Luật Đất đai 2024

Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

Số hiệu 154/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/12/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 154/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.

2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan.

2. Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

3. Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Hải quan.

2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan:

a) Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;

b) Kiểm tra hải quan được giới hạn ở mức độ phù hợp kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan;

c) Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.

Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 5. Người khai hải quan

1. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.

3. Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).

4. Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.

Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

Chương 2:

THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

MỤC 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).

3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

4. Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.

2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan

a) Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện quốc tế, thời gian đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất là 02 giờ trước khi hàng hoá được xuất khẩu qua biên giới;

c) Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu trước khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan;

d) Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan biết.

2. Trường hợp có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

5. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35 Luật Hải quan, người khai hải quan được nộp tờ lược khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lược khai.

Tờ lược khai hải quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lược khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan.

6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.

Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:

Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ hàng khác:

Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.

Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.

Điều 12. Thông quan hàng hoá

1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;

c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;

đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.

Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

Điều 14. Niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Các trường hợp sau đây phải niêm phong hải quan:

1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển đến cảng đích.

3. Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu vận chuyển ra cửa khẩu xuất.

4. Hàng hoá xuất khẩu do hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế.

Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

MỤC 2 : HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH

Điều 16. Nguyên tắc quản lý hải quan đối với hàng chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh

Hàng hóa chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh phải đảm bảo các điều kiện sau: giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong; vận chuyển đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu và thời gian đăng ký trong hồ sơ hải quan.

Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.

Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.

2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng là hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hoá cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hoá chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.

Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng do một hoặc nhiều phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng giao hàng đầu tiên đến cảng xuất cảnh và ra nước ngoài.

3. Thủ tục chuyển cảng:

a) Trách nhiệm của người vận tải:

- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá;

- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến;

- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.

b) Trách nhiệm của hải quan cảng đi:

- Lập biên bản bàn giao: 02 bản;

- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), giao người vận tải chuyển cho hải quan cảng đến;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao.

c) Trách nhiệm của hải quan cảng đến:

- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;

- Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.

Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.

Điều 19. Hàng hóa quá cảnh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.

2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.

3. Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Thương mại.

4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh:

a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);

b) Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.

6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.

MỤC 3 : HÀNG HOÁ ĐƯA VÀO, ĐƯA RA CẢNG TRUNG CHUYỂN, KHU THƯƠNG MẠI TỰ DO, KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển

1. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.

2. Hàng hoá trung chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:

a) Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;

b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;

c) Theo uỷ quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với yêu cầu vận chuyển.

Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do

Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:

1. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, hàng hóa đưa từ khu thương mại tự do ra nước ngoài phải khai hải quan. Kiểm tra thực tế hàng hóa chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Hàng hoá từ khu thương mại tự do đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hoá nhập khẩu.

3. Hàng hoá từ nội địa đưa vào khu thương mại tự do theo hợp đồng thương mại phải làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu.

4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi thuế quan khác.

Điều 22. Kho ngoại quan

1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

2. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

a) Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.

3. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;

d) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.

Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan

Chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan:

1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; phân loại phẩm cấp hàng hoá, bảo dưỡng hàng hoá.

2. Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.

3. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.

4. Chuyển quyền sở hữu hàng hoá.

Điều 24. Thuê kho ngoại quan

1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:

a) Thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;

b) Thương nhân nước ngoài;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:

Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thoả thuận theo quy định của pháp luật. Hợp đồng thuê kho ngoại quan phải quy định rõ tên hàng hoá, chủng loại hàng hoá, khối lượng hàng hoá, chất lượng hàng hoá, thời hạn thuê kho, các dịch vụ quy định tại Điều 23 Nghị định này nếu chủ hàng có yêu cầu, trách nhiệm của các bên ký hợp đồng thuê kho ngoại quan.

3. Thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn. Trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Hải quan thì thời hạn hợp đồng thuê kho được gia hạn thêm không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn.

4. Quá thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hoá gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan, nếu chủ hàng có văn bản từ bỏ hàng hoá gửi kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hoá đó.

6. Việc thanh lý hàng hoá gửi kho ngoại quan được tiến hành theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ thanh lý hàng hoá được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí lưu kho, các chi phí khác liên quan đến việc thanh lý hàng hoá theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan

1. Hàng hoá từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.

Hàng hoá sau đây không được gửi kho ngoại quan:

a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;

b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;

c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:

a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;

b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;

c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

c) Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.

4. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.

5. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.

6. Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;

b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:

- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;

- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Điều 27. Thành lập kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;

c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;

d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.

Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất và thanh khoản hàng hoá trong kho bảo thuế

1. Hàng hoá gửi vào kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần huỷ, tên nguyên liệu, chủng loại, số lượng nguyên liệu, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm);

b) Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường;

c) Kết quả tiêu huỷ phải được lập biên bản chứng nhận. Biên bản này là chứng từ thanh khoản sau này.

2. Thanh khoản hàng tại kho bảo thuế.

Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng sản phẩm phải xuất khẩu gửi cơ quan hải quan.

- Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản phẩm hoàn chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất. Việc nộp chậm thuế được xử lý theo quy định của pháp luật.

- Nếu tỷ lệ xuất khẩu cao hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa xuất khẩu và phần đã nộp thuế.

- Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp quy định tại Điều này.

MỤC 4:HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO CÁC LOẠI HÌNH KHÁC

Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).

a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).

a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.

Điều 31. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn

1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cần thiết cho công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm xuất, tạm nhập trong thời hạn nhất định, phù hợp với yêu cầu công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;

b) Văn bản đề nghị của người khai hải quan;

c) Vận tải đơn (đối với hàng tạm nhập);

d) Giấy tờ xác nhận công việc có sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập của cơ quan, tổ chức nơi người xuất cảnh, nhập cảnh công tác.

Điều 32. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài

1. Các hãng vận tải đường biển, đường hàng không nước ngoài có tàu biển, tàu bay đến sửa chữa ở Việt Nam được phép gửi linh kiện, phụ tùng tới để phục vụ việc sửa chữa.

2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài do chính tàu bay, tàu biển đó mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu hoặc của nhà máy sửa chữa.

3. Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý hãng tàu hoặc nhà máy sửa chữa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng linh kiện, phụ tùng tạm nhập đúng mục đích đã khai báo và thanh khoản.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;

b) Vận tải đơn;

c) Văn bản đề nghị của người khai hải quan.

Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.

Điều 34. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới theo mức quy định thì không phải khai hải quan, nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Nơi không có cơ quan hải quan thì Bộ đội Biên phòng thực hiện việc quản lý hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 35. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu

1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam phục vụ cho công tác và sinh hoạt trong thời hạn ở Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;

b) Giấy xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Vận tải đơn.

2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;

b) Giấy xác nhận hết thời gian làm việc, cư trú do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Tờ khai nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan kèm theo chứng từ thanh khoản tài sản tạm nhập với cơ quan hải quan và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phải nộp thuế.

3. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc mua tại nước ngoài, khi hết thời hạn chuyển về nước phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài hoặc cho phép trở về Việt Nam;

c) Tờ khai hải quan xuất khẩu và các chứng từ khác chứng minh đã mang hàng ra nước ngoài hoặc hóa đơn mua hàng ở nước ngoài.

4. Tài sản di chuyển của người Việt Nam và gia đình định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;

b) Quyết định cho phép định cư tại Việt Nam hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài (nếu xuất cảnh);

c) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân.

Điều 36. Ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu

1. Người xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo hàng hoá là đá quý, kim khí quý (trừ vàng tiêu chuẩn quốc tế) phải thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải làm thủ tục hải quan.

2. Người xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng tiền mặt Việt Nam:

a) Người xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền xu và séc du lịch), đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước thì phải khai hải quan tại cửa khẩu;

b) Người xuất cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định hoặc vượt số ngoại tệ đã khai hải quan khi nhập cảnh thì phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước;

c) Người xuất cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định nhưng không vượt quá số ngoại tệ đã khai hải quan khi nhập cảnh thì phải xuất trình tờ khai hải quan khi nhập cảnh mà không cần phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

3. Người nhập cảnh, xuất cảnh có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế thì thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 37. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá phục vụ các yêu cầu khẩn cấp:

a) Thủ trưởng cơ quan có văn bản xác nhận hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ các yêu cầu khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của mình;

b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;

c) Chi cục trưởng Hải quan căn cứ vào tính chất, chủng loại hàng hoá, mức độ khẩn cấp để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng:

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận là phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng được thông quan hàng hoá trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;

b) Hàng hoá phục vụ các yêu cầu trực tiếp về an ninh, quốc phòng có văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận phải được bảo đảm an toàn cao hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật, tuyệt mật) được miễn kiểm tra thực tế và miễn khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung văn bản xác nhận của mình.

Điều 38. Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ

1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn làm thủ tục hải quan.

2. Hành lý cá nhân, phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức sau đây được miễn kiểm tra hải quan:

a) Phương tiện vận tải, đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;

b) Những người mang hộ chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao hoặc các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài cấp hoặc do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của những nước đã công nhận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp;

c) Vợ (hoặc chồng), các con chưa đến tuổi thành niên cùng đi với đối tượng quy định tại điểm b khoản này.

3. Hàng hoá khác được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Khi có căn cứ để khẳng định phương tiện vận tải, hàng hoá, vật dụng của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.

Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.

Chương 3:

THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 40. Quy định chung

1. Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nơi phương tiện vận tải đó xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khi làm thủ tục hải quan, nếu cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì người điều khiển phương tiện vận tải phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để kiểm tra, khám xét theo quy định của pháp luật.

2. Cảng vụ, sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước cho Chi cục Hải quan cửa khẩu các thông tin quy định tại Điều 56 Luật Hải quan. Các tổ chức vận tải có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu các thông tin về hàng hoá, hành khách, tổ lái, người làm việc trên các phương tiện vận tải và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan hải quan.

3. Các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này được cung cấp bằng văn bản hoặc qua máy tính được nối mạng trực tiếp với Chi cục Hải quan.

4. Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chịu sự giám sát hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này.

5. Phương tiện vận tải quân sự chở hành khách và hàng hoá dân sự khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải quan như các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khác.

Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.

Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Thủ tục hải quan:

a) Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đã sẵn sàng làm thủ tục hải quan, cơ quan cảng vụ và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan tại cảng các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 40 Nghị định này;

b) Cơ quan hải quan làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí quy định. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tàu biển neo đậu tại địa điểm khác trên vùng biển của Việt Nam thì thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh sẽ được làm tại địa điểm đó.

2. Hồ sơ hải quan:

Thuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp các bản khai sau:

a) Bản kê khai hàng hoá chuyên chở trên tàu biển;

b) Tờ khai tàu đi, đến đối với xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;

d) Bản khai chất nổ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Danh sách hành khách (nếu có hành khách);

g) Tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên.

3. Không được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.

Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng

1. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng là việc tàu biển, tàu bay đang trong thời gian chuyển từ cảng này sang cảng khác để dỡ hàng nhập khẩu hoặc xếp hàng xuất khẩu dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2. Trước khi chuyển cảng, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp bản kê khai hàng hóa cho cơ quan hải quan.

3. Cơ quan hải quan tại khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đi làm thủ tục chuyển cảng và giao hồ sơ cho người điều khiển tàu chuyển đến cơ quan hải quan taị khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đến.

4. Hàng hoá chuyển cảng, kho lương thực, thực phẩm của tàu biển chuyển cảng phải được niêm phong hải quan, trừ trường hợp hàng nhập khẩu vẫn nằm trong khoang chứa hàng, chưa di chuyển khỏi tàu.

Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt

1. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh: khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu.

2. Tàu liên vận quốc tế nhập cảnh: khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu;

đ) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa.

3. Tàu liên vận quốc tế tại ga liên vận nội địa: khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga:

a) Bản trích lược khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên giới;

b) Vận tải đơn;

c) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế).

4. Người phụ trách tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh (đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng nhập).

Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ô tô quy định tại Điều này bao gồm xe ô tô chuyên chở hàng hoá, hành khách với mục đích thương mại.

2. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tới cửa khẩu biên giới phải đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ được ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới hoặc Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa các nước trong khu vực;

b) Tờ khai hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có chuyên chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

d) Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe;

đ) Danh sách hành khách và tờ khai hành lý của hành khách (nếu có hành khách).

Điều 46. Các phương tiện vận tải khác

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).

Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);

c) Giấy đăng ký lưu hành.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Chương 4:

KIỂM SOÁT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 48. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan

1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được uỷ quyền hợp pháp (dưới đây gọi tắt là người nộp đơn) có quyền nộp đơn đề nghị dài hạn hoặc trong từng trường hợp cụ thể để cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (dưới đây gọi tắt là đề nghị tạm dừng).

2. Việc ủy quyền nộp đơn thực hiện như sau:

a) Cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác của Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn;

b) Pháp nhân nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam, cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được uỷ quyền cho văn phòng đại diện, cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn;

c) Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam và không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, pháp nhân nước ngoài không có đại diện hợp pháp và không có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam chỉ có thể uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn.

3. Khi đề nghị tạm dừng, người nộp đơn phải cung cấp cho cơ quan hải quan các tài liệu sau:

a) Đối với trường hợp đề nghị dài hạn:

- Đơn đề nghị (theo mẫu quy định);

- Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan;

- Giấy uỷ quyền nộp đơn (trường hợp uỷ quyền);

- Mô tả chi tiết hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm ảnh chụp (nếu có), các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền;

- Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hoá có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

- Phương thức xuất khẩu, nhập khẩu và những thông tin khác liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xâm phạm quyền (nếu có);

- Nộp lệ phí tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

b) Đối với trường hợp đề nghị cụ thể:

- Đơn đề nghị (theo mẫu quy định);

- Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan;

- Giấy uỷ quyền nộp đơn (trường hợp nộp đơn theo uỷ quyền);

- Tên địa chỉ của người xuất khẩu, người nhập khẩu hàng hoá (nếu có);

- Các thông tin dự đoán về thời gian và địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu;

- Bản mô tả chi tiết hoặc ảnh chụp hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

- Kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ đối với chứng cứ ban đầu;

- Chứng từ nộp tiền bảo đảm vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước mức nộp bằng 20% giá trị lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng hoặc tối thiểu 20 triệu đồng (trường hợp chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ xâm phạm) hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để đảm bảo bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán các chi phí do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

- Nộp lệ phí tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 49. Thời hạn, phạm vi yêu cầu

1. Thời hạn hiệu lực của đơn đề nghị dài hạn là 01 (một) năm kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận đơn. Thời hạn nói trên có thể được gia hạn thêm 01 (một) năm nhưng không được quá thời hạn bảo hộ đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan và người nộp đơn có trách nhiệm nộp lệ phí gia hạn theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Nơi nhận đơn yêu cầu:

a) Chi cục Hải quan là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan đó;

b) Cục Hải quan là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan đó;

c) Tổng cục Hải quan là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý của từ 02 Cục Hải quan trở lên.

3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu dài hạn hoặc 24 giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu trong từng trường hợp cụ thể, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn và ghi nhận các thông tin trong đơn nếu đơn được nộp đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này. Trường hợp từ chối đơn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 50. Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ

1. Sau khi chấp nhận đơn yêu cầu, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan cung cấp cho các Chi cục Hải quan thuộc phạm vi yêu cầu nêu trong đơn các thông tin đã được ghi nhận về hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.

2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, căn cứ các thông tin được ghi nhận nêu trong đơn yêu cầu và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan có trách nhiệm triển khai việc kiểm tra để phát hiện hàng hoá nghi ngờ giả mạo nhãn hiệu và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Khi phát hiện lô hàng nghi ngờ giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo ngay bằng văn bản cho người nộp đơn, đồng thời yêu cầu trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra thông báo phải nộp tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh (nếu chưa nộp).

a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ thời điểm tạm dừng, nếu người nộp đơn không đề nghị tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan và không nộp khoản tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh thì Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó;

b) Trường hợp người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đó và gửi ngay quyết định này cho các bên liên quan.

Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nêu rõ lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan; tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của chủ lô hàng và người nộp đơn; chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ; lý do tạm dừng làm thủ tục hải quan và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ

1. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan, nếu người nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp bổ sung tiền bảo đảm theo mức quy định tại khoản 3
Điều 48 Nghị định này, Chi cục trưởng Hải quan có quyết định kéo dài thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan thêm một thời hạn tối đa là 10 (mười) ngày làm việc.

2. Thời gian dành cho các bên liên quan bổ sung chứng cứ, lập luận và tài liệu hoặc thời gian trưng cầu giám định tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của Chi cục Hải quan không tính vào thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan

a) Nội dung cần xác định bao gồm:

- Có chứa yếu tố vi phạm hay không;

- Có phải là hàng hoá do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.

b) Chi cục Hải quan xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở các chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của chủ lô hàng, chủ sở hữu. Chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của người nộp đơn chỉ được xem xét khi cung cấp cho Chi cục Hải quan trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan;

c) Trường hợp Chi cục Hải quan căn cứ các chứng cứ, lập luận và tài liệu đã cung cấp mà không xác định được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan, có quyền yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ để cho ý kiến kết luận.

Điều 52. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và xử lý các bên liên quan

1. Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau:

a) Kết thúc thời hạn tạm dừng mà Chi cục Hải quan không nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người nộp đơn hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan;

b) Kết quả xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ khẳng định rằng lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

c) Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ, trong đó khẳng định lô hàng bị tạm dừng thủ tục hải quan không phải là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

d) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Người nộp đơn rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.

2. Cơ quan Hải quan ra quyết định buộc người nộp đơn phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh cho chủ lô hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra. Chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hoá. Thiệt hại từ việc tạm dừng làm thủ tục hải quan do hai bên thoả thuận hoặc được xác định theo thủ tục tố tụng dân sự.

3. Hoàn trả các khoản tiền bảo đảm đã nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người nộp đơn sau khi người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh theo quyết định của cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.

4. Thời hạn nộp thuế (nếu có) tính từ ngày ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.

Điều 53. Xử lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Trong trường hợp kết luận hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì chủ hàng hóa và hàng hóa bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu và thanh toán các chi phí phát sinh do việc tạm dừng gây ra.

3. Chủ hàng hoá và người nộp đơn có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận của cơ quan hải quan về việc áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Trách nhiệm của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ

Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin liên quan tới hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan hải quan; phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật và Tổng cục Hải quan trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho công chức hải quan nhằm nâng cao khả năng nhận biết, chủ động kiểm tra, ngăn chặn hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại cửa khẩu.

Điều 55. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền

1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ theo đúng quy định pháp luật.

2. Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm cung cấp cho Tổng cục Hải quan các thông tin liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam và phối hợp với Tổng cục Hải quan chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho các đơn vị Hải quan trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ.

3. Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, các cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ địa phương có trách nhiệm thực hiện giám định về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cơ quan hải quan và các bên liên quan theo thẩm quyền và thủ tục quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Chuong 5:

TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được yêu cầu cơ quan nhà nước giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được yêu cầu cơ quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan hải quan;

c) Yêu cầu cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan miễn thuế; xét miễn thuế; giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu cơ quan nhà nước thông báo về kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của mình; được quyền yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung thanh tra, kiểm tra, tính thuế khác với nội dung tính thuế đã khai báo;

đ) Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại do chậm ra quyết định hoàn thuế, quyết định sai về thuế hoặc các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Tự kê khai đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

b) Tự tính, tự nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Trường hợp người khai hải quan không được ủy quyền nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế thuộc chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Cung cấp thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết liên quan đến căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

d) Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành quyết định của cơ quan hải quan xử lý về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Giải thích khi cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan có cơ sở nghi vấn về các căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan

Trong quá trình tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan kê khai, tính thuế, nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của người khai hải quan.

