với thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng mới: trên 6.855 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng: trên 50%.

- Duy trì và triển khai đồng bộ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 96 xã; có 35 - 40%đạt chuẩn nông thôn mới; thành phố Lai Châu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; bình quân đạt 15,5 tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn: 23 triệu đồng/người/năm.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

Đẩy mạnh thực hiện hợp tác sản xuất kinh doanh giữa nông dân, doanh nghiệp theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển các vùng sản xuất tập trung với các sản phẩm chủ lực: lúa, chè, quế, sơn tra, cao su, cây ăn quả ôn đới…, các vùng cây trồng có lợi thế: cây quế, cây sơn tra, rau, hoa, cây dược liệu; chăm sóc và bảo vệ diện tích cao su hiện có. Phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai để phát triển đàn trâu bò; tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ phương thức chăn nuôi từ thả rông sang chăn dắt, làm chuồng trại, chủ động trồng cỏ, dự trữ thức ăn; phát triển chăn nuôi các loại vật nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế cao. Phát triển nuôi cá lồng với các giống cá giá trị kinh tế cao: cá hồi, cá tầm, cá lăng, cá chiênkhai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản trên các hồ thủy điện; duy trì và phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tập trung. Phấn đấu sản lượng thủy sản đạt trên 4.900 tấn. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản.

Sử dụng các giống chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường tiềm năng, lợi thế của từng vùng; áp dụng các quy trình tiên tiến, sản xuất theo hướng bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra sản phẩm có chất lượng; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, đưa cơ giới hóa vào các khâu trong quá trình sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị với hợp đồng, hợp tác giữa nông dândoanh nghiệp. Đổi mới dây truyền công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Bảo vệ diện tích rừng hiện có 416.100 ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung; đẩy mạnh công tác trồng rừng các loại cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao; thực hiện tốt nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng.

b) Phát triển ngành nghề nông thôn, kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, tổ hợp tác; ưu đãi và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Gắn phát triển kinh tế trang trại, gia trại với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ. Tăng cường phát triển thị trường, nguồn nhân lực, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, các nghề truyền thống. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất. Nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế thông qua việc tiếp cận các thông tin về chính sách, tín dụng, thị trường, đất đai, kỹ thuật. Tổ chức lại sản xuất theo hướng chuỗi giá trị từ khâu đầu vào đến thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn để mỗi sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực cần có một hoặc một số doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư tổ chức phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.

[...]