3. Quản lý thống nhất việc thu thuế, nộp thuế; thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Bảo mật thông tin của người khai hải quan đã khai báo và cung cấp.

5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác khi có cơ sở nghi vấn về căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

6. Truy thu, ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế.

8. Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

9. Trả tiền lãi do hoàn thuế chậm theo quy định của pháp luật.

Điều 58. ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Cơ quan hải quan ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:

1. Người khai hải quan dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Cơ quan hải quan có căn cứ về việc khai báo trị giá không đúng với giá thực tế mua hàng.

4. Việc ấn định số thuế phải nộp căn cứ vào chính sách thuế hiện hành, thông tin hải quan và nguyên tắc xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều 4 Nghị định quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 59. Nộp thuế và khấu trừ tiền thuế

1. Việc nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước.

2. Việc nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác được thực hiện theo trình tự sau:

a) Nộp các khoản trừ nợ gồm: nợ phạt, nợ thuế và các khoản nợ phải thu khác (nếu có);

b) Nộp tiền thuế và các khoản phải thu khác.

3. Tiền thuế, tiền phạt và các khoản thu khác nếu đã nộp lớn hơn số phải nộp thì được xử lý theo trình tự sau:

a) Khấu trừ vào tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác mà người khai hải quan còn nợ ngân sách;

b) Bù trừ vào tiền thuế, các khoản thu khác của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần sau liền kề theo đề nghị của người khai hải quan;

c) Hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức, hồ sơ, thủ tục, trình tự nộp và khấu trừ tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác.

Điều 60. Chứng từ nộp thuế và các khoản thu khác

1. Chứng từ nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác do Bộ Tài chính phát hành thống nhất. Người khai hải quan khi nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác phải ghi cụ thể rõ ràng từng khoản nộp và số tờ khai hải quan.

2. Cơ quan kho bạc nhà nước hoặc cơ quan hải quan khi thu tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác phải cấp chứng từ thu hoặc ký, đóng dấu, xác nhận thu vào chứng từ nộp thuế.

Điều 61. Quyết toán thuế

Hàng hoá nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế theo quy định pháp luật về thuế phải quyết toán thì người khai hải quan phải quyết toán với cơ quan hải quan.

Sử dụng hàng hoá nhập khẩu không đúng mục đích ưu đãi về thuế thì sẽ bị truy thu đủ thuế và phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 62. Trách nhiệm trong trường hợp thay đổi pháp nhân và địa chỉ

1. Tổ chức, cá nhân có đăng ký mã số xuất khẩu, nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi về pháp nhân trong trường hợp sáp nhập, giải thể, phá sản và có sự thay đổi địa chỉ, trụ sở phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan biết và phải thanh toán các khoản nợ cho ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định việc giải thể, phá sản, sáp nhập có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan và phối hợp giải quyết các khoản nợ thuế, nợ phạt và các khoản thu khác trước khi có quyết định về việc giải thể, phá sản, sáp nhập.

Điều 63. áp dụng các biện pháp để đảm bảo việc thu đủ thuế

1. Việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác được thực hiện đối với chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc người được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền.

2. Các biện pháp áp dụng:

a) Yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp tiền thuế, tiền phạt;

b) Không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi thu đủ nợ thuế và các khoản thu khác. Trong trường hợp người khai hải quan thực sự có khó khăn về tài chính, cơ quan hải quan được phép cho đối tượng này hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để nộp dần số nợ thuế theo kế hoạch và không để nợ mới phát sinh;

c) Tạm giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản của đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ thuế. Quá thời hạn theo quy định của pháp luật kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hoá, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt. Số tiền còn lại sau khi đã trích để nộp thuế, nộp phạt chuyển trả cho đối tượng nộp thuế;

d) áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, trình tự áp dụng các biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương 6:

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 64. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan

Kiểm tra sau thông quan được thực hiện sau khi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong các trường hợp sau:

1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

2. Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan (sau đây gọi là đơn vị được kiểm tra) đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan:

a) Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

b) Kiểm tra việc xác định trị giá; căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác; việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các Điều ước quốc tế quy định khác về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

c) Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá đã được thông quan tại doanh nghiệp.

2. Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu của đơn vị được kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.

Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:

1. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan lưu tại doanh nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

2. Xác minh tính chính xác, trung thực của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.

4. Người khai hải quan tự kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã được thông quan về tính chính xác, trung thực của nội dung khai hải quan, tính thuế, nộp thuế. Trường hợp phát hiện có sai sót, tự giác thông báo cho cơ quan hải quan, tự nguyện khắc phục hậu quả trong thời hạn theo quy định của pháp luật được miễn xử phạt.

Điều 67. Thẩm quyền quyết định kiểm tra

1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra trong trường hợp:

a) Kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này. Cục Hải quan nào phát hiện dấu hiệu, xác định được khả năng vi phạm thì quyết định kiểm tra đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b) Kiểm tra theo kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định này đối với đơn vị đặt trụ sở trên địa bàn quản lý.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 68. Thời hạn kiểm tra

1. Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra tối đa là 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này; tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định này.

2. Trường hợp phức tạp người quyết định kiểm tra gia hạn thời gian kiểm tra không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định này. Thời gian gia hạn, lý do gia hạn được thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra.

3. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra (trừ trường hợp kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này).

Điều 69. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Kết quả kiểm tra được cập nhật vào hệ thống thông tin hải quan để phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro vi phạm pháp luật, làm căn cứ cho việc kiểm tra khi làm thủ tục hải quan, xác định doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan và phục vụ cho hoạt động của cơ quan hải quan trong công tác chống buôn lậu.

2. Kết luận kiểm tra, giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có), biên bản vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra là căn cứ để cơ quan hải quan quyết định việc truy thu thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.

3. Việc truy thu thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người kiểm tra

1. Nghĩa vụ của người kiểm tra:

a) Xuất trình quyết định kiểm tra và chứng minh thư hải quan;

b) Thực hiện đúng nguyên tắc, nội dung và trình tự kiểm tra;

c) Không đưa ra các yêu cầu trái pháp luật; không cố ý kết luận sai sự thật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản kết luận kiểm tra;

d) Báo cáo người quyết định kiểm tra và kiến nghị các biện pháp xử lý kết quả kiểm tra;

đ) Chấp hành quy chế bảo mật; quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng từ, tài liệu được cung cấp.

2. Quyền của người kiểm tra:

a) Được kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, tại trụ sở đơn vị được kiểm tra;

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời những nội dung có liên quan;

c) Kiểm tra, sao chụp và tạm giữ hồ sơ hải quan, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các hồ sơ tài liệu có liên quan khác của đơn vị được kiểm tra;

d) Kiểm tra, sao lưu, tạm giữ các hệ thống máy tính và thiết bị khác đang lưu giữ dữ liệu, số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm tra;

đ) Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan;

e) Sử dụng trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ cho việc kiểm tra;

g) Được nhận sự hỗ trợ của chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn;

h) Lập biên bản làm việc, bản kết luận kiểm tra;

i) Lập biên bản và áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo quy định của pháp luật;

k) áp dụng biện pháp cưỡng chế làm thủ tục hải quan và các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp đơn vị được kiểm tra không chấp hành các yêu cầu bằng văn bản của cơ quan hải quan.

Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra

1. Quyền của đơn vị được kiểm tra:

a) Yêu cầu người kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, chứng minh thư hải quan;

b) Từ chối việc kiểm tra nếu quyết định kiểm tra không đúng với quy định của pháp luật;

c) Nhận bản kết luận kiểm tra;

d) Được giải trình về bản kết luận kiểm tra, kiến nghị về biện pháp giải quyết của người kiểm tra;

đ) Yêu cầu cơ quan hải quan bồi thường thiệt hại do việc xử lý kết quả kiểm tra không đúng pháp luật gây ra;

e) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người kiểm tra trong quá trình kiểm tra và các quyết định xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan;

g) Được hưởng những ưu tiên trong quá trình làm thủ tục hải quan nếu chấp hành tốt pháp luật hải quan và các quy định về kiểm tra sau thông quan.

2. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra:

a) Cử người có thẩm quyền làm việc với người kiểm tra;

b) Tạo điều kiện để người kiểm tra thi hành nhiệm vụ; không cản trở hoạt động kiểm tra dưới mọi hình thức;

c) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lưu giữ các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn pháp luật quy định;

d) Trả lời những nội dung có liên quan theo yêu cầu của người kiểm tra;

đ) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời hồ sơ hải quan, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan khác theo yêu cầu của người kiểm tra;

e) Tạo điều kiện cho việc kiểm tra hàng hoá nhập khẩu;

g) Chấp hành các quy định về kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra, bản kết luận kiểm tra và các quyết định xử lý.

Chương 7:

THÔNG TIN HẢI QUAN

Điều 72. Hệ thống thông tin hải quan

1. Thông tin hải quan là tập hợp những thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; về tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; về các thông tin khác liên quan hoạt động hải quan.

2. Thông tin hải quan là cơ sở để thực hiện thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người khai hải quan, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan phục vụ cho hoạt động thông quan, kiểm tra sau thông quan và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động có liên quan đến hải quan.

3. Nghiêm cấm hành vi truy cập trái phép, làm sai lệch, phá huỷ hệ thống thông tin hải quan.

Điều 73. Xây dựng, thu thập, xử lý, khai thác hệ thống thông tin hải quan

1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan thống nhất từ cơ quan Tổng cục Hải quan đến đơn vị cơ sở; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, đơn vị chuyên trách quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin hải quan; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan để kết nối mạng trao đổi thông tin liên quan.

2. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm thu thập, xử lý, cập nhật thông tin hải quan vào hệ thống theo mục tiêu và yêu cầu quản lý của từng giai đoạn.

Thông tin hải quan được thu thập và xử lý từ các nguồn sau: hồ sơ tài liệu do Tổng cục Hải quan lưu giữ; hoạt động tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, phân tích, phân loại hàng hoá; kết quả hoạt động của các lực lượng kiểm soát hải quan; tố giác vi phạm pháp luật về hải quan của cơ quan, tổ chức và công dân; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động hải quan; các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; trao đổi với hải quan các nước, tổ chức hải quan thế giới; các nguồn thông tin khác.

3. Các đơn vị, công chức hải quan, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền khai thác thông tin hải quan.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý, phạm vi và mức độ khai thác thông tin hải quan.

Điều 74. Trách nhiệm cung cấp thông tin

1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin hải quan.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hải quan như sau:

- Bộ Thương mại: cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường;

- Bộ Công an: cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;

- Bộ Quốc phòng: cung cấp, trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về biên giới, vùng biển, hải đảo và thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan;

- Bộ Bưu chính, Viễn thông: chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp làm dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin về bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; thông tin về người nhận hàng, người gửi hàng; phối hợp xây dựng mạng thông tin;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đầu tư, thành lập, sáp nhập, giải thể của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

- Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, đại lý vận tải đường biển, đường hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin về lược khai hàng hóa (manifest), vận tải đơn, tuyến đường vận chuyển và các loại thông tin khác về hàng hoá, hành khách, phương tiện vận tải tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;

- Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp, trao đổi với cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến công tác quản lý chuyên ngành về các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử thông qua mạng máy tính kết nối trực tiếp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp thông tin hải quan.

Chương 8:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 75. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về những quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức hải quan với Thủ trưởng các cấp của cơ quan hải quan.

2. Thủ trưởng cơ quan hải quan các cấp khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời các khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà hành chính đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan theo quy định của pháp luật.

Điều 76. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan, tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức hải quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại vật chất (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 77. Hiệu lực thi hành của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 78. Trách nhiệm thi hành Nghị định

Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các
ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

71
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Tải văn bản gốc Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 154/2005/ND-CP

Hanoi, December 15, 2005

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE CUSTOMS LAW REGARDING CUSTOMS PROCEDURES, INSPECTION AND SUPERVISION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10 of June 29, 2001, and Law No. 42/2005/QH11 of June 14, 2005, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Regulation scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Electronic customs procedures and customs procedures for luggage and gifts shall comply with separate regulations.

2. Where treaties to which Vietnam is a contracting party otherwise provide for, the provisions of such treaties shall apply.

Article 2.- Objects of customs procedures, inspection and supervision

1. Imported, exported and transit goods; articles onboard means of transport on entry, exit or in transit; imported or exported foreign and Vietnamese currencies, precious metals, gems, cultural products, relics, postal packages and parcels; luggage of persons on entry or exit; other objects imported, exported, transited or stored within operation areas of customs offices.

2. Means of transport by road, railway, air, sea or river on entry or exit, in transit, or moving from port to port.

3. Customs dossiers and vouchers related to objects defined in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 3.- Principles for carrying out customs procedures, customs inspection and supervision

1. Principles for carrying out customs procedures, customs inspection and supervision shall comply with the provisions of Article 15 of the Customs Law.

2. Customs inspection principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Customs inspection shall be restricted to an extent compatible with the results of information analysis and assessment of law observance by goods owners, as well as the risks of violations of customs law;

c/ Heads of customs offices which receive customs dossiers shall decide customs inspection forms and extent.

Article 4.- Customs clearance venues

1. Customs clearance venues include:

a/ Headquarters of border-gate Customs Sub-Departments: international seaports, river ports and civil airports, transnational railway stations, post offices and land border gates;

b/ Headquarters of outside-border-gate Customs Sub-Departments: customs clearance points of inland ports and outside border gates.

2. The Transport Minister shall plan and publicize the inland port system.

The Finance Minister shall specify conditions for, and decide on, the establishment of customs clearance venues provided for at Point b, Clause 1 of this Article.

Article 5.- Customs declarants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations designated by owners of imports or exports.

3. Lawfully authorized persons (where goods or articles are imported or exported for non-commercial purposes).

4. Operators on means of transport on entry or exit.

5. Customs agents.

6. International postal service- or express mail service-providing enterprises.

Article 6.- Customs clearance priority for goods owners strictly observing customs law

1. Goods owners strictly observing customs law mean those who are involved in import or export activities and satisfy the following conditions: having not committed acts of smuggling and evading tax; not owed overdue tax debts; and implemented the financial reporting regime in accordance with the provisions of law.

The Finance Minister shall detail this clause.

2. Contents of priority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To be exempt from actual goods inspection.

Chapter II

CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION FOR GOODS IMPORT AND EXPORT OF DIFFERENT TYPES

Section I. COMMERCIAL IMPORTS AND EXPORTS

Article 7.- Customs dossiers

When filling in customs procedures, customs declarants shall have to submit the following papers:

1. For exports:

a/ The export customs declaration (original); the detailed list (original) of goods of different categories or goods packed differently;

b/ The export permit (original) issued by a competent state agency, for goods required by law to have such permit; other documents (copies) required by law for each goods item;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For imports:

a/ The import customs declaration (original); the declaration of imports value (submitted on a case-by-case basis); the detailed list (original) of goods, for goods lots of different categories or goods packed differently;

b/ The import permit (original) issued by a competent state agency, for goods required by law to have such permit; other documents (copies) required by law for each goods item;

c/ The goods sale and purchase contract or papers of equivalent legal validity (copies); commercial invoices (originals); and bills of lading (originals).

d/ The certificate of origin (original);

e/ The written registration for state inspection of goods quality or the written notice (original) on exemption of state inspection of goods quality, issued by a competent state management agency for imports or exports subject to state quality control.

3. Copies of papers defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall be certified, signed and stamped by heads of traders or their authorized persons, who shall take responsibility before law for the validity of such papers.

4. Customs offices’ requests for customs declarants to submit or present documents other than those defined in Clauses 1 and 2 of this Article must be made in writing.

Article 8.- Customs declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Customs declarants shall declare fully, accurately and explicitly appellations and codes of goods, units of calculation, quantities, weights, quality, origin, unit prices, customs value, assorted tax rates and other elements specified in customs declaration forms; calculate by themselves to determine tax amounts and other amounts payable to the state budget, and take responsibility before law for their declarations.

Article 9.- Registration of customs declarations

1. Deadline for registration of customs declarations

a/ The deadline for registration of customs declarations for imports and exports shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2, Article 18 of the Customs Law;

b/ For goods exported through international river, land or airway border-gates or international post offices, the customs declarations must be registered at least 02 hours before goods are exported across the border;

c/ Customs declarants may register customs declarations for imports before such imports reach the border-gate of unloading under the provisions of Clause 1, Article 18 of the Customs Law.

d/ If refusing to register customs declarations, customs offices shall notify in writing customs declarants of the reasons therefor.

2. In case of plausible reasons, directors of Customs Sub-Departments shall decide to extend the time limit for submission of the originals of some documents enclosed with customs declarations (except import/export permits for goods requiring such permits), which, however, must not exceed 30 (thirty) days, counting from the date of registration of customs declarations.

3. Before the time of actual goods inspection or the issuance of the decision on exemption from actual goods inspection, if customs declarants give plausible reasons, make a written request and get the consent of directors of Customs Sub-Departments, they may supplement or amend the registered customs declarations; in case of changing the mode of import or export, they may make new customs declarations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. For imports and exports serving emergency needs under the provisions of Article 35 of the Customs Law, customs declarants may submit brief customs declarations for customs clearance, then submit the official ones and accompanied documents within 15 (fifteen) days after the date of registration of brief declarations.

A brief customs declaration shall have the following details: name and address of the importer or exporter; brief information on goods’ appellations and quantity; border-gate of importation; and time of transportation of the imported or exported goods lot.

Dutiable goods shall be entitled to tax policies effective at the time of registration and submission of brief customs declarations.

The Finance Minister shall specify other cases of urgency provided for at Point c, Clause 1, Article 35 of the Customs Law.

6. Single registration of customs declarations

a/ Customs declarants who regularly import or export certain goods items within a certain period under the same goods sale and purchase contracts and through the same border-gate may register customs declarations and submit customs dossiers only once for multiple customs clearance for such goods items within the goods delivery time limit specified in the goods sale and purchase contracts.

b/ A customs declaration for single registration must be liquidated within 15 days after the last goods lot is imported or exported or the contract terminates.

Article 10.- Examination of customs dossiers

1. Examination shall cover examining what declared by customs declarants in customs declarations, comparing the declared contents with documents in customs dossiers defined in Article 7 of this Decree, and examining the compliance of such contents with current provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ For goods owners strictly observing customs law:

Customs officers shall examine the declaration of the elements in declaration forms, preliminarily examine the contents declared by customs declarants, count documents accompanying such declarations and check their types. Where violations are detected, dossiers shall be examined under the provisions of Point b of this Clause.

b/ For other goods owners:

Customs officers shall examine the contents declared by customs declarants, check the quantity and types of papers in customs dossiers and their consistency; and examine the observance of import and export management and tax policies, and other provisions of law.

Article 11.- Actual goods inspection

1. Inspection shall cover inspecting goods’ appellations, codes, quantities, weights, categories, quality and origin; inspecting and comparing the compatibility of the actual condition of goods with customs dossiers.

2. Extent of inspection:

a/ Actual goods inspection shall be exempt for:

a.1. Imports and exports whose owners strictly observe customs law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Exports (except those produced from imported materials and those subject to conditional export under the export management policy);

- Duty-free machinery and equipment for creation of fixed assets of foreign or domestic investment projects.

- Goods brought from overseas into free trade zones, entrepots or bonded warehouses; transit goods; emergency relief goods defined at Point b, Clause 1, Article 35 of the Customs Law; specialized goods in direct service of defense or security; humanitarian aid goods; goods temporarily imported for re-export within a definite term as specified in Articles 30, 31, 32 and 37 of this Decree;

- Goods in other special cases as decided by the Prime Minister;

- Goods other than those mentioned above shall be exempt from actual inspection when the results of information analysis show that they will possibly not violate customs law (except for goods mentioned at Point b1, Clause 2 of this Article).

b/ Actual inspection of all goods lots shall apply to:

b.1. Imports and exports of owners that have repeatedly violated customs law;

b.2. Imports and exports entitled to actual inspection but showing signs of violating customs law as detected by customs offices;

b.3. Goods possibly in violation of customs law as shown by the results of information analysis by customs offices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Handling of inspection results

a/ Where customs declarants disagree with customs offices’ inspection conclusions on goods’ appellations, codes, weights, categories or quality, they may join the latter in selecting specialized expertise agencies or organizations to expertize goods. The specialized expertise agencies or organizations shall take responsibility for their expertise conclusions.

Where customs declarants and customs offices fail to reach agreement in the selection of expertise organizations, customs offices shall select such organizations and base themselves on such organizations’ expertise results to make conclusions. If customs declarants disagree with such conclusions, they may make complaints in accordance with the provisions of law.

b/ With regard to imports subject to state quality control, within 30 (thirty) days after issuing state quality control registration papers, the competent state management agency in charge of quality must make conclusions on the quality of imports for customs offices to complete customs clearance.

With regard to exports, customs declarants shall have to strictly comply with legal provisions on quality of exports.

Article 12.- Customs clearance

1. Customs offices shall allow customs clearance on the basis of:

a/ Declarations of customs declarants, or conclusions of state inspection agencies or expertise organizations for goods exempt from actual inspection;

b/ Results of their actual goods inspection, for goods having gone through such inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Expertise results, for goods requested to be expertized;

e/ Imports or exports which are non-dutiable at the stage of importation, duty-free goods, processed goods or other special goods shall be cleared from customs procedures immediately after customs offices certify the results of actual goods inspection in customs declarations;

f/ Dutiable imports or exports shall be cleared from customs procedures after customs declarants have paid duties or been granted guarantee by credit institutions or when they are allowed to apply the tax payment time limit specified at Point c, d or e, Clause 1, Article 15 of the Import Tax and Export Tax Law.

2. For imports or exports awaiting expertise results to determine whether they will be imported or exported or not, if the goods owners request to receive them back for preservation, the directors of Customs Sub-Departments shall accept such requests only when they satisfy customs supervision requirements.

3. Conditional customs clearance cases:

a/ Cases specified in Clauses 2 and 3, Article 25 of the Customs Law;

b/ Goods permitted for import or export, provided that the goods valuation, expertise, analysis and classification shall be conducted to determine accurately tax amounts payable for customs clearance under the provisions of Clause 4, Article 25 of the Customs Law.

Article 13.- Supervision of imports and exports

1. Goods subject to customs supervision include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Goods having gone through customs procedures for import but not yet enjoyed customs clearance;

c/ Imports or exports having not yet gone through customs procedures and being kept in warehouses or storing yards within operation areas of customs offices;

d/ Goods or means of transport in transit;

e/ Goods or means of transport moving from border-gate to border-gate;

f/ Goods or means of transport moving from port to port.

2. Modes of customs supervision:

a/ Customs sealing, either by customs paper, string or locks. Customs sealing shall comply with the provisions of Article 14 of this Decree;

b/ Personal supervision by customs officers;

c/ Supervision with technical equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14.- Customs sealing for imports and exports

The following cases are subject to customs sealing:

1. Imports moving from border-gate to border-gate.

2. Imports moving from port to port, unloaded at the border-gate of importation and loaded onto other means of transport for transportation to the port of destination.

3. Exports inspected outside border-gates and transported to the border-gate of exportation.

4. Exports subject to actual inspection by border-gate customs.

Article 15.- Customs procedures for goods imported or exported on the spot

1. Goods exported on the spot which are considered as exports and goods imported on the spot which are considered as imports shall have to comply with legal provisions on imports and exports management and tax policies for imports and exports.

2. Basis for determining that goods imported or exported on the spot must have two separate contracts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The import, processing or hire contract containing a provision that the goods shall be received from deliverers in Vietnam.

3. The Finance Ministry shall guide in detail customs procedures for goods imported or exported on the spot.

Section 2. GOODS TRANSPORTED FROM PORT TO PORT, FROM BORDER-GATE TO BORDER-GATE, OR IN TRANSIT

Article 16.- Principles for customs management of goods transported from port to port, from border-gate to border-gate, or in transit

Goods transported from port to port, from border-gate to border-gate, or in transit must satisfy the following conditions: their condition being kept unchanged with unbroken seals; being transported by proper routes, to proper places and border-gates and on schedule already registered in the customs dossiers.

Article 17.- Goods transported from port to port

1. Imports transported from port to port mean goods imported from overseas into Vietnam which, when reaching the border-gate of importation, are further transported to the port of destination stated in the bill of lading under the transportation contract for completion of import procedures.

The port of destination means the border-gate of an international seaport, civil airport or railway station, a land border-gate, an international post office, the border-gate of an international river port or an inland port.

Imports transported from port to port shall be transported by the very means of transport which have entered Vietnam, or by other means of transport to the port of destination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The border-gate of delivery means the border-gate of an international seaport, civil airport or railway station, an international post office, the border-gate of an international river port or an inland port.

Exports transported from port to port may be transported by one or different means of transport from the first port of delivery to the port of exit to a foreign country.

3. Port-to-port transportation procedures:

a/ Responsibilities of transporters:

- To carry out customs procedures for port-to-port transportation of goods;

- To circulate customs dossiers between the customs office at the port of departure and that at the port of arrival;

- To keep the conditions of goods unchanged with unbroken customs seals (if any) and seals of transportation companies in the course of transporting goods from port to port.

b/ Responsibilities of the customs office at the port of departure:

- To make 02 hand-over records;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- To keep a manifest (copy), a bill of lading (copy) and a hand-over record.

c/ Responsibilities of the customs office at the port of arrival:

- To receive the port-to-port transportation dossier and supervise the goods until they are exported or until the imports have gone through import procedures;

- To keep a manifest and a bill of lading (copies) and a hand-over record;

- To immediately notify the customs office at the port of departure of the receipt of goods and port-to-port transportation dossiers as well as the situation of goods transported from port to port.

Article 18.- Goods transported from border-gate to border-gate

1. Exports transported from border-gate to border-gate mean exports being under customs inspection or supervision, transported from a customs clearance point outside border-gate or from an inland goods inspection site to the border-gate of exportationation.

2. Imports transported from border-gate to border-gate mean exports being under customs inspection or supervision, transported from the border-gate of importation to the customs clearance point outside border-gate or to an inland goods inspection site.

3. Imports transported from border-gate to border-gate include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Raw materials, materials, parts and accessories for production, transported to customs clearance points outside border-gate or to inland goods inspection sites where factories or production establishments are located;

c/ Imports  of many owners sharing the same bill of lading, which are transported to inland goods inspection sites;

d/ Goods temporarily imported for participation in fairs or exhibitions, which are transported from the border-gate of importation to the fair or exhibition venues; fair or exhibition goods transported from fair or exhibition venues to the border-gate of exportation for re-export.

e/ Goods imported for duty-free shops, transported from border-gates to duty-free shops;

f/ Imports brought into bonded warehouses, which are allowed for transportation from the border-gate of importation into bonded warehouses; goods kept in bonded warehouses for export, transported from such bonded warehouses to the border-gate of exportation;

g/ Imports of export-processing enterprises in export-processing zones, which are transported from the border-gate of importation to export-processing zones; exports of export-processing enterprises in export-processing zones, which are transported from export-processing zones to the border-gate of exportation.

14. Customs procedures for goods transported from border-gate to border-gate:

a/ For imports  transported from border-gate to border-gate:

- Customs declarants: shall send written requests to Customs Sub-Departments outside border-gate; submit customs dossiers as prescribed; circulate customs dossiers between Customs Sub-Departments of border-gates of importation and those of border-gates of exportation; keep the condition of goods unchanged, customs seals and seals of transportation companies unbroken in the course of transportation of goods from border-gates of importation to customs clearance venues outside border-gate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Customs Sub-Departments of border-gates of importation shall inspect the outer condition of goods; make hand-over records and hand over goods to customs declarants for transportation to customs clearance points outside border-gate; seal up goods in cases defined in Clause 1, Article 14 of this Decree; and notify Customs Sub-Departments outside border-gate of noteworthy information about the goods.

b/ For exports transported from border-gate to border-gate

- Customs declarants shall submit customs dossiers as prescribed at Customs Sub-Departments outside border-gate; transport goods to customs clearance points outside border-gate for customs offices to conduct actual goods inspection (with regard to goods lots subject thereto); circulate customs dossiers between Customs Sub-Departments outside border-gate and those of border-gates of exportation; keep the condition of goods unchanged, customs seals (if any) unbroken in the course of transportation of goods from actual goods inspection sites to border-gates of exportation;

- Customs Sub-Departments outside border-gate shall carry out customs procedures for exports strictly according to regulations; make hand-over records, hand over goods and customs dossiers to customs declarants for transfer to Customs Sub-Departments of border-gates of exportation;

- Customs Sub-Departments of border-gates of exportation shall receive goods; collate goods with hand-over records transferred from Customs Sub-Departments outside border-gate; and supervise goods until they are exported.

Article 19.- Goods in transit

1. Customs procedures for goods in transit must be carried out at headquarters of customs offices at the first border-gate of importation and the last border-gate of exportation.

2. Goods in transit not transported across the mainland territory shall be kept in border-gate warehouses.

3. Goods in transit to be kept in warehouses outside border-gate areas or transported across the mainland territory must be permitted by the Trade Ministry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A list of goods in transit, submitted by customs declarants or their representatives to border-gate customs offices, for non-stop transit goods which are kept in the condition as imported and transit goods transshipped from one means of land, railway, river, sea or air transport to another of the same type (except for non-stop air-transported goods in transit);

b/ A customs declaration and a list of goods in transit, submitted by customs declarants or their representatives to border-gate customs offices, for goods in transit which must be warehoused or transshipped from a means of transport of one type to another means of transport of another type.

5. Responsibilities of customs offices

a/ Customs offices at border-gates of entry shall receive the lists of or customs declarations of goods in transit, seal up the places where the goods are stored and certify the condition of the goods in their lists or customs declarations (where customs declaration is required) and hand them to operators of the means of transport for transfer to customs offices at border-gates of goods’ exit;

b/ Where goods in transit cannot be sealed, transporters, customs declarants and accompanying customs officers (if any) shall have to ensure that the goods are kept in the same condition from border-gates of their entry to border-gates of their exit;

c/ Customs offices at border-gates of exit shall receive the lists or customs declarations of goods transferred from customs offices at border-gates of entry, inspect the customs seals or condition of goods and compare them with the contents certified by customs offices at border-gates of entry in such lists or customs declarations before carrying out exit procedures for those goods.

6. In case of accidents or force majeure circumstances, which alter the customs seals or condition of goods, transporters, customs declarants and accompanying customs officers (if any) must apply measures to limit losses and immediately notify such to the nearest commune/ward/township People’s Committees for making written records to certify the altered condition of the goods.

Section 3. GOODS BROUGHT INTO OR OUT OF ENTREPOTS, FREE TRADE ZONES, BONDED WAREHOUSES OR TAX SUSPENSION WAREHOUSES

Article 20.- Customs procedures for goods brought from overseas into or out of entrepots

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transshipped goods lots shall be subject to customs declaration and supervision while being kept in entrepots. Actual inspection shall only apply to those goods showing signs of law violation.

3. Responsibilities of entrepot traders:

a/ To carry out customs procedures for goods brought into or out of entrepots;

b/ To keep the condition of goods unchanged throughout the time they are kept in entrepots;

c/ To provide services of reinforcing packages, putting goods into smaller parcels and re-packing goods for preservation and to meet transportation requirements.

Article 21.- Customs procedures for goods brought into or out of free trade zones

Goods brought into or out of free trade zones shall be subject to customs inspection and supervision as follows:

1. Goods brought from overseas into free trade zones or vice versa shall be subject to customs declaration. Actual inspection shall only apply to goods showing signs of law violation.

2. Goods brought from free trade zones to inland areas must go through customs procedures like exports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Goods brought from one free trade zone to another must go through customs procedures like goods transported from border-gate to border-gate under the provisions of Article 18 of this Decree.

The Finance Minister shall specify customs procedures for goods brought into or out of free trade zones and other non-tariff zones.

Article 22.- Bonded warehouses

1. A bonded warehouse means a storehouse or storing yard area separated from the surrounding area for temporary storage and preservation of, or for provision of services for, goods taken from overseas or the country under a bonded warehouse-hire contract between the bonded warehouse’s owner and the goods owner.

2. Bonded warehouses may be established in the following areas:

a/ International seaports or civil airports, international railway or land border-gates, which are goods exchange hubs between Vietnam and foreign countries and convenient for transportation of imports and exports;

b/ Industrial parks, hi-tech parks, export-processing zones or other special economic zones.

3. Conditions for the establishment of bonded warehouses:

a/ Enterprises established under the provisions of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Storehouses and storing yards established in the areas defined in Clause 2 of this Article must be separated from the surrounding area with fencing walls and meet the requirements of regular customs inspection and supervision;

d/ Having adequate material and technical facilities and means of transport up to the requirements of goods storage and preservation as well as customs inspection and supervision.

4. Bonded warehouses, goods and means of transport, which leave or enter, are kept or preserved in bonded warehouses, shall be subject to customs procedures, inspection and supervision.

5. The General Director of Customs shall issue decisions on the establishment of bonded warehouses.

Article 23.- Services provided within bonded warehouses

Owners of goods in bonded warehouses may personally provide or authorize bonded warehouse owners to provide the following services related to their goods:

1. Reinforcing, parceling or packing goods; classifying goods by quality, maintaining goods.

2. Carrying out customs procedures for goods brought into or out of bonded warehouses.

3. Transporting goods from border-gates into bonded warehouses or vice versa, from one bonded warehouse to another.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24.- Hire of bonded warehouses

1. Subjects permitted to hire bonded warehouses:

a/ Vietnamese traders of all economic sectors that are licensed to engage in import/export business;

b/ Foreign traders;

c/ Foreign organizations and individuals.

2. Bonded warehouse-hire contracts:

A bonded warehouse-hire contract is an agreement made between a bonded warehouse owner and a goods owner in accordance with the provisions of law. Such a contract must specify goods appellations, categories, quantity, quality, hire term, and services defined in Article 23 of this Decree if requested by the goods owner, and responsibilities of the contracting parties.

3. The term of a bonded warehouse-hire contract shall not exceed 365 days (three hundred and sixty five) days from the date the goods are warehoused. The bonded warehouse owner shall have to give the bonded warehouse-customs office a written advance notice of the expiration of the term of the bonded warehouse-hire contract. If requested in writing by the goods owner and consented in writing by the director of the Customs Department, such term may be extended for not more than 180 (one hundred and eighty) days after the expiration of the contract.

4. Past ninety (90) days after the expiration of the contract, if the goods owner fails to sign an extended contract or bring the goods out of the bonded warehouse, the Customs Department shall organize the liquidation of goods kept in such warehouse under the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The liquidation of goods kept in bonded warehouses shall comply with the provisions of law. The proceeds from goods liquidation (less the warehousing costs and other costs connected with the liquidation according to the provisions of law), shall be remitted into the state budget.

Article 25.- Management and preservation of goods in bonded warehouses

1. Goods having gone through customs procedures for export from Vietnam, overseas goods in need of transit and storage in Vietnam before export to a third country or completion of procedures for import into Vietnam, which are owned by subjects permitted to hire bonded warehouses defined in Clause 1, Article 24 of this Decree, may be put into bonded warehouses for preservation.

The following goods must not be kept in bonded warehouses:

a/ Goods with fake Vietnamese labels, appellations or origin;

b/ Goods which are dangerous for humans or pollute the environment;

c/ Goods banned from import or export, except when permitted by the Prime Minister.

2. Goods brought from overseas into bonded warehouses include:

a/ Goods of foreign owners that have not yet entered into sale contracts with Vietnamese enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Goods transited and warehoused in Vietnam before export to a third country.

3. Goods brought from inland Vietnam into bonded warehouses include:

a/ Exports having gone through customs procedures and waiting to be exported;

b/ Goods which must be re-exported and the term of temporary import has expired; and,

c/ Goods which are forced to be re-exported by competent state agencies.

4. Goods kept and preserved in bonded warehouses must be compatible with bonded warehouse-hire contracts. Goods brought into or out of bonded warehouses must go through customs procedures according to the provisions of law.

5. Bonded warehouse owners must open accounting books to monitor the warehousing and ex-warehousing of goods under regulations of the Finance Ministry. Once very 6 (six) months, they must report in writing to the directors of Customs Departments on the actual condition of warehoused goods and the situation of operation of their warehouses.

6. In case bonded warehouse owners want to destroy goods which are broken, damaged, deteriorated or expired while being stored in their warehouses, they must reach written agreement with the owners of such goods or their lawful representatives on the destruction thereof. The written agreements shall be sent to Customs Departments of the localities where the bonded warehouses are located. The destruction procedures shall comply with the provisions of law.

Article 26.- Customs procedures for goods brought into or out of bonded warehouses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ For goods from overseas: Goods owners or their lawful representatives must submit bonded warehouse-hire contracts, declarations of goods to be warehoused and bills of lading;

b/ For goods from inland Vietnam: Goods owners or their representatives shall have to submit bonded warehouse-hire contracts and customs declarations of exports which have gone though customs procedures.

2. Goods brought out of bonded warehouses:

a/ For goods brought to foreign countries: Goods owners or their lawful representatives shall have to submit customs declarations of exports; written authorizations for goods ex-warehousing (if it is not stated in bonded warehouse-hire contracts); and ex-warehousing bills made strictly according to the form provided by the Finance Ministry;

b/ For goods imported into Vietnam:

- For goods brought from overseas into bonded warehouses and transferred to other owners, and goods stored in bonded warehouses and liquidated by Customs Departments, if they are imported into Vietnam, they shall have to go through the prescribed customs procedures like other imports;

- The time of actual importation of goods shall be the time of registration of the customs declarations for such goods by customs offices.

c/ Goods stored in bonded warehouses for coercive re-export under decisions of competent state management agencies must not be re-imported into Vietnam.

Article 27.- Establishment of tax suspension warehouses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Conditions for the establishment of tax suspension warehouses:

a/ Enterprises set up under the provisions of law;

b/ Owing no tax debts subject to coercive measures;

c/ Having a system of books and vouchers to fully monitor the import, export, warehousing and ex-warehousing of goods according to the provisions of law;

d/ Building warehouses in an area that meets customs management and supervision requirements.

3. The directors of Customs Departments shall issue decisions on the establishment of tax suspension warehouses.

4. Enterprises having tax suspension warehouses shall have to organize the management of such warehouses; closely coordinate with customs offices in inspecting and supervising them according to regulations. Customs offices shall not directly supervise and seal up tax suspension warehouses.

Article 28.- Customs procedures for goods brought into tax suspension warehouses

1. Customs procedures for imported raw materials brought into tax suspension warehouses shall be the same as those applicable to imports, except for tax payment procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29.- Handling of goods which are damaged or deteriorated while being stored in tax suspension warehouses, and liquidation of goods in tax suspension warehouses

1. Goods which are damaged or deteriorated, failing to meet production requirements, while being stored in bonded warehouses, may go through customs procedures for re-export or destruction. The destruction shall be conducted as follows:

a/ Enterprises shall send a written request to Customs Departments managing tax suspension warehouses, clearly stating the reason for destruction, names of raw materials, their types and quantity and import customs declarations (serial numbers, dates);

b/ Enterprises shall themselves organize and take responsibility for the destruction of goods. The destruction shall be conducted under supervision of customs, tax and environment offices;

c/ The destruction results must be recorded and certified. Such records shall later serve as liquidation documents.

2. Liquidation of goods in bonded warehouses

At the end of every plan year (December 31) and by January 31 of the subsequent year at the latest, every enterprise shall have to make a sum-up report on import customs declarations and the total volume of raw materials already imported under the tax suspension regime and a sum-up report on export customs declarations and the total quantity of products which must be exported, then send them to the customs office.

- If the export percentage is lower than the tax-suspension percentage, enterprises shall have to immediately pay tax for the quantity of finished products being the difference between the quantity of products which must be exported and that of actually exported products. The late tax payment shall be handled according to the provisions of law.

- If the export percentage is higher than the tax-suspension percentage, enterprises shall be refunded a tax amount for the difference between the quantity of exported products and the quantity of goods for which tax has been paid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 4. GOODS IMPORTED OR EXPORTED BY OTHER MODES

Article 30.- Goods temporarily exported or imported for participation in fairs, exhibitions, or for product show

1. Goods temporarily imported for participation in fairs, exhibitions, or for product show (hereinafter referred to collectively as temporarily imported goods).

a/ Temporarily imported goods may go through customs procedures at border-gates of importation or be checked at fair or exhibition venues;

b/ The sale, donation or exchange in Vietnam of temporarily imported goods which are banned from import or subject to conditional import  must be permitted by competent state agencies.

2. Goods temporarily exported for participation in fairs, exhibitions, or for show in foreign countries (hereinafter referred to collectively as temporarily exported goods).

a/ Temporarily exported goods may go through customs procedures at headquarters of border-gate customs offices or at customs clearance points outside border-gate;

b/ The sale, donation or exchange in foreign countries of temporarily exported goods which are banned from export or subject to conditional export must be permitted by competent state management agencies.

3. Temporarily imported goods which are banned from import and temporarily exported goods which are banned from export must go through customs procedures at the same border-gates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Machinery, equipment and professional instruments needed for the jobs of persons on entry or exit may be temporarily imported or exported for a definite term suitable to the requirements of their jobs.

2. Customs dossiers shall each comprise:

a/ A customs declaration; a detailed list of goods;

b/ A written request of the customs declarant;

c/ A bill of lading (for temporarily imported goods);

d/ Papers certifying the use of temporarily imported or exported machinery, equipment or professional instruments for the job of the person on entry or exit, issued by the agency or organization where such person works.

Article 32.- Components, spare parts temporarily imported for re-export in service of the replacement or repair of foreign seagoing ships or airplanes

1. Foreign ocean shipping companies or airlines which have seagoing ships or airplanes repaired in Vietnam, may send to Vietnam components or spare parts thereof in service of such repair.

2. Components or spare parts temporarily imported for re-export in service of the replacement or repair of foreign seagoing ships or airplanes may be carried along onboard such ships or airplanes upon their entry or sent before or after their entry to the addresses of shipping agents or repairing factories.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Customs dossiers shall each comprise:

a/ A customs declaration; a detailed list of goods;

b/ A bill of lading;

c/ A written request of the customs declarant.

Article 33.- Goods exported or imported by post or sent through international express mail service

1. The application of customs procedures to imports or exports shall depend on the mode of import or export of those goods.

2. Postal service- and international express mail service-providing enterprises shall be lawful representatives of goods owners. When carrying out customs procedures for goods, postal service-providing enterprises shall exercise the following rights and perform the following obligations of goods owners:

a/ To make customs declaration;

b/ To produce goods for customs inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To receive goods for delivery to goods owners.

3. Postal service- and international express mail service-providing enterprises may declare goods of different owners in the same customs declaration form.

Article 34.- Goods sold, purchased or exchanged by border residents

1. Border residents who carry goods within set quotas across the borders shall not have to make customs declarations but shall have to make customs declarations if the goods quantity exceeds the set quota and observe the provisions of tax law and imports and exports management policy.

2. Where customs offices are not located, the border-guards shall manage goods under the provisions of Clause 1 of this Article.

Article 35.- Imported, exported moveable property

1. Foreigners taking their moveable property into Vietnam in service of their work and daily life during their stay in Vietnam shall, when filling in the customs procedures, submit and produce the following papers:

a/ A customs declaration; a detailed list of property;

b/ A written certification of his/her work in Vietnam, issued by a competent Vietnamese state management agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Foreigners who bring their moveable property out of Vietnam, when carrying out customs procedures, shall have to submit and produce the following papers:

a/ A customs declaration; a detailed list of assets;

b/ A written certification of the expiration of his/her working term in Vietnam, issued by the Vietnamese Foreign Ministry or competent state management agency;

c/ An import declaration with customs certification, accompanied by documents on liquidation of temporarily imported property with the customs office and tax payment vouchers for goods liable to tax.

3. Moveable property of Vietnamese organizations or individuals taken from Vietnam to foreign countries for working purposes or purchased in foreign countries and brought into Vietnam upon the expiration of the working term of such organizations or individuals shall be subject to customs procedures. Customs dossiers shall each comprise:

a/ A customs declaration;

b/ A decision of a competent agency permitting the concerned subject to do business or work overseas or return to Vietnam;

c/ An export customs declaration and other documents evidencing that the goods have been brought overseas or invoices on the purchase of goods overseas.

4. Moveable property brought into Vietnam by Vietnamese persons and families residing overseas who are permitted to settle in Vietnam or taken out of Vietnam by those who are permitted to settle abroad shall be subject to customs procedures. Customs dossiers shall each comprise:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ A decision permitting the settlement in Vietnam or overseas (in case of exit);

c/ Papers proving the ownership over property in question, except for articles and items serving the daily life of the concerned family or individual.

Article 36.- Imported and exported foreign currencies, precious metals, gems and Vietnamese currency

1. People on entry or exit who carry gems or precious metals (except gold of international standards) must adhere to regulations of competent state management agencies and fill in customs procedures.

2. People on entry or exit who carry foreign currencies or Vietnamese currency in cash:

a/ People on entry or exit who carry foreign currencies in cash (including banknotes, coins and traveler’s checks) or Vietnam dong in cash or gold in excess of the limit set by the State Bank shall have to make customs declarations at border-gates;

b/ People on exit who carry foreign currencies in cash or Vietnam dong in cash in excess of the set limit or of the foreign currency amount already declared with customs offices upon their entry must obtain the State Bank’s permits;

c/ People on exit who carry foreign currencies in cash or Vietnam dong in cash in excess of the set limit but not in excess of the foreign currency amount already declared with customs offices upon their entry shall have to produce the entry customs declarations but shall not have to obtain the State Bank’s permits.

3. People on entry or exit who carry gold of international standard shall observe regulations of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Customs procedures for goods in service of emergency requirements:

a/ Heads of agencies shall issue written certifications for goods imported or exported in service of emergency requirements and shall take responsibility before law therefor;

b/ Imports and exports in service of emergency requirements shall be cleared from customs procedures before the submission of their customs dossier documents. Such documents must be submitted within 30 (thirty) days after the customs clearance for goods;

c/ Directors of Customs Sub-Departments shall base themselves on the characteristics and kinds of goods  as well as the extent of emergency to decide on the appropriate form of actual inspection of such goods.

2. Customs procedures for imports and exports in direct service of defense or security requirements:

a/ Imports and exports accompanied by written certifications of the Minister of Public Security or the Minister of Defense that they are in direct service of defense or security requirements shall be cleared from customs procedures before the submission of their customs dossier documents. Such documents must be submitted within 30 (thirty) days after the customs clearance for goods;

b/ Goods in direct service of defense or security requirements accompanied by written certifications of the Minister of Public Security or the Minister of Defense which require that their safety or confidentiality (classified as strictly confidential or top secret) strictly be protected shall be exempt from actual inspection and customs declaration.

The Minister of Public Security and the Minister of Defense shall take responsibility before the Prime Minister for the contents of their written certifications.

Article 38.- Customs procedures under preferential or immunity regime

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Personal luggage and vehicles of the following individuals and organizations shall be exempt from customs inspection:

a/ Vehicles and articles used for performance of official duties of foreign diplomatic representative missions or consulates or representative offices of international organizations in Vietnam shall enjoy preferential treatment or diplomatic immunity under the provisions of law;

b/ Holders of diplomatic passports granted by the Vietnamese Foreign Ministry or foreign-based embassies or general consulates or by foreign ministries or competent agencies of the countries which have recognized the Socialist Republic of Vietnam;

c/ Wives (or husbands) and minor children accompanying the persons defined at Point b of this Clause.

3. Other goods exempt from customs declaration or inspection under decisions of the Prime Minister.

4. If having grounds to believe that vehicles, goods or articles of persons defined in Clause 1 or 2 of this Article are in violation of the prescribed preferential or immunity regime, the General Director of Customs shall decide on the inspection and handling thereof according to the provisions of Article 62 of the Customs Law.

Article 39.- Goods and luggage consigned for import or export which are strayed or mistakenly claimed

1. When filling in customs procedures for claiming their drifted, strayed or mistakenly claimed goods or luggage which had been consigned for import or export, goods owners or their authorized persons must submit the following papers:

a/ Documents evidencing their ownership over the consigned goods or luggage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where it is impossible to identify the recipients of consigned goods or luggage specified in this Article, such goods or luggage shall be handled according to the provisions of Article 45 of the Customs Law.

Chapter III

CUSTOMS PROCEDURES FOR, INSPECTION AND SUPERVISION OF, MEANS OF TRANSPORT ON ENTRY, EXIT OR IN TRANSIT

Article 40.- General provisions

1. Means of transport, when entering, leaving or transiting the Vietnamese territory, shall be subject to customs procedures at border-gates of their entry, exit or transit. When carrying customs procedures, if customs offices detect signs of law violations, the operators of means of transport in question must abide by customs requests for inspection or search under the provisions of law.

2. Authorities of airports, seaports and international railway stations shall have to notify in advance border-gate Customs Sub-Departments of the information specified in Article 56 of the Customs Law. Transport organizations shall have to supply border-gate Customs Sub-Departments with information on goods, passengers, crew members and persons working on their means of transport as well as information relating to the customs management of means of transport on entry, exit or in transit.

3. Information specified in Clause 2 of this Article shall be supplied in writing or via a computer network connected to Customs Sub-Departments.

4. Means of transport on entry, exit or in transit shall be subject to customs supervision according to the provisions of Article 13 of this Decree.

5. Military means of transport carrying passengers and civil goods shall be subject to customs procedures upon their entry, exit or transit, like other means of transport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Right after the entry of airplanes and before airline agencies complete airline procedures for passengers on exit and exports, operators of airplanes or their representatives must each submit to customs offices at the airports the following documents:

a/ A list of goods and luggage;

b/ A list of crew members and servants working onboard the airplane;

c/ A list of passengers.

2. Airplanes in transit for technical stopovers shall not be subject to customs declaration but be subject to customs supervision.

Article 42.- Seagoing ships on entry, exit, in transit

1. Customs procedures:

a/ At least 01 (one) hour before the entry or exit of seagoing ships which are ready to go through customs procedures, port authorities and ship owners or representatives of ship owners shall notify customs offices at ports of information specified in Clauses 2 and 3, Article 40 of this Decree;

b/ Customs offices shall carry out procedures for entry or exit seagoing ships at prescribed locations. Where competent state agencies decide that seagoing ships will moor or anchor at other places in the Vietnamese sea areas, customs procedures for ships on entry or exit shall be carried out at such places.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When filling in customs procedures, shipmasters or their representatives must present to the customs office at port the ship’s log book (for entry), and a diagram of goods loaded onboard the ship, and submit the following declarations:

a/ A manifest of cargo transported onboard the seagoing ship;

b/ The declaration on departure and arrival of the ship, for entry and exit;

c/ The declaration on materials and fuel, food and foodstuff provisions of the ship;

d/ The declaration on explosives, flammables, anesthetics, toxics and weapons onboard the ship;

e/ A list of crew members;

f/ A list of passengers (if any);

g/ The declarations on goods and luggage of crewmembers.

3. All customs dossier documents already submitted to customs offices must neither be withdrawn nor amended, except for plausible reasons and the amendment of such documents will not affect the observance of the provisions of tax law and the imports and exports management policy, and is approved by Customs Sub-Department directors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Seagoing ships or airplanes moving from port to port means that ships or airplanes are moving from one port to another for unloading imports or loading exports under customs inspection and supervision.

2. Before moving from port to port, operators of ships or airplanes or their lawful representatives must submit the cargo manifests to customs offices.

3. Customs offices at places from which seagoing ships or airplanes leave shall carry out customs procedures for port-to-port movement and hand customs dossiers to the ship or airplane operators for transfer to customs offices at places in which the ships or airplanes will arrive.

4. Goods transferred from port to port, food and foodstuff provisions of seagoing ships moving from port to port must be affixed with customs seals, except where exports remain in cargo compartments and have not been unloaded from the ships.

Article 44.- Transnational trains on entry, exit, in transit

1. Transnational trains on exit: When a train arrives at a border railway station, the train master or his/her representative must submit to the customs office at the station the following papers:

a/ A declaration on the train’s members, a list of crewmembers and people working on the train, and a declaration of their luggage;

b/ A list of exports, including in-transit goods, a record of hand-over and receipt of wagons (for cargo trains);

c/ A list of passengers and their registered luggage-claim tickets (for passenger trains);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transnational trains on entry: When such a train arrives at a border railway station, the train master or his/her representative shall submit to the customs office at the station the following papers:

a/ A declaration on the train’s members, a declaration on luggage of crewmembers and people working on the train;

b/ A declaration on imports, a record of hand-over and receipt of wagons (for cargo trains);

c/ A list of passengers and their registered luggage-claim tickets (for passenger trains);

d/ A declaration on fuels, materials, food, foodstuff provisions of the train;

e/ A manifest of cargo unloaded at each inland international railway station.

3. Transnational trains at inland international railway stations: When such a train arrives at an inland international railway station, the train master or his/her lawful representative must submit to the customs office at the station the following papers:

a/ A manifest of imports, certified by the customs office at the border international railway station;

b/ A bill of lading;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Managers of transnational trains or goods owners shall take responsibility for keeping goods and wagons in the same condition in the course of transportation from the inland station of loading to the station of exit (for exports) and from the station of entry to the inland station of unloading (for imports).

Article 45.- Cars on entry, exit or in transit

1. Cars defined in this Article mean cargo trucks and passenger cars for commercial purposes.

2. Cars on-entry, exit or in-transit must, when arriving at border-gates, stop at prescribed places for carrying out customs procedures. Customs declarants must declare and submit to the border-gate customs office the following papers:

a/ An entry or exit permit as provided in the land transport treaty concluded between Vietnam and the bordering country or concluded between regional countries;

b/ A customs declaration for the car on entry, exit or in transit;

c/ A declaration of imports or exports (for cars carrying imports or exports);

d/ A declaration of imported or exported luggage of the driver;

e/ A list of passengers and a declaration of their luggage (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For rudimentary vehicles on entry, exit or in transit, their owners or operators must declare and submit to customs offices the following papers:

1. A declaration of imports or exports (if any).

2. A declaration of luggage of the operator of the means of transport, people working on such means of transport and passengers (if any).

Article 47.- Means of transport of individuals or agencies or organizations which are temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for non-commercial purposes

1.  Means of transport of individuals or agencies or organizations on entry or exit for non-commercial purposes defined in this Article mean passenger cars, passenger-cum-cargo cars, motorbikes, boats or canoes with or without motor engines. The temporary import or export of such means must be permitted by competent agencies under the provisions of the land transport treaty between Vietnam and the bordering country.

2. Means of transport of individuals or organizations in border areas that regularly cross the borders shall need no permits.

3. Customs dossiers shall each comprise:

a/ A customs declaration;

b/ A permit (except for temporary import for circulation in the border area);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Finance Ministry shall guide the implementation of the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter IV

INTELLECTUAL PROPERTY CONTROL OVER IMPORTS AND EXPORTS

Article 48.- Procedures for suspension of customs procedures

1. Holders of intellectual property (IP) rights or their lawfully authorized persons (hereinafter called applicants) shall have the right to file with customs offices applications for a long term or specific suspension of customs procedures for imports or exports suspected of infringing upon IP rights (hereinafter called suspension applications for short).

2. The authorization of the filing of applications shall be conducted as follows:

a/ Vietnamese individuals, legal persons and other subjects as well as foreign individuals residing in Vietnam may authorize industrial property representation service organizations to file applications on their behalf;

b/ Foreign legal persons having representative offices in Vietnam, foreign individuals or legal persons having production and/or business establishments in Vietnam may authorize their Vietnam-based representative offices or production and/or business establishments or industrial property representation service organizations to file applications on their behalf;

c/ Foreign individuals not residing in Vietnam and having no production and/or business establishments in Vietnam, foreign legal persons having neither lawful representatives nor production and/or business establishments in Vietnam may only authorize industrial property representation service organizations to file applications on their behalf.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ For long-term suspension requests:

- The application (made according to a set form);

- Copies of industrial property protection titles or other documents evidencing industrial property rights being protected in Vietnam or copies of certificates of registration of contracts on the transfer of rights to use industrial property objects; copies of copyright and relevant right registration certificates or other documents evidencing copyright and relevant rights;

- The written authorization of application filing (in case of authorization);

- The detailed description of goods infringing upon IP rights, including photos (if any), and characteristics for distinguishing genuine goods from goods infringing upon IP rights;

- The list of lawful importers or exporters of goods requested to be supervised; the list of importers or exporters that are likely to import or export goods infringing upon IP rights;

- The mode of import or export and other information related to the import or export of goods infringing upon IP rights (if any);

- The receipt of payment of fee for suspension of customs procedures with regard to goods suspected of infringing upon IP rights.

b/ For specific suspension requests:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Copies of industrial property protection titles or other documents evidencing industrial property rights currently protected in Vietnam or copies of certificates of registration of contracts on the transfer of rights to use industrial property objects; copies of copyright and relevant right registration certificates or other documents evidencing copyright and relevant rights;

- The written authorization of application filing (in case of authorization);

- The address of the goods importer or exporter (if any);

- The predicted time and venue of carrying out import and export procedures;

- The detailed description or photos of goods infringing upon IP rights;

- The results of expertizing initial evidence by an IP expertise organization;

- The receipt of payment of security money into the customs custody account at the state treasury equal to 20% of the goods lot’s value stated in the contract or of at least VND 20,000,000 (where the value of such goods lot has not yet been determined), or the guarantee document issued by a credit institution to secure the payment of damages for the goods owner and other expenses which may be incurred by concerned agencies, organizations or individuals due to improper suspension of customs procedures;

- The receipt of payment of fee for suspension of customs procedures for goods suspected of infringing upon IP rights.

Article 49.- Term and scope of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Venues for receipt of applications:

a/ Customs Sub-Departments shall receive applications falling within the scope of border-gates under their management;

b/ Customs Departments shall receive applications falling within the scope of border-gates under their management;

c/ The General Department of Customs shall receive applications falling within the scope of border-gates under management of 02 or more Customs Departments;

3. Within 30 (thirty) days after receiving long-term suspension applications or within 24 working hours after receiving specific suspension applications, which are complete under the provisions of Clause 3, Article 48 of this Decree, customs offices shall have to consider and issue written notices on the acceptance of such applications and acknowledgement of information therein. If rejecting the applications, they must give written replies, clearly stating the reasons therefor.

Article 50.- Procedures for exercise of IP rights

1. After accepting applications, the General Department of Customs and Customs Departments shall supply relevant Customs Sub-Departments in charge of such applications with acknowledged information about goods bearing fake labels or infringing upon IP rights, and direct follow-up work.

2. If accepting applications, basing themselves on information in such applications and instructions of the General Department of Customs and provincial/municipal Customs Departments, Customs Sub-Departments shall have to inspect and detect goods suspected of bearing fake labels or infringing upon IP rights. When detecting goods lots with fake labels or infringing upon IP rights, directors of Customs Sub-Departments shall suspend the carrying out of customs procedures and notify applicants thereof in writing, concurrently request the latter to pay an advance amount for security or submit guarantee documents (if not paid or submitted yet) within 03 (three) working days after the issuance of notices.

a/ Within 03 (three) working days after suspension, if applicants neither request further suspension of customs procedures nor pay an advance security amount or submit guarantee documents, Customs Sub-Departments shall continue carrying out customs procedures for concerned goods lots;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A decision on suspension of customs procedures must specify the goods lot subject to suspension; the names, addresses, fax and telephone numbers of the goods lot owner and the applicant; the holder of IP rights; the reasons for suspension of customs procedures and the suspension term.

Article 51.- Term of suspension of customs procedures and inspection for determination of legal IP status

1. The term of suspension of customs procedures shall be 10 (ten) working days from the date of issuance of suspension decisions.

During the term of suspension of customs procedures, if applicants request the extension of such term and pay additional security money amounts at the levels specified in Clause 3, Article 48 of this Decree, directors of Customs Sub-Departments shall issue decisions to prolong this term for another 10 (ten) working days at most.

2. The time for concerned parties to supplement evidence, arguments and documents or the time for expertise at an IP state management agency at the request of Customs Sub-Departments shall not be counted into the term mentioned in Clause 1 of this Article.

3. Determination of legal IP status of goods subject to customs procedure suspension

a/ Contents of determination shall cover:

- Whether the goods contain infringing elements or not;

- Whether the goods have been marketed by IP right holders, persons permitted by such holders or persons with lawful use rights (hereinafter called IP right holders for short) or not.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Based on supplied evidence, arguments and documents, if Customs Sub-Departments cannot determine the legal IP status of goods subject to customs procedures suspension, they may request applicants to send written requests to IP expertise organizations for expertise and conclusion.

Article 52.- Continuation of customs procedures for goods suspended therefrom and handling of involved parties

1. Directors of Customs Sub-Departments shall issue decisions to continue carrying out customs procedures for goods lots suspended therefrom in the following cases:

a/ Upon the end of the suspension term, Customs Sub-Departments have not received any written requests for handling of acts of infringing upon IP rights from the applicants or any documents from competent state management agencies or courts which have received written requests for the settlement of disputes over IP rights related to the goods lots suspended from customs procedures;

b/ The results of determination of the legal IP status of the goods lots suspended from customs procedures show that they do not infringe upon IP rights;

c/ The decisions of competent IP dispute-settling agencies affirm that the goods lots suspended from customs procedures do not infringe upon IP rights;

d/ The decisions on customs procedures suspension are suspended or withdrawn under complaint-settling decisions;

e/ The applicants withdraw their applications for customs procedure suspension.

2. Customs offices shall issue decisions to force applicants to pay all expenses incurred by goods owners due to the improper suspension of customs procedures. Such expenses shall cover costs of warehousing, loading, unloading and preservation of goods. Damage caused by customs procedure suspension shall be agreed upon by involved parties or determined according to civil procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The tax payment time limit (if any) shall be counted from the date of issue of the decision on continuation of customs procedures for a goods lot.

Article 53.- Handling of involved parties in case of IP right infringement

1. Where it is concluded that goods suspended from customs procedures infringe upon IP rights, goods owners and their goods shall be handled in accordance with the provisions of law.

2. Owners of imports or exports shall bear responsibility before law, implement decisions of competent state agencies, pay damages to IP right holders and expenses incurred due to customs procedure suspension.

3. Goods owners and applicants shall have the right to complain about decisions and conclusions of customs offices regarding the application of IP-related border control measures under the provisions of law.

Article 54.- Responsibilities of IP right holders

IP right holders shall have to take initiative in providing information relating to goods infringing upon IP rights to customs offices; coordinate with the National Office of Intellectual Property, the Copyright Office and the General Department of Customs in annually organizing professional refresher courses for customs officers in order to raise their awareness and initiative in inspecting and stopping goods infringing upon IP rights at border-gates.

Article 55.- Responsibilities of competent agencies

1. The General Department of Customs shall have to organize the implementation of IP-related border control measures in compliance with the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The National Office of Intellectual Property, the Copyright Department and local IP management agencies shall have to conduct IP expertise at the request of customs offices and involved agencies according to their competence and procedures provided for by IP law.

Chapter V

ORGANIZATION OF COLLECTION OF TAXES AND OTHER LEVIES ON IMPORTS AND EXPORTS

Article 56.- Rights and obligations of customs declarants in making tax declaration, calculation and payment

1. Customs declarants shall have the rights:

a/ To request state agencies to explain and guide policies on taxes and other levies on imports and exports;

b/ To request customs offices to keep secret the declared and supplied information under the provisions of law;

c/ To request customs offices and concerned agencies to exempt taxes; consider tax exemption; reduce or refund taxes, or not to collect taxes and other levies on imports and exports under the provisions of law;

d/ To request state agencies to notify inspection and examination results or comments on inspection and examination conclusions regarding the declaration, calculation and payment of taxes and other levies on their imports and exports; to request customs offices and concerned agencies to explain inspection, examination or tax calculation contents which are different from tax declaration contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ To make complaints or denunciations, or initiate lawsuits according to the provisions of law.

2. Customs declarants shall have the obligations:

a/ To declare by themselves fully and explicitly tax bases, tax amounts and other levies in customs declaration forms and take responsibility for their declarations;

b/ To calculate, pay taxes, fines and other levies by themselves in full and on time under the guidance of customs offices.

Where customs declarants are not allowed to authorize the tax payment, the responsibility to pay taxes shall rest with owners of imports and exports.

c/ To supply truthful information and necessary documents concerning tax bases, methods of calculating taxes and other levies at the request of customs offices;

d/ To do bookkeeping, practice cost-accounting and make accounting reports; organize the archive of relevant customs dossiers, invoices and documents; supply such documents at the request of customs offices and in strict compliance with the provisions of law;

e/ To execute customs offices’ decisions on handling of taxes and other levies on imports and exports;

f/ To explain tax bases, methods of calculating taxes and other levies on imports and exports when customs offices and concerned agencies have grounds to suspect them; and about unclear contents in the course of tax declaration, calculation and payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the course of organizing the collection of taxes and other levies on imports and exports, customs offices shall have the following responsibilities and powers:

1. To explain, guide, support and create favorable conditions for customs declarants to declare, calculate and pay taxes, fines and other levies on imports and exports.

2. To inspect and examine tax declaration, calculation and payment by customs declarants.

3. To uniformly manage the collection and payment of taxes; to effect tax exemption, consider tax exemption, reduction and refund, not to collect taxes and other levies on imports and exports under the provisions of law.

4. To keep secret information stated and provided by customs declarants.

5. To request customs declarants to supply in full and on time accounting dossiers, documents, vouchers and books when having grounds to suspect tax bases or methods of calculating taxes and other levies on imports and exports so as to examine the declaration, calculation and payment of taxes and other levies; or make clear other contents in the course of tax declaration, calculation and payment.

6. To retrospectively collect and determine tax amounts and other levies on imports and exports in necessary cases according to the provisions of law.

7. To apply measures provided for by law to ensure full collection of taxes.

8. To handle administrative violations and settle tax-related complaints in accordance with the provisions of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58.- Imposition of tax amounts and other levies on imports and exports

Customs offices shall impose tax amounts and other levies on imports and exports in the following cases:

1. Customs declarants have based themselves on invalid documents to declare tax bases, calculate and declare payable tax amounts; fail to declare or incompletely and inaccurately declare tax bases which also serve as a basis for calculation of taxes and other levies on imports and exports under the provisions of law.

2. Customs declarants refuse to supply or delay or prolong the time limit set for the supply of, related documents for customs offices to verify the accuracy of tax amounts and other levies on imports and exports.

3. Customs offices have grounds to believe that the declared value of goods is different from their actual value.

4. The determination of payable tax amounts shall be based on current tax policies, customs information and principles for determination of taxable values provided for in Article 4 of the Decree on customs valuation of imports and exports.

Article 59.- Tax payment and tax credit

1. Taxes, fines and other levies on imports and exports shall be paid at state treasuries.

2. The payment of taxes, fines and other levies shall follow the following order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Payment of taxes and other levies.

3. Taxes, fines and other levies paid in excess of the payable amounts shall be handled in the following order:

a/ To be credited into the amounts of taxes, fines and other levies which customs declarants are owing to the state budget.

b/ To be offset against the amounts of taxes and other levies on subsequent lots of imports or exports at the request of customs declarants;

c/ To be refunded from the state budget.

4. The Finance Minister shall specify forms, dossiers, procedures and order of paying and crediting taxes, fines and other levies.

Article 60.- Tax receipts and other receipts

1. Receipts on payment of taxes, fines and other levies shall be issued uniformly by the Finance Ministry. When paying taxes, fines and other levies, customs declarants must specify every amount and serial numbers of customs declarations.

2. State treasuries or customs offices shall, when collecting taxes, fines and other levies, have to issue receipts or sign, stamp and certify the collection of such amounts in tax receipts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If imports entitled to tax preferences under the provisions of tax law are subject to tax settlement, customs declarants shall have to settle taxes with customs offices.

If imports are used for purposes other than those for which they are entitled to tax preferences, they shall be subject to retrospective tax and fine collection under the provisions of tax law.

Article 62.- Responsibilities in relation to changes in legal persons or addresses

1. If in the course of production and/or business operation, organizations and individuals having registered import and export codes for import and export business undergo changes in legal persons as a result of merger, dissolution or bankruptcy or changes in their addresses or headquarters, they must notify customs offices thereof in writing and pay all debts to the state budget.

2. Functional agencies competent to decide on dissolution, bankruptcy or merger shall have to notify customs offices in writing and coordinate with the latter in handling tax debts, fine debts and other levies before issuing bankruptcy, dissolution or merger decisions.

Article 63.- Application of measures to secure full collection of taxes

1. Measures to secure the proper and full collection of taxes and other levies shall be applied to imports and exports’ owners or their authorized persons.

2. Applicable measures:

a/ To request banks, state treasuries or other credit institutions to make deductions from deposit accounts of taxpayers to pay taxes and fines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To seize goods or distrain assets of taxpayers under the provisions of law in order to ensure full collection of taxes. Past the legally established time limit from the date customs offices issue decisions to seize goods or distrain assets, if taxpayers still fail to fully pay taxes or fines, customs offices may auction goods or assets under the provisions of law to fully collect taxes and fines. The proceeds from such auction, after making deductions to pay taxes and fines, shall be returned to taxpayers;

d/ To apply other professional measures in accordance with the provisions of law.

3. The Finance Minister shall specify the competence and procedures for, and order of, the application of measures to secure the full payment of tax liabilities and other liabilities related to imports and exports.

Chapter VI

POST-CUSTOMS CLEARANCE INSPECTION

Article 64.- Cases of post-customs clearance inspection

Post-customs clearance inspection shall be conducted after imports or exports have been cleared from customs procedures in the following cases:

1. There are signs or possibilities of violation of customs law as shown by the results of information analysis by customs offices.

2. Planned inspection to assess the observance of customs law by customs declarants (hereinafter called inspected units) in cases other than those specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Examination of customs dossiers:

a/ To examine the legitimacy and accuracy of customs dossier documents, the consistency of documents enclosed with declarations with the declared contents and with the provisions of law on import and export of goods;

b/ To examine the valuation of goods; tax bases, methods of calculating taxes and other levies; the observance of regulations and policies on management of imports and exports, IP rights, treaties, and other provisions on management of imports and exports;

c/ To examine enterprises’ accounting vouchers and books, financial statements and other documents relating to goods which have been cleared from customs procedures.

2. The actual inspection of imports shall be conducted in case of necessity and when conditions permit.

Article 66.- Inspection methods

Customs offices shall conduct post-customs clearance inspection by the following methods:

1. Requesting the inspected units to produce accounting dossiers, books and vouchers and other documents relating to imports or exports, already cleared from customs procedures, which are preserved by such units, and give explanations at customs offices’ headquarters.

2. Verifying the accuracy and truthfulness of customs dossier documents filed at relevant agencies and organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Customs declarants shall themselves conduct inspection and examination to verify the accuracy and truthfulness of customs declarations, tax calculation and payment related to goods lots which have been cleared from customs procedures. If discovering errors, they must notify them to customs offices and voluntarily redress consequences within a time limit prescribed by law in order to be exempt from fines.

Article 67.- Competence to decide on inspection

1. Directors of provincial/inter-provincial/municipal Customs Departments shall decide on inspection in the following cases:

a/ Inspection under the provisions of Clause 1, Article 64 of this Decree. Customs Departments which detect signs or possibilities of violation shall decide on inspection and concurrently report them to the General Director of Customs;

b/ Planned inspection as provided for in Clause 2, Article 64 of this Decree at units headquartered in localities under their management.

2. The General Director of Customs shall decide on post-customs clearance inspection for cases involving complicated inspection contents related to many provinces and centrally run cities.

Article 68.- Inspection duration

1. The inspection duration for every inspection decision at the head-offices of inspected units shall be no more than 05 (five) working days for cases defined in Clause 1, Article 64 of this Decree and 15 (fifteen) working days for cases defined in Clause 2, Article 64 of this Decree.

2. In complicated cases, inspection deciders may extend the inspection duration for a time not exceeding the duration specified in Clause 1, Article 68 of this Decree. The extended time and extension reasons shall be notified in writing to inspected units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 69.- Processing of inspection results

1. Inspection results shall be updated onto the customs information system for analysis and assessment of the observance of law by goods owners, risks of law violation, which shall serve as bases for customs inspection to determine whether enterprises have strictly observed customs law, and help customs offices in the fight against smuggling.

2. Inspection conclusions and explanations of inspected units (if any), and records of law violations of inspected units shall serve as bases for customs offices to decide on retrospective tax collection, tax refund and handling of tax-related violations under the provisions of law.

3. The retrospective tax collection, tax refund and handling of tax-related violations shall comply with the provisions of tax law and relevant laws.

Article 70.- Rights and obligations of inspectors

1. Obligations of inspectors:

a/ To produce inspection decisions and customs ID cards;

b/ To strictly comply with inspection principles, contents and order;

c/ Not to make unlawful requests; not to intentionally make untrue conclusions; take responsibility before law for inspection conclusions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ To observe confidentiality regulations; manage and use for proper purposes supplied vouchers and documents.

2. Rights of inspectors

a/ To conduct inspection at headquarters of customs offices or inspected units;

b/ To request inspected units to explain related contents;

c/ To examine, duplicate and seize customs dossiers, accounting vouchers and books, financial statements, and other related dossiers and documents of inspected units;

d/ To inspect, copy and seize computer systems and other equipment storing data and figures on production and/or business activities of inspected units;

e/ To conduct actual inspection of imports which have been cleared from customs procedures;

f/ To use necessary equipment to facilitate inspection work;

g/ To receive assistance of experts in different specialized domains;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i/ To make records of customs-related administrative violations and apply handling measures under the provisions of law;

j/ To apply coercive measures for completion of customs procedures and other handling measures to inspected units which fail to comply with written requests of customs offices.

Article 71.- Rights and obligations of inspected units

1. Rights of inspected units:

a/ To request inspectors to produce inspection decisions and customs ID cards;

b/ To reject inspection if inspection decisions are contrary to law;

c/ To receive inspection conclusions;

d/ To be explained about inspection conclusions and make recommendations on handling measures proposed by inspectors;

e/ To request customs offices to pay damages caused by the unlawful handling of inspection results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ To enjoy priorities in the course of filling in customs procedures if having strictly observed customs law and regulations on post-customs clearance inspection.

2. Obligations of inspected units:

a/ To designate competent persons to work with inspectors;

b/ To create conditions for inspectors to perform their duties; not to obstruct inspection in any form;

c/ To keep customs dossiers for imports and exports which have been cleared from customs procedures for 05 (five) years from the date of registration of customs declarations; to keep accounting vouchers and books, financial statements and other dossiers and documents relating to imports and exports already cleared from customs procedures within the legally established time limit;

d/ To explain related contents at the request of inspectors;

e/ To supply in full and on time accurate customs dossiers, accounting vouchers and books, financial statements and related dossiers and documents at the request of inspectors;

f/ To create conditions for the inspection of imports;

g/ To observe regulations on post-customs clearance inspection, and abide by inspection decisions and conclusions and handling decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CUSTOMS INFORMATION

Article 72.- Customs information system

1. Customs information means a collection of information on imports, exports and in-transit goods as well as means of transport on entry, exit and in transit; on organizations and individuals directly or indirectly involved in the import, export or transit of goods, and related to means of transport on entry, exit and in transit; and other information relating to customs activities.

2. Customs information shall be used as a basis for making statistics on imports and exports; assessing the observance of law by customs declarants, the risks of committing violations of customs law, serving customs clearance, post-customs inspection as well as prevention and combat of violations of law in customs-related activities.

3. Acts of illegally accessing, manipulating and destroying the customs information system are strictly prohibited.

Article 73.- Building of the system of, gathering, processing and exploiting, customs information

1. The General Department of Customs shall have to organize the building, management and development of the database and technical infrastructure of the customs information system uniformly from the General Department of Customs to grassroots units; organize units specialized in gathering and processing information, managing the database, maintaining and operating the customs information system; coordinating with agencies, organizations and individuals outside the customs service in connecting networks for exchange of relevant information.

2. Customs offices at all levels shall have to gather, process and update customs information in the system according to the objectives and management requirements of each period.

Customs information may be gathered and processed from the following sources: dossiers and documents kept by the General Department of Customs; customs procedure clearance, customs inspection and supervision, analysis and classification of goods; results of activities of customs control forces; denunciations about acts of violating customs law committed by agencies, organizations or citizens; agencies, units and organizations involved in customs activities; domestic and foreign mass media; exchange of information with customs offices of foreign countries or international customs organizations; and other sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Finance Minister shall specify the building of the system of customs information, and the gathering, processing as well as scope and extent of exploitation of such information.

2.  Responsibilities of agencies, organizations and individuals

a/ Organizations and individuals shall have to provide information and documents to customs offices under the provisions of law.

b/ Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees at all levels shall have to provide and exchange information related to customs activities as follows:

- The Ministry of Trade: To supply information on policies for management of Vietnamese and foreign imports, exports and in-transit goods; and market management information;

- The Ministry of Public Security: To supply and exchange information on the prevention and fight of crimes related to economic management and national security in the domain of state management over customs; provide information on individuals on entry and exit, and information on registration and management of means of transport;

- The Ministry of Defense: To supply and exchange information on the state management of borders, sea areas and islands and information on individuals on entry and exit for the purpose of state management over customs;

- The Ministry of Post and Telematics: To direct and guide postal and telecommunication service-providing enterprises in providing customs offices with information on postal import and export packages and parcels; information on goods receivers and senders; and coordinate with the latter in building an information network;

- The Ministry of Planning and Investment: To direct and guide provincial/municipal Planning and Investment Services in providing information on business registration, investment, establishment, merger and dissolution of import/export enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Banks and credit institutions: To supply information on payment activities related to imports, exports or in-transit goods of individuals, organizations or enterprises;

- The Ministry of Industry, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health, and other ministries and branches shall, within the ambit of their functions and tasks, have to supply to and share with customs offices information about specialized management of imports and exports of all kinds.

3. Information shall be provided and exchanged in form of documents or electronic data through computer networks connected directly between customs offices and the above-mentioned agencies, organizations and individuals.

4. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries and branches in, elaborating specific regulations on exchange and provision of customs information.

Chapter VIII

COMPLAINT, DENUNCIATION, COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 75.- Complaint and denunciation

1. Organizations and individuals shall have the right to complain about administrative decisions and acts of customs offices and officers when having grounds to believe that such decisions or acts are contrary to law, infringing upon their legitimate rights and/or interests.

Individuals shall have the right to denounce acts of violating law committed by customs officers to heads of customs offices at all levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and individuals have the right to initiate administrative lawsuits before administrative courts against administrative decisions or acts of customs offices or officers under the provisions of law.

Article 76.- Commendation and handling of violations

1. Customs offices and officers, organizations and individuals involved in import and export activities as well as other organizations and individuals that make achievements in implementation or coordination in implementation of regulations on customs procedures, inspection and supervision shall be commended under the provisions of law.

2. Customs declarants and concerned organizations and individuals, if violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled, pay damages (if any) or be subject to examination for penal liabilities according to the provisions of law.

3. Customs offices and officers as well as concerned organizations and individuals, if committing acts of abusing their positions and/or powers to violate the provisions of this Decree shall, depending on the extent of their violations, be disciplined, pay material damages (if any) or be subject to examination for penal liabilities under the provisions of law.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 77.- Effect of the Decree

This Decree takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and replaces the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001, detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, inspection and supervision, and Decree No. 102/2001/ND-CP of December 31, 2001, detailing post-customs clearance inspection for imports and exports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 78.- Responsibilities for implementation of the Decree

The Finance Ministry shall guide the implementation of this Decree.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Số hiệu: 154/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 15/12/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa chuyển cửa khẩu
...
2) Đối với vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế làm thủ tục hải quan thì khi vật phẩm, hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc ngược lại khi vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định tại điểm 4, mục II Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính.

Tại Địa điểm kiểm tra tập trung đối với vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngoài cửa khẩu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (nơi Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế làm thủ tục hải quan) không được tiếp tục thực hiện thủ tục đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu. Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc này và sẽ nghiên cứu bổ sung tại Thông tư mới thay thế Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
...
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
...
Điều 4. Một số quy định đặc thù.
...
Điều 5. Quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan.
...
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 6. Trước khi chuyến hàng đến:
...
Điều 7. Khi chuyến hàng đến.
...
III. THỦ TỤC THU NỘP THUẾ VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN

Điều 8. Thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan:
...
IV. XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ

Điều 9. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
...
Điều 10. Ấn định thuế:
...
V. THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU

Điều 11. Quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Xử lý vi phạm
...
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành:
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 29/05/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
...
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
...
Điều 4. Một số quy định đặc thù.
...
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
...
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế:
...
III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
...
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế:
...
IV. XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ:

Điều 9. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
...
Điều 10. Ấn định thuế:
...
V. THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU

Điều 11. Quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Xử lý vi phạm:
...
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành:
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 54 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 54. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 58. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 29/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 54 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa chuyển cửa khẩu
...
2) Đối với vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế làm thủ tục hải quan thì khi vật phẩm, hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc ngược lại khi vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định tại điểm 4, mục II Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính.

Tại Địa điểm kiểm tra tập trung đối với vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngoài cửa khẩu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (nơi Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế làm thủ tục hải quan) không được tiếp tục thực hiện thủ tục đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu. Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc này và sẽ nghiên cứu bổ sung tại Thông tư mới thay thế Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
...
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
...
Điều 4. Một số quy định đặc thù.
...
Điều 5. Quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan.
...
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 6. Trước khi chuyến hàng đến:
...
Điều 7. Khi chuyến hàng đến.
...
III. THỦ TỤC THU NỘP THUẾ VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN

Điều 8. Thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan:
...
IV. XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ

Điều 9. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
...
Điều 10. Ấn định thuế:
...
V. THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU

Điều 11. Quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Xử lý vi phạm
...
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành:
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 29/05/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
...
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
...
Điều 4. Một số quy định đặc thù.
...
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
...
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế:
...
III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
...
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế:
...
IV. XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ:

Điều 9. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
...
Điều 10. Ấn định thuế:
...
V. THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU

Điều 11. Quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Xử lý vi phạm:
...
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành:
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 54 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 54. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 58. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế được hướng dẫn bởi Thông tư 100/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính được hướng dẫn bởi Thông tư 99/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/8/2010 (VB hết hiệu lực: 29/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 54 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Thông tư 195/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/03/2014)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, gồm:

1. Hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan;

2. Hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan;

3. Hàng hoá trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng có văn bản từ bỏ hàng hoá gửi kho ngoại quan.

4. Đối với hàng hoá còn trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ kho ngoại quan phát hiện hàng hoá đó bị hư hỏng gây ô nhiễm môi trường, hàng hoá hết hạn sử dụng thì chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hoá biết để xử lý theo quy định và hợp đồng thuê kho ngoại quan. Trường hợp quá hạn xử lý theo thông báo mà chủ hàng không xử lý thì hàng hoá đó được xử lý theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng thực hiện

1. Chủ kho ngoại quan.

2. Cục Hải quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

3. Hội đồng xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan.

4. Chủ hàng hoá gửi trong kho ngoại quan.

5. Các đối tượng khác có liên quan đến xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan.

Chương II XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN
...
Chương III QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TRONG KHO NGOẠI QUAN
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan

1. Hàng hoá từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.

Hàng hoá sau đây không được gửi kho ngoại quan:

a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;

b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;

c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:

a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;

b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;

c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

c) Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.

4. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.

5. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.

6. Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Thông tư 195/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/03/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế

1. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Điều 4 Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.

3. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Hải quan, trừ các trường hợp nêu tại điểm b.2, b.3 khoản này.

b) Kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các đối tượng sau:

b.1) Hàng hóa nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Luật Hải quan;

b.2) Hàng hóa có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro của cơ quan hải quan;

b.3) Hàng hóa được lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của chủ hàng.

Việc áp dụng quản lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

4. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:

a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:

a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;

a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

c) Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

5. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế là người:

a) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;

b) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Hải quan.

2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan:

a) Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;

b) Kiểm tra hải quan được giới hạn ở mức độ phù hợp kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan;

c) Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế

1. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Điều 4 Luật quản lý thuế.

2. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Hình thức và mức độ kiểm tra được xác định cụ thể trên cơ sở:

a) Kết quả phân tích thông tin, đánh giá mức độ rủi ro trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

c) Lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của đối tượng quản lý hải quan.

Việc áp dụng quản lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

4. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:

a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:

a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;

a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

c) Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

5. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế là người:

a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan;

b) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;

c) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Hải quan.

2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan:

a) Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;

b) Kiểm tra hải quan được giới hạn ở mức độ phù hợp kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan;

c) Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3, 6 Điều 5 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan

1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi trách nhiệm về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.

b) Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì doanh nghiệp sau hợp nhất, sáp nhập được đánh giá là không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc đánh giá doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá này.

Việc áp dụng thời hạn nộp thuế được căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt hay không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan tương tự như trên.

c) Đối với doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục nộp thuế như doanh nghiệp bị chia.

d) Doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị tách được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu như doanh nghiệp bị tách nếu trong Quyết định tách doanh nghiệp có ghi rõ nội dung về quyền được chuyển từ doanh nghiệp bị tách sang doanh nghiệp được tách. Doanh nghiệp bị tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, các ưu đãi về thủ tục hải quan, quản lý thuế.

3. Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán hàng miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; các giấy tờ là bản sao (bản chụp từ bản chính), bản dịch, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các giấy tờ đó. Trường hợp bản sao có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
...
6. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.

a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.

c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được yêu cầu cơ quan nhà nước giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được yêu cầu cơ quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan hải quan;

c) Yêu cầu cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan miễn thuế; xét miễn thuế; giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu cơ quan nhà nước thông báo về kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của mình; được quyền yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung thanh tra, kiểm tra, tính thuế khác với nội dung tính thuế đã khai báo;

đ) Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại do chậm ra quyết định hoàn thuế, quyết định sai về thuế hoặc các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Tự kê khai đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

b) Tự tính, tự nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Trường hợp người khai hải quan không được ủy quyền nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế thuộc chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Cung cấp thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết liên quan đến căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

d) Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành quyết định của cơ quan hải quan xử lý về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Giải thích khi cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan có cơ sở nghi vấn về các căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3, 6 Điều 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan

1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.

2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.

b) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 20 Thông tư này trong trường hợp:

b.1) Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp ứng đủ điều kiện.

b.2) Doanh nghiệp mới được hình thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà doanh nghiệp bị chia, bị tách đáp ứng đủ điều kiện.

c) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để quyết định việc cho áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

3. Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ xác định trước mã số, hồ sơ xác định trước trị giá hải quan, hồ sơ xác nhận trước xuất xứ hàng hóa, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; các giấy tờ là bản chụp từ bản chính, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các giấy tờ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.

Các chứng từ thuộc hồ sơ trên nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của chứng từ đó.
...
. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.

a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.

c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được yêu cầu cơ quan nhà nước giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được yêu cầu cơ quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan hải quan;

c) Yêu cầu cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan miễn thuế; xét miễn thuế; giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu cơ quan nhà nước thông báo về kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của mình; được quyền yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung thanh tra, kiểm tra, tính thuế khác với nội dung tính thuế đã khai báo;

đ) Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại do chậm ra quyết định hoàn thuế, quyết định sai về thuế hoặc các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Tự kê khai đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

b) Tự tính, tự nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Trường hợp người khai hải quan không được ủy quyền nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế thuộc chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Cung cấp thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết liên quan đến căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

d) Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành quyết định của cơ quan hải quan xử lý về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Giải thích khi cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan có cơ sở nghi vấn về các căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 5 Điều 5 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan

1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế.

2. Người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, các giấy tờ là bản sao, bản dịch, hồ sơ khác nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các giấy tờ đó.
...
5. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế

a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.

c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được yêu cầu cơ quan nhà nước giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được yêu cầu cơ quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan hải quan;

c) Yêu cầu cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan miễn thuế; xét miễn thuế; giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu cơ quan nhà nước thông báo về kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của mình; được quyền yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung thanh tra, kiểm tra, tính thuế khác với nội dung tính thuế đã khai báo;

đ) Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại do chậm ra quyết định hoàn thuế, quyết định sai về thuế hoặc các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Tự kê khai đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

b) Tự tính, tự nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Trường hợp người khai hải quan không được ủy quyền nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế thuộc chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Cung cấp thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết liên quan đến căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

d) Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành quyết định của cơ quan hải quan xử lý về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Giải thích khi cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan có cơ sở nghi vấn về các căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3, 6 Điều 5 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3, 6 Điều 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 5 Điều 5 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 4, 5, 6 Điều 5 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
...
4. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

5. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan và điều kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường hợp lô hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.

6. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.

a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.

c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

Xem nội dung VB
Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan

Trong quá trình tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan kê khai, tính thuế, nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của người khai hải quan.

3. Quản lý thống nhất việc thu thuế, nộp thuế; thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Bảo mật thông tin của người khai hải quan đã khai báo và cung cấp.

5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác khi có cơ sở nghi vấn về căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

6. Truy thu, ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế.

8. Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

9. Trả tiền lãi do hoàn thuế chậm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 4, 5, 6 Điều 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
...
4. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

5. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan và điều kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường hợp lô hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện kiểm tra tiếp, không cần có văn bản đề nghị của người khai hải quan.

6. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế.

a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.

c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

Xem nội dung VB
Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan

Trong quá trình tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan kê khai, tính thuế, nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của người khai hải quan.

3. Quản lý thống nhất việc thu thuế, nộp thuế; thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Bảo mật thông tin của người khai hải quan đã khai báo và cung cấp.

5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác khi có cơ sở nghi vấn về căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

6. Truy thu, ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế.

8. Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

9. Trả tiền lãi do hoàn thuế chậm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 5 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
...
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

4. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản của người khai hải quan và điều kiện thực tế của mình.

5. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế

a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

b) Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.

c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

Xem nội dung VB
Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan

Trong quá trình tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan kê khai, tính thuế, nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của người khai hải quan.

3. Quản lý thống nhất việc thu thuế, nộp thuế; thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Bảo mật thông tin của người khai hải quan đã khai báo và cung cấp.

5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác khi có cơ sở nghi vấn về căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

6. Truy thu, ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế.

8. Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

9. Trả tiền lãi do hoàn thuế chậm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 4, 5, 6 Điều 5 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 4, 5, 6 Điều 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 5 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương II Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;

2. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;

3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;

7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;

8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;

9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;

11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;

12. Hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

MỤC 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;

2. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;

3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;

8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;

9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;

11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;

12. Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm, nghiên cứu.

Xem nội dung VB
Chương 2:THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

MỤC 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, việc xác nhận thực xuất và phúc tập hồ sơ hải quan được hướng dẫn bởi Khoản I, V và VI Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

I. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương II Nghị định, bao gồm:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại;

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tạm nhập tái xuất;

3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình chuyển khẩu

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

6 .Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;

7. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh theo loại hình xuất nhập khẩu biên giới;

8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức nhưng không phải là thương nhân (không có mã số thuế/ xuất nhập khẩu), của cá nhân;

9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất;

10. Hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế;

11. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm;

12. Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
...
V. Xác nhận thực xuất:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt: Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất căn cứ vận tải đơn và hoá đơn thương mại do chủ hàng xuất trình để xác nhận thực xuất trên Tờ khai hải quan.

2. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông: Hải quan cửa khẩu căn cứ vào kết quả giám sát việc xuất khẩu để xác nhận thực xuất trên tờ khai hải quan.

3. Đối với hàng hoá xuấ tkhẩu kho ngoại quan: hải quan kho ngoại quan xác nhận "hàng đã đưa vào kho ngoại quan" lê tờ khai hải quan xuất khẩu để người xuất khẩu làm căn cứ thanh khoản.

VI. Phúc tập hồ sơ hải quan

Việc phúc tập, lưu trữ hồ sơ được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan. Trong thời gian này nếu người khai hải quan tự phát hiện có sự sai sót và đề nghị cơ quan Hải quan điều chỉnh thì Lãnh đạo Chi cục xem xét cho điều chỉnh mà không phải xử phạt vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

MỤC 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 chương II Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;

2. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;

3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;

7. Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ;

8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức (không có mã số thuế, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu), của cá nhân;

9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;

11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;

12. Hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

MỤC 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, việc xác nhận thực xuất và phúc tập hồ sơ hải quan được hướng dẫn bởi Khoản I, V và VI Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Việc phân loại, Xác nhận trước xuất xứ, Xem hàng hoá trước khi khai hải quan được hướng dẫn bởi các Điều 7, 8, 9 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 7. Phân loại trước hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thủ tục, trình tự, thẩm quyền phân loại trước đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 8. Xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu

1. Thủ tục xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 14 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá gồm:

a.1) Đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu 01-ĐXX/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này), trong đó mô tả rõ tên hàng, mã số H.S, nước và cơ sở sản xuất hay gia công, lắp ráp, nước xuất khẩu, giá FOB, dự kiến thời gian và hành trình của hàng hoá khi vận chuyển vào Việt Nam;

a.2) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số H.S, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF của nguyên vật liệu;

a.3) Hoá đơn mua bán các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá;

a.4) Các chứng từ khác: Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá, giấy chứng nhận giám định, giấy chứng nhận gia công lắp ráp, giấy chứng nhận phân tích thành phần, catalogue, mẫu hàng, ảnh chụp được yêu cầu xuất trình trong những trường hợp các giấy tờ trên chưa có đủ thông tin để xác nhận trước xuất xứ.

b) Trong thời gian sớm nhất, không quá một trăm năm mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Hải quan xem xét, ban hành phiếu xác nhận trước xuất xứ.

2. Phiếu xác nhận trước xuất xứ có hiệu lực trong thời hạn một năm kể từ ngày ban hành và được áp dụng đối với hàng hoá cùng loại, cùng nhà sản xuất và xuất khẩu, do chính người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ làm thủ tục nhập khẩu.

3. Trong thời hạn hiệu lực của phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ xem xét lại hoặc huỷ bỏ giá trị của phiếu này và thông báo cho người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi;

b) Các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi;

c) Có sự khác nhau giữa kết quả xác nhận trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá;

d) Người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo;

e) Có sự khác nhau về kết quả xác nhận trước xuất xứ đối với cùng một mặt hàng, cùng một nhà sản xuất.

4. Khi có sự thay đổi về các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá, người nộp đơn đề nghị phải kịp thời thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiến hành xác nhận trước xuất xứ.

5. Hồ sơ chứng từ xác nhận trước xuất xứ được lưu giữ trong ba năm kể từ ngày cấp phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu.

6. Việc xác nhận trước xuất xứ đối với hàng hoá hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy tắc xác định xuất xứ để thực hiện Hiệp định đó.

7. Việc thu, nộp lệ phí đối với việc xác nhận trước xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

8. Trường hợp người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần thiết, cơ quan hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn bản.

9. Thông tin về xác nhận trước xuất xứ hàng hoá được cơ quan hải quan lưu giữ và bảo mật theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.

10. Phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng hóa chỉ có giá trị làm thủ tục thông quan, không có giá trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Điều 9. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan

Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Hải quan được thực hiện như sau:

1. Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để giám sát theo quy định.

2. Việc xem trước hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

3. Khi xem trước hàng hoá, người giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.

4. Sau khi chủ hàng xem hàng hoá, hải quan niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan
...
2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Việc xác nhận trước mã số, trị giá hải quan, xuất xứ và xem hàng hóa trước khi khai quan được hướng dẫn bởi các Điều 7, 8, 9, 10 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 7. Xác định trước mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định trước mã số)
...
Điều 8. Xác định trước trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là xác định trước trị giá)
...
Điều 9. Xác định trước xuất xứ
...
Điều 10. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan
...

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan
...
2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Phân loại, xác nhận trước xuất xứ và xem hàng hóa trước khi khai hải quan được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 7. Phân loại trước hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thủ tục, trình tự, thẩm quyền phân loại trước đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo Thông tư hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.

Điều 8. Xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu

1. Thủ tục xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 14 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá gồm:

a.1) Đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hoá (mẫu đơn do Tổng cục Hải quan quy định), trong đó mô tả rõ tên hàng, mã số H.S, nước và cơ sở sản xuất hay gia công, lắp ráp, nước xuất khẩu, giá FOB, dự kiến thời gian và hành trình của hàng hoá khi vận chuyển vào Việt Nam;

a.2) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số H.S, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF của nguyên vật liệu;

a.3) Hoá đơn mua bán các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá;

a.4) Các chứng từ khác: Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá, giấy chứng nhận giám định, giấy chứng nhận gia công lắp ráp, giấy chứng nhận phân tích thành phần, catalogue, mẫu hàng, ảnh chụp được yêu cầu xuất trình trong những trường hợp các giấy tờ trên chưa có đủ thông tin để xác nhận trước xuất xứ.

b) Trong thời gian sớm nhất, không quá một trăm năm mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Hải quan xem xét, ban hành phiếu xác nhận trước xuất xứ.

2. Phiếu xác nhận trước xuất xứ có hiệu lực trong thời hạn một năm kể từ ngày ban hành và được áp dụng đối với hàng hoá cùng loại, cùng nhà sản xuất và xuất khẩu, do chính người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ làm thủ tục nhập khẩu.

3. Trong thời hạn hiệu lực của phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ xem xét lại hoặc huỷ bỏ giá trị của phiếu này và thông báo cho người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi;

b) Các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi;

c) Có sự khác nhau giữa kết quả xác nhận trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá;

d) Người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo;

e) Có sự khác nhau về kết quả xác nhận trước xuất xứ đối với cùng một mặt hàng, cùng một nhà sản xuất.

4. Khi có sự thay đổi về các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá, người nộp đơn đề nghị phải kịp thời thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiến hành xác nhận trước xuất xứ.

5. Hồ sơ chứng từ xác nhận trước xuất xứ được lưu giữ trong ba năm kể từ ngày cấp phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu.

6. Việc xác nhận trước xuất xứ đối với hàng hoá hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy tắc xác định xuất xứ để thực hiện Hiệp định đó.

7. Việc thu, nộp lệ phí đối với việc xác nhận trước xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

8. Trường hợp người nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần thiết, cơ quan hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn bản.

9. Thông tin về xác nhận trước xuất xứ hàng hoá được cơ quan hải quan lưu giữ và bảo mật theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.

10. Phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng hóa chỉ có giá trị làm thủ tục thông quan, không có giá trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Điều 9. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan

Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Hải quan được thực hiện như sau:

1. Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để giám sát theo quy định.

2. Việc xem trước hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

3. Khi xem trước hàng hoá, người giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát.

4. Hải quan niêm phong hàng hoá sau khi chủ hàng xem hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan
...
2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Việc phân loại, Xác nhận trước xuất xứ, Xem hàng hoá trước khi khai hải quan được hướng dẫn bởi các Điều 7, 8, 9 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Việc xác nhận trước mã số, trị giá hải quan, xuất xứ và xem hàng hóa trước khi khai quan được hướng dẫn bởi các Điều 7, 8, 9, 10 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Phân loại, xác nhận trước xuất xứ và xem hàng hóa trước khi khai hải quan được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 10. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng (trừ trường hợp một mặt hàng nhập khẩu nhưng có thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau thì thực hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan).

3. Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.

4. Khai hải quan đối với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng:

a) Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.

b) Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.

c) Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu.

5. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại…, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản sao và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định thì khi khai thuế suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm.

7. Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai:

a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.

b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan;

8. Đối với hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:

a) Trừ trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật với cơ quan hải quan theo mẫu 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn theo hướng dẫn tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư này; trường hợp có nghi ngờ cơ quan hải quan quyết định kiểm tra việc thay đổi mục đích sử dụng và kê khai nộp thuế, nộp phạt của người nộp thuế theo qui định của pháp luật;

c) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không tự giác kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.

9. Trường hợp hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất, khi được tiêu thụ nội địa phải:

a) Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan hải quan;

b) Xác định lại trị giá tính thuế;

c) Xác định lại thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.

2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 11. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan do Bộ Tài chính ban hành.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.

3. Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).

4. Khai hải quan đối với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng

a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.

b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.

c) Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu.

5. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản chụp và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.

6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định và/hoặc được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt thì khi khai mức thuế phải khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và/hoặc mức thuế ưu đãi đặc biệt và văn bản quy định về việc này.

7. Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai

a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);

b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan.

8. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện như sau:

a) Người nộp thuế phải có văn bản thông báo về số lượng, chất lượng, chủng loại, mã số, trị giá, xuất xứ hàng hóa dự kiến thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa của người nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời;

Sau khi được cơ quan hải quan chấp thuận cho thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Thông tư này trên tờ khai hải quan mới.

c) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.

9. Điều kiện và thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa quy định tại khoản 8 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 39, Điều 41, Điều 43, Điều 46, Điều 52, Điều 53, Điều 55 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.

2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 10. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan.

Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau và/hoặc có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định thì khi khai thuế suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm. Ví dụ: mặt hàng lốp và bộ săm lốp ô tô cỡ từ 900-20 trở lên thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn; khi khai hải quan tại cột thuế suất phải ghi đầy đủ là: 10% x 50%.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai:

a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng;

b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp, được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật;

c) Sử dụng đúng mục đích đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, được miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác, đấu thầu thì người uỷ thác, mời thầu xuất khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích hàng hoá theo qui định tại điểm c Khoản này.

3. Đối với hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:

a) Người nộp thuế phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa về số lượng, chất lượng, chủng loại... hàng hóa dự kiến sẽ thay đổi mục đích sử dụng;

b) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa do người nộp thuế thông báo dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng. Người nộp thuế chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định thực tế hàng hoá;

c) Chậm nhất trong thời hạn mười ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật với cơ quan hải quan theo mẫu 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã được xác định không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn theo hướng dẫn tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư này;

e) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không có văn bản thông báo với cơ quan hải quan hoặc kê khai quá thời hạn quy định hoặc không tự giác kê khai với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.

2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 11. Hồ sơ hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:

2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:

3. Hồ sơ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).

3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

4. Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 12. Hồ sơ hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
...
2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
...

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).

3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

4. Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 11. Hồ sơ hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:

a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao;

Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.

c) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:

c.1) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;

c.2) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

c.3) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính;

c.4) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:

c.4.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;

c.4.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;

c.4.3) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;

c.4.4) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.

2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:

a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao;

Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.

c) Hóa đơn thương mại (trừ hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này): nộp 01 bản chính;

d) Vận tải đơn (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy, chữ surrendered;

Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn.

e) Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:

e.1) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

e.2) Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, của cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về vệ sinh an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính;

e.3) Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính;

e.4) Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo: nộp 02 bản chính;

e.5) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

e.6) Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:

e.6.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

e.6.2) Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

e.6.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt dối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan;

e.6.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên;

C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.

e.7) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư này phải có:

e.7.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;

e.7.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;

e.7.3) Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư có sử dụng thường xuyên năm trăm đến năm nghìn lao động phải có:

- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khi đi vào hoạt động sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động;

- Bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động.

e.7.4) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;

e.7.5) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.

e.8) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính;

Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.

e.9) Giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;

e.10) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:

e.10.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;

e.10.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;

e.10.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;

e.10.4) Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;

e.10.5) Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chính;

e.10.6) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;

e.11.) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;

e.12.) Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan);

e.13) Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng sử dụng làm vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước (doanh nghiệp muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế 30 ngày cho hàng hóa này thì phải đăng ký trước khi nhập khẩu với cơ quan hải quan tương tự như cách đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan).

3. Hồ sơ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).

3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

4. Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, Điều 13 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;

b) Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

b.1) Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải quan;

b.2) Thời điểm khai báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;

b.3) Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan;

b.4) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.

2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:

a) Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;

b) Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;

c) Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.

3. Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm:

a) Văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 02 bản chính;

b) Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.

4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;

a.2) Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;

a.3) Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;

a.4) Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;

a.5) Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;

a.6) Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;

b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;

b.3) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:

b.3.1) Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b.3.2) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:

a) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu theo thời hạn nộp thuế như đối với số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm thủ tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp (nếu có), chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;

b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan xử lý lại số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Điều 13. Thay tờ khai hải quan

Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:

1. Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề nghị thay tờ khai hải quan khác;

2. Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức hải quan thực hiện:

a) Thu hồi tờ khai đã đăng ký;

b) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ;

c) Đăng ký tờ khai hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: tờ khai hải quan mới và các chứng từ của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của người khai hải quan);

d) Ghi chú trên hệ thống: tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm…;

e) Lưu tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của hải quan), văn bản đề nghị thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14, Điều 15 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 14. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;

b) Khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện sau thời điểm cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản nếu đáp ứng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

b.1) Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải quan;

b.2) Thời điểm khai báo trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;

b.3) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.

b.4) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.

2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:

a) Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;

b) Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;

c) Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.

3. Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm:

a) Văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 02 bản chính;

b) Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.

4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;

a.2) Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;

a.3) Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;

a.4) Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;

a.5) Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;

a.6) Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;

b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;

b.3) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:

b.3.1) Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b.3.2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ hải quan đã nộp có sai sót; tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:

a) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai được khai bổ sung đến ngày thực nộp thuế, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;

b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.

Điều 15. Thay tờ khai hải quan

Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:

1. Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề nghị thay tờ khai hải quan khác;

2. Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức hải quan thực hiện:

a) Thu hồi tờ khai đã đăng ký;

b) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký: Gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ;

c) Đăng ký tờ khai hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: Tờ khai hải quan mới và các chứng từ của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ;

d) Ghi chú trên hệ thống: Tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm;

e) Lưu tờ khai hải quan được huỷ, văn bản đề nghị thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 và Điều 13 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 13. Thay tờ khai hải quan

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, Điều 13 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14, Điều 15 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 và Điều 13 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 14. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.

2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Kiểm tra về lượng hàng hoá. Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.

c) Kiểm tra về chất lượng hàng hoá (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm), cụ thể:

c.1) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng

c.1.1) Đối với hàng hoá nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.

c.1.2) Đối với hàng hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.

c.2) Hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng

c.2.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalô…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Kết quả kiểm tra xử lý như sau:

d.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

d.2) Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hoá, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hoá.

Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hoá thực nhập.

e) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

e.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

e.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;

e.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

e.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

3. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định.

4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
...
Mục 2. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA

Điều 62. Điều kiện thành lập
...
Điều 63. Hồ sơ thành lập
...
Điều 64. Trình tự thành lập
...

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 16. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.

2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:

Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.

c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:

c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:

Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.

đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.

e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan:

e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.

e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.

g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.

4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Kiểm tra thực tế, lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa và thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế được hướng dẫn bởi Điểm 2, 4 Khoản III Mục I và Khoản II Mục 4 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
III. Kiểm tra hải quan

Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế thực tế hàng hoá.
...
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá

2.1. Các trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá:
...
2.2 Mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá:
...
2.3. Việc lựa chọn các kiện/container để kiểm tra được thực hiện trên cơ sở lấy xác suất ngẫu nhiên do hệ thống máy tính xử lý hoặc do lãnh đạo Chi cục quyết định và được thể hiện cụ thể trên hồ sơ hải quan.

2.4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, lãnh đạo Cục, Chi cục được quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tả đã quyết định trước đó.

2.5. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được tiến hành bằng máy móc thiết bị Trường hợp không có máy móc thiết bị hoặc qua việc kiểm tra bằng máy móc thiết bị thấy cần thiết phải kiểm tra bằng máy móc thiết bị thấy cần thiết phải kiểm tra bằng phương pháp thủ công mới kết luận được thì tiến hành kiểm tra thủ công.

2.6. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá ( bằng phương pháp thủ công hoặc máy móc thiết bị) công chức kiểm tra thực tế phải ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
...
4. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu

4.1. Mẫu chỉ lấy trong trường hợp cần thiết và ở mức tối thiểu đủ để phục vụ cho việc phân tích, giám định.

4.2. Các trường hợp lấy mẫu
...
4.3. Thủ tục lấy mẫu
...
4.4. Lưu mẫu
...
4.5. Lưu ảnh của hàng hoá nhập khẩu
...
MỤC 4 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ Ở NỘI ĐỊA
...
II. Thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (Trong phần này gọi tắt là Địa điểm kiểm tra):

1. Địa điểm kiểm tra bao gồm:
...
2. Điều kiện thành lập
...
3. Thẩm quyền công nhận địa điểm:

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất, nhập khẩu nội địa được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương 3 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
...
Mục 2. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA

Điều 62. Điều kiện thành lập
...
Điều 63. Hồ sơ thành lập
...
Điều 64. Trình tự thành lập

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 14. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.

2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Kiểm tra về lượng hàng hoá. Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.

c) Kiểm tra về chất lượng hàng hoá (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm), cụ thể:

c.1) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng

c.1.1) Đối với hàng hoá nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.

c.1.2) Đối với hàng hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.

c.2) Hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng

c.2.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Kết quả kiểm tra xử lý như sau:

d.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

d.2) Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hoá, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hoá.

Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hoá thực nhập.

e) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

e.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

e.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;

e.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

e.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, b, c, d Khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

3. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định.

4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm kiểm tra hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Kiểm tra thực tế, lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa và thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế được hướng dẫn bởi Điểm 2, 4 Khoản III Mục I và Khoản II Mục 4 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất, nhập khẩu nội địa được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm kiểm tra hàng hóa được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 25. Thông quan hàng hoá

1. Trường hợp hàng hoá được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; công chức hải quan có thẩm quyền (do Tổng cục Hải quan quy định) quyết định thông quan sau khi hàng hoá đã được nộp thuế (đối với hàng hoá phải nộp thuế trước khi thông quan) và làm xong thủ tục hải quan.

2. Thông quan đối với hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP

a) Đối với lô hàng được miễn kiểm tra thì căn cứ vào Thông báo miễn kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

b) Đối với lô hàng phải kiểm tra trước khi thông quan thì căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

c) Đối với lô hàng được áp dụng thông quan theo phương thức đăng ký trước, kiểm tra sau quy định tại Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng, sản phẩm hàng hoá thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan, khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Hàng hoá nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu hay không mà chủ hàng có văn bản đề nghị được đưa hàng hoá về bảo quản thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan;

b) Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì được thông quan với điều kiện chủ hàng thực hiện nộp thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này.

4. Trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Chi cục Hải quan. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch động, thực vật, thủy sản thực hiện thông quan theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

6. Đối với hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm

Hàng thực phẩm nhập khẩu được thông quan khi có Giấy đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trường hợp hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm trước khi thông quan thì thực hiện theo thông báo kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định tại khoản 5, Điều 15 Quyết định số 23/2007/QĐ-BYT ngày 29/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu.

7. Đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch theo yêu cầu của nước nhập khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành Việt Nam.

8. Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng xét miễn thuế, nếu tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu, doanh nghiệp thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thì được thông quan với điều kiện phải có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu đang bị cưỡng chế là hàng hóa nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.

Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, cơ quan hải quan không thực hiện thông quan cho số hàng hóa được lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận là hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng xét miễn thuế tiếp theo của doanh nghiệp và xử phạt doanh nghiệp theo quy định (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông quan hàng hoá

1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;

c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;

đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 29. Thông quan hàng hóa

1. Hàng hóa được thông quan trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan;

b) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này hoặc hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi nhận hàng mà chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.

d) Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thông quan nếu có:

d.1) Giấy thông báo miễn kiểm tra; hoặc

d.2) Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; hoặc

d.3) Kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu.

đ) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;

e) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được thông quan với điều kiện:

e.1) Phải có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;

e.2) Phải kê khai nộp đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

g) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp được thông quan với điều kiện:

g.1) Phải có văn bản của Bộ chủ quản xác nhận hàng hóa phục vụ cho mục đích phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp.

g.2) Phải kê khai nộp đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế.

h) Hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được thông quan nếu có thông báo tiếp nhận viện trợ của Bộ chủ quản.

2. Thẩm quyền quyết định thông quan:

a) Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Chi cục trưởng Chi cục hải quan phân công công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông quan hàng hoá

1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;

c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;

đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 25. Thông quan hàng hoá

1. Trường hợp hàng hoá được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; công chức hải quan có thẩm quyền (do Tổng cục Hải quan quy định) quyết định thông quan sau khi hàng hoá đã được nộp thuế (đối với hàng hoá phải nộp thuế trước khi thông quan) và làm xong thủ tục hải quan.

Riêng đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu:

a) Trường hợp người khai hải quan đã nộp giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc thông báo hàng hoá đạt chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra, công chức hải quan có thẩm quyền (theo quy định của Tổng cục Hải quan) ký, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan trước khi thông quan hàng hoá;

b) Trường hợp người khai hải quan mới nộp giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, Lãnh đạo Chi cục Hải quan ghi “hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng” lên tờ khai hải quan. Chủ hàng có trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra về chất lượng hàng hoá, nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về chất lượng hàng hoá trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày đưa hàng về địa điểm kiểm tra (ghi trên giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu) để cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, tiếp nhận kết quả kiểm tra; ký, đóng dấu xác nhận hàng hóa “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan trên cơ sở kết luận về chất lượng hàng hoá của cơ quan kiểm tra. Quá ba mươi ngày mà chủ hàng chưa nộp hoặc không nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về chất lượng hàng hoá của cơ quan kiểm tra thì lập biên bản, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan, Khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Hàng hoá nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan;

b) Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì được thông quan với điều kiện chủ hàng thực hiện nộp thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này.

3. Trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Chi cục Hải quan. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông quan hàng hoá

1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;

c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;

đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Nội dung kiểm tra trong quá trình thông quan hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm 3 Khoản III Mục 1 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
III. Kiểm tra hải quan
...
3. Nội dung kiểm tra trong quá trinh thông quan hàng hoá

3.1. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá

a. Chi cục trưởng Chi Cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan chịu trách nhiệm xác định về tên hàng, mã số hàng hoá. Trường hợp phát hiện việc khai của người khai hải quan là chưa chính xác thì giải thích cho người khai hải quan biết và điều chỉnh tên hàng, mã số theo đúng quy định, hướng dẫn về phân loại, áp mã hàng hoá.

Trường hợp Chi cục, Cục Hải quan tỉnh, thành phố không xác định được tên hàng, mã số hàng hoá thì báo cáo cấp trên thực hiện trực tiếp để được hướng dẫn xác định, trừ trường hợp nêu ở điểm b dưới đây.

b. Trường hợp Chi cục Hải quan không xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hoá do mặt hàng cần phân tích trong phòng thí nghiệm mới xác định được thành phần, hàm lượng, các chất cấu thành, bản chất cấu thành, bản chất, công dụng của hàng hoá thì Chi cục Hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu gửi đến Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Hải quan (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) để phân tích, phân loại. Căn cứ kết quả phân tích, phân loại của Trung tâm và các thông tin khác, Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định mã số hàng hoá.

c. Trường hợp người kai hải quan không đồng ý với tên va fmã số hàng hoá do cơ quan Hải quan không đồng ý với tên và mã số hàng hoá do cơ quan Hải quan xác định thì cùng với cơ quan hải quan lấy mẫu, thống nhất lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành (GĐCN) để giám định. Kết quả phân tích giám định của cơ quan, tổ chức GĐCN là căn cứ để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức GĐCN chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Phí giám định do bên yêu cầu giám định trả.

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì các bên tiến hành giám định độc lập và thực hiện khiếu nại theo quy định của Pháp luật.

3.2. Kiểm tra về lượng hàng hoá.

Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu: cơ quan Hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá của cơ quan quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền để làm thủ tục hải quan.

- Đối với hàng hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan không yêu cầu nộp hoặc xuất trình các giấy trên, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.

Chủ hàng có hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng hàng hoá cho đến khi có kết luận về chất lượng hàng hoá cả cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng có thẩm quyền. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về nơi bảo quản chủ hàng phải nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận hàng hoá của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng có thẩm quyền.

b. Đối với hàng hoá không thuộc diện phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng:

- Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan Hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để áp dụng chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khảu hàng hoá thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc tài liệu kỹ thuật (catalogue...) và yêu cầu chủ hàng giữ nguyên trạng hàng hoá, thống nhất lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành thực hiện giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện.

- Trường hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định chuyên ngành thì các bên tiến hành giám định độc lập và thực hiện khiếu nại theo quy định của Pháp luật.

3.4. Kiểm tra xuất xứ hàng hoá

a. Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá phải căn cứ vào thực tế hàng hoá và hồ sơ hải quan.

b. Khi kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) cơ quan Hải quan kiểm tra các nội dung sau:

- Các tiêu chí cơ bản trên C/O, sự phù hợp về nội dung trên C/O và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

- Mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký, tên cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp C/O thuộc Chính phủ của nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

- Thời hạn hiệu lực của C/O.

c. Trường hợp có khác biệt nhỏ giữa việc khai trên C/O và chứng ttừ thuộc hồ sơ hải quan nhưng cơ quan Hải quan ko có nghi ngờ về tính xác thực của xuất xứ hàng hoá và việc khai đó vẫn phù hợp với hàng hoá thực tế nhạp khảu thì C/O đó vẫn được coi là hợp lệ.

d. C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được thay thế hoặc sửa đổi nội dung, trừ trường hợp có lý do chính đáng và do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật;

3.5. Kiểm tra thuế

Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế do đối tượng nộp thuế khai thuế. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc khai thiếu nội dung hoặc không đảm bảo thể thức pháp lý theo quy định, cơ quan hải quan thông báo cho đối tượng nộp thuế biết để khai bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, khai đủ nội dung, đảm bảo thuể thức pháp lý theo quy định, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra các bước tiếp theo sau đây:

- Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan hàng hoá thuộc tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế. Nội dung kiểm tra gồm:

+ Kiểm tra kê khai của người khai hải quan về số lượng, trọng lượng, đơn vị tính của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan;

+ Kiểm tra kê khai của người khai hải quan về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; chênh lệch giá (nếu có);

+ Kiểm tra kê khai của của người khai hải quan về tỷ giá tính thuế;

+ Kiểm tra kết quả tính thuế cho người khai hải quan kê khai, bao gồm kiểm tra phép tính số học, số thuế phải nộp của từng mặt hàng theo từng sắc thuế, tổng số thuế phải nộp của cả tờ khai hải quan;

+ Kiểm tra điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định của pháp luật thuế.

3.6. Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra từng nội dung tại điểm 3 mục này phải có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của công việc, kết thúc kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra, những trường hợp có ý kiến khác với người khai hải quan phải báo cáo đề xuất với lãnh đạo cấp trên trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông quan hàng hoá

1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;

c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;

đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Nội dung kiểm tra trong quá trình thông quan hàng hóa được hướng dẫn bởi Điểm 3 Khoản III Mục 1 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa chuyển cửa khẩu
...
1) - Theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì cảng đích bao gồm cửa khẩu Bưu điện quốc tế. Theo đó, Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế là Địa điểm làm thủ tục hải quan và cũng là cảng đích. Do vậy, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính khi đến cửa khẩu nhập thì được thực hiện thủ tục hàng hóa chuyển cảng từ cửa khẩu nhập đến Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế để làm thủ tục hải quan hoặc ngược lại đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hàng hóa chuyển cảng từ Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế đến cửa khẩu xuất để xuất khẩu.

- Theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa nhập khẩu sau khi đến Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế sẽ được thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo đúng quy định tại khoản 3 nêu trên (bao gồm hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong Khu chế xuất thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai).

Thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 4, mục II Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát thanh.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.

Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa chuyển cửa khẩu
...
1) - Theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì cảng đích bao gồm cửa khẩu Bưu điện quốc tế. Theo đó, Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế là Địa điểm làm thủ tục hải quan và cũng là cảng đích. Do vậy, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính khi đến cửa khẩu nhập thì được thực hiện thủ tục hàng hóa chuyển cảng từ cửa khẩu nhập đến Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế để làm thủ tục hải quan hoặc ngược lại đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hàng hóa chuyển cảng từ Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế đến cửa khẩu xuất để xuất khẩu.

- Theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa nhập khẩu sau khi đến Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế sẽ được thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo đúng quy định tại khoản 3 nêu trên (bao gồm hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong Khu chế xuất thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai).

Thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 4, mục II Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát thanh.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
...
3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa chuyển cửa khẩu
...
1) - Theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì cảng đích bao gồm cửa khẩu Bưu điện quốc tế. Theo đó, Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế là Địa điểm làm thủ tục hải quan và cũng là cảng đích. Do vậy, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính khi đến cửa khẩu nhập thì được thực hiện thủ tục hàng hóa chuyển cảng từ cửa khẩu nhập đến Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế để làm thủ tục hải quan hoặc ngược lại đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hàng hóa chuyển cảng từ Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế đến cửa khẩu xuất để xuất khẩu.

- Theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa nhập khẩu sau khi đến Trụ sở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bưu điện quốc tế sẽ được thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo đúng quy định tại khoản 3 nêu trên (bao gồm hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong Khu chế xuất thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai).

Thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 4, mục II Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát thanh.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
...
3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 7178/TCHQ-GSQL năm 2007 có hiệu lực từ ngày 26/12/2007
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương II MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
...
Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU

Điều 37. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
...
Điều 38. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
...
MỤC 2 : HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương II MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
...
Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU

Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
...
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
...

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
...
MỤC 2 : HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương II MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
...
Mục 2. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU

Điều 37. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
...
Điều 38. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
...
MỤC 2 : HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT

Điều 4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
...
Điều 5. Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
...
Điều 6. Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD)

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
...
MỤC 2 : HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất, chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Giải thích từ ngữ:

a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.

b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.

b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;

c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;

d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).

5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.

Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.

6. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:

a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;

a.2) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao cho người mua, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:

b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;

b.2) Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;

Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.

b.3) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;

b.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.

c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;

c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;

c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;

c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;

c.5) Có văn bản thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

7. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ

a) Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;

b.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;

b.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.

8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

10. Việc thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Giải thích từ ngữ:

a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.

b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP.

b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản chụp;

c) Hóa đơn xuất khẩu: nộp 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu;

d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.

6. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:

a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai, trong đó ghi rõ Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu tại ô 29 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ, ký tên, đóng dấu;

a.2) Giao 04 tờ khai hải quan cho doanh nghiệp xuất khẩu.

a.3) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai hải quan, chuyển 01 tờ khai hải quan còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:

b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp xuất khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai hải quan;

b.2) Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu theo qui định;

b.3) Sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu chuyển 03 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp nhập khẩu để làm tiếp thủ tục nhập khẩu.

b.4) Nhận lại 01 tờ khai hải quan do doanh nghiệp nhập khẩu chuyển đến; tờ khai hải quan phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu đầy đủ của 04 bên: doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu.

c) Trách nhiệm của Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;

c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;

c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;

c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp xuất khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình;

c.5) Fax cho Chi cục hải quan nhập khẩu Tờ khai hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu.

7. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ

a) Sau khi nhận được 03 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

b.1) Tiếp nhận bản fax tờ khai hải quan xuất khẩu do Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu gửi;

b.2) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do doanh nghiệp nhập khẩu nộp;

b.3) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;

b.4) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 02 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.

b.5) Có văn bản thông báo (mẫu số 29/TBXNKTC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

8. Tờ khai xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ có giá trị để quyết toán khi:

Tờ khai hải quan được khai đầy đủ các tiêu chí, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ làm thủ tục tại một Chi cục hải quan, thì Chi cục hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

10. Việc quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Giải thích từ ngữ

a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.

b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.

b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;

c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;

d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).

5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.

Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.

6. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:

a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;

a.2) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:

b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;

b.2) Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;

Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.

b.3) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;

b.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.

c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;

c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;

c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;

c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;

c.5) Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

7. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ

a) Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;

b.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;

b.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.

8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo Thông tư số 116/2008/TT-BTC.

10. Việc thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản II Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
II. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 15 nghị định:

1. Hàng hoá được xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại

2. Hồ Sơ hải quan:

- Tờ khai xuất kẩhu - nhập khẩu tại chỗ (do người xuất khẩu khai): 04 bản chính.

- Hợp đồng mua bán ngoại thương có chỉ địanh giao hành tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): 01 bản sao.

- Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng):01 bản sao.

- Các giấy tờ khai theo quy định đối với hàng xuất khẩu/nhập khẩu (trừ B/L).

3. Hiệu lực của tờ khai xuất k hẩu- nhập khẩu tại chỗ:

- Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm Chi cục Hải quan làm thủ tục cho doanh nghiệp nhập khẩu ký xác nhận vào 04 tờ khai hải quan.

- Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:

+ Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

+ Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 03 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

+ Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chổ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục hải quan tại một chi cục hải quan, thì chi cục hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

4. Tổng cục Hải quan ban hành quy trình nghiệp vụ cụ thể để thực hiện hướng dẫn này. Thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thực hiện theo quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản II Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 43. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài

a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu 06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Hồ sơ hải quan gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.

c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.

2. Thanh khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển

a) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.

b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá mười lăm ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.

3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển

1. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.

2. Hàng hoá trung chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:

a) Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;

b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;

c) Theo uỷ quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với yêu cầu vận chuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài

a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu số 30/BKTrC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.

b) Hồ sơ hải quan gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.

c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.

2. Thanh khoản hàng hoá đóng trong container trung chuyển

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản hàng hoá đóng trong container trung chuyển.

b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.

3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển

1. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.

2. Hàng hoá trung chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:

a) Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;

b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;

c) Theo uỷ quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với yêu cầu vận chuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 43. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài

a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển phải được khai hải quan trên cùng một tờ khai theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy định. Người khai hải quan là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá.

b) Hồ sơ hải quan gồm: 01 bản chính tờ khai hàng trung chuyển.

c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với khai báo. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.

d) Hàng hoá trung chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá quá cảnh.

2. Thanh khoản tờ khai hàng trung chuyển

a) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản tờ khai hàng trung chuyển.

b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá mười lăm ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với Hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.

3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư số 05/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển

1. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.

2. Hàng hoá trung chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:

a) Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;

b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;

c) Theo uỷ quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với yêu cầu vận chuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản III Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
III. Đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển quy định tại Điều 20 nghị định.

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài:

a. Khai hải quan:

- Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển đều phải khai hải quan. Người khai hải quan là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá.

- Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển được khai trên cùng một Tờ khai theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy định.

b. Hồ sơ hải quan:

Tờ khai hàng trung chuyển;

c. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào; đưa ra cảng trung chuyển

Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container, đối chiếu số ký hiệu của container với khai báo. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.

d. hàng hoá trung chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá quá cảnh.

2. Thanh khoản hàng trung chuyển:

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản tờ khai hàng trung chuyển;

- Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với Hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.

3. Giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển:

Thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển

1. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.

2. Hàng hoá trung chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:

a) Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;

b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;

c) Theo uỷ quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với yêu cầu vận chuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản III Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan

1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
...
2. Khi đưa hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
...
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
...
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
...
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
...
6. Gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
...
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa
...
8. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
...
9. Thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.

10. Thủ tục báo cáo thanh khoản
...

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do

Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi thuế quan khác.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 48 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan

1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan:
...
2. Khi đưa hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
...
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
...
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
...
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
...
6. Gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
...
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa
...
8. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
...
9. Thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.

10. Chế độ báo cáo nhập-xuất-tồn:
...

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do

Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi thuế quan khác.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản VI Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
VI. Đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do, khu phi thuế quan:

1. Thủ tục hải quan quy định ở phần này áp dụng cho cả hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do quy định tại Luật Hải quan và hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan quy định tại Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là khu thương mại tự do).

2. Tất cả hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do đều phải làm thủ tục khai hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan, trừ hàng hoá có xuất xứ Việt Nam đưa từ khu thương mại tự do vào nội địa thì không phải làm thủ tục hải quan.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do:
...
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu thương mại tự do:
...
5. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá từ khu thương mại tự do xuất khẩu ra nước ngoài.
...
6. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá từ khu thương mại tự do đưa vào nội địa:
...
7. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu thương mại tự do:

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do

Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi thuế quan khác.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan

1. Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan phải được làm thủ tục khai hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan.

Hàng hoá thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành theo loại hình đó.

2. Khi đưa hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).

Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh phải đăng ký tên sản phẩm sản xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu phi thuế quan thực hiện trước khi báo cáo thanh khoản. Đăng ký định mức đối với loại hình gia công, nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định đối với hai loại hình này.

Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa bán vào thị trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, người khai hải quan phải đăng ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị giá nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản xuất tại khu phi thuế quan để bán vào thị trường nội địa có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan

a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi cục Hải quan ở nội địa hoặc Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Trường hợp thủ tục hải quan được làm tại Chi cục Hải quan ở nội địa thì việc vận chuyển hàng đến khu phi thuế quan được thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.

Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.

b) Việc kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài. Trường hợp hàng hoá đưa vào khu phi thuế quan do Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra lại hàng hoá theo quy định.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài

a) Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.

b) Hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).

5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa

a) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở của Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.

b) Để làm cơ sở cho doanh nghiệp nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:

b.1) Trường hợp sản phẩm xuất khẩu được sản xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ tục xuất khẩu phải đăng ký với cơ quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, cấu thành trong sản phẩm sản xuất.

Khi làm thủ tục xuất phải khai rõ trên tờ khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đó.

b.2) Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục xuất khẩu vào nội địa, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).

b.3) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.

6. Gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa

a) Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhận gia công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: Doanh nghiệp nội địa đăng ký hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công đó tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thủ tục hải quan thực hiện như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

b) Trường hợp doanh nghiệp nội địa đặt doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng hoá: Doanh nghiệp nội địa đăng ký hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan cho hợp đồng gia công đó tại tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan hoặc Chi cục Hải quan trong nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như doanh nghiệp nội địa đặt gia công tại nước ngoài.

7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa

a) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải nộp thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan.

Đối với khách mua hàng là đối tượng được mua hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quy chế hoạt động của Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần hàng hoá vượt định mức miễn thuế.

b) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân (dưới đây viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng là người nước ngoài) với doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải quan giám sát cổng khi mang hàng ra khỏi khu phi thuế quan.

c) Khi bán hàng cho khách, doanh nghiệp bán hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng, trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua hàng; số lượng, đơn giá, trị giá hàng hoá bán cho từng người mua.

d) Tuỳ theo điều kiện cụ thể tại từng khu phi thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua tại khu phi thuế quan đưa vào nội địa thực hiện theo một trong hai cách sau:

d.1) Người mua hàng kê khai nộp thuế tại Hải quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:

- Người mua hàng trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá thuộc diện nộp thuế vào tờ khai phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan cổng khu phi thuế quan;

- Hải quan cổng khu phi thuế quan: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn bán hàng; nếu phù hợp thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền thuế thu được vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật

d.2) Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:

- Việc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP;

- Khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan, người mua hàng phải xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng khu phi thuế quan;

- Hải quan cổng khu phi thuế quan có trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế. Nếu qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp giữa người mang hàng với ảnh người trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế với số trong CMND do người mang hàng xuất trình; giữa hàng hoá mang ra với hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế thì lập biên bản vi phạm và xử lý theo đúng quy định pháp luật.

8. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan

a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan.

b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan và phải chịu sự giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.

c) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.

9. Thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.

10. Thủ tục báo cáo thanh khoản

a) Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan, định kỳ sáu tháng một lần phải báo cáo cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo mười lăm ngày; mẫu báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.

Hồ sơ báo cáo gồm:

a.1) Hồ sơ phải nộp:

- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp sản phẩm xuất khẩu trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp sản phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Bảng báo cáo nguyên liệu, vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Hoá đơn (bản sao) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);

- Hoá đơn (bản sao) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).

a.2) Hồ sơ phải xuất trình:

- Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo;

- Tờ khai xuất khẩu sản phẩm trong kỳ báo cáo;

- Hoá đơn (bản chính) mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);

- Hoá đơn (bản chính) bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).

b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một tháng một lần phải báo cáo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho với cơ quan Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ mười lăm của tháng tiếp theo.

Hồ sơ báo cáo gồm:

b.1) Hồ sơ phải nộp:

- Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp hàng hoá mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản;

- Bảng tổng hợp hàng hoá bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Bảng tổng hợp hàng hoá xuất khẩu trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;

- Bảng báo cáo hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;

- Hoá đơn (bản sao) mua hàng, bán hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).

b.2) Hồ sơ phải xuất trình:

- Tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá trong kỳ báo cáo thanh khoản;

- Hoá đơn (bản chính) bán hàng, mua hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);

c) Đối với hàng gia công thì thực hiện theo quy định về thanh khoản hợp đồng gia công.

d) Đối với doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa gia công hàng hoá thì loại hình nào thanh khoản theo loại hình đó.

e) Hải quan quản lý khu phi thuế quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu báo cáo của doanh nghiệp; kiểm tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi phạm pháp luật, hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội địa thì xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp phát hiện hàng từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại nội địa thì Hải quan quản lý khu phi thuế quan thông báo cho Cục Thuế nơi có trụ sở doanh nghiệp nội địa đưa hàng vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do

Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi thuế quan khác.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 48 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản VI Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục thanh khoản:

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.

b) Thủ tục thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế

b.1) Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45 Thông tư này.

b.2) Nếu số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.

b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 50. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế, nhưng chưa phải nộp thuế .

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Báo cáo nhập - xuất - tồn

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.

b) Theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn, thủ tục nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế.

b.1) Việc theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 49 Thông tư này.

b.2) Trường hợp số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn 365 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày báo cáo; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để báo cáo nhập - xuất - tồn.

b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này.

4. Kiểm tra, giám sát kho bảo thuế

a) Việc kiểm tra, giám sát kho bảo thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

b) Định kỳ 01 năm 01 lần Chi cục hải quan quản lý kho bảo thuế thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của doanh nghiệp, gồm:

b.1) Kiểm tra việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

b.2) Kiểm tra việc duy trì hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất kho, nhập kho.

b.3) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo nhập – xuất – tồn của doanh nghiệp.

c) Kiểm tra đột xuất hàng tồn kho:

c.1) Thực hiện khi có thông tin doanh nghiệp tiêu thụ nguyên vật liệu được bảo thuế vào nội địa.

c.2) Khi có nghi vấn gian lận định mức phải áp dụng biện pháp kiểm tra định mức tại doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục thanh khoản:

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.

b) Thủ tục thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế

- Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45 Thông tư này.

- Nếu số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.

- Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Khoản IV và Khoản VIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
IV. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
...
1. Đăng ký hợp đồng:
...
2. Nơi làm thủ tục hải quan:
...
3. Thanh quyết toán nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
...
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập kẩhu để sản xuất hàng xuất khẩu.
...
VIII. Đối với hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
...
2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục hải quan đối với một lô hàng nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế và thanh khoản nguyên liệu nhập khẩu được thực hiện như quy định tại Điều 28 và Điều 29 nghị định.

3. Thủ tục nộp thuế đối với phần nguyên liệu nhập kho bảo thuế để sản xuất sản phẩm nhưng không xuất khẩu được thực hiện theo nguyên tắc nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau, cụ thể: số nguyên liệu tồn không xuất khẩu sẽ được tính vào các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sau cùng trong kỳ thanh khoản hàng tại kho bảo thuế, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Khoản IV và Khoản VIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục thanh khoản:

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.

b) Thủ tục thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế

b.1) Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45 Thông tư này.

b.2) Nếu số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.

b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 50. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế, nhưng chưa phải nộp thuế .

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Báo cáo nhập - xuất - tồn

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.

b) Theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn, thủ tục nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế.

b.1) Việc theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 49 Thông tư này.

b.2) Trường hợp số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn 365 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày báo cáo; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để báo cáo nhập - xuất - tồn.

b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này.

4. Kiểm tra, giám sát kho bảo thuế

a) Việc kiểm tra, giám sát kho bảo thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

b) Định kỳ 01 năm 01 lần Chi cục hải quan quản lý kho bảo thuế thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của doanh nghiệp, gồm:

b.1) Kiểm tra việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

b.2) Kiểm tra việc duy trì hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất kho, nhập kho.

b.3) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo nhập – xuất – tồn của doanh nghiệp.

c) Kiểm tra đột xuất hàng tồn kho:

c.1) Thực hiện khi có thông tin doanh nghiệp tiêu thụ nguyên vật liệu được bảo thuế vào nội địa.

c.2) Khi có nghi vấn gian lận định mức phải áp dụng biện pháp kiểm tra định mức tại doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

3. Thủ tục thanh khoản:

a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.

b) Thủ tục thanh khoản, nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế

- Thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45 Thông tư này.

- Nếu số lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản; số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để thanh khoản.

- Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Khoản IV và Khoản VIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
IV. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
...
1. Đăng ký hợp đồng:
...
2. Nơi làm thủ tục hải quan:
...
3. Thanh quyết toán nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
...
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập kẩhu để sản xuất hàng xuất khẩu.
...
VIII. Đối với hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế

1. Hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
...
2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục hải quan đối với một lô hàng nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế và thanh khoản nguyên liệu nhập khẩu được thực hiện như quy định tại Điều 28 và Điều 29 nghị định.

3. Thủ tục nộp thuế đối với phần nguyên liệu nhập kho bảo thuế để sản xuất sản phẩm nhưng không xuất khẩu được thực hiện theo nguyên tắc nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau, cụ thể: số nguyên liệu tồn không xuất khẩu sẽ được tính vào các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sau cùng trong kỳ thanh khoản hàng tại kho bảo thuế, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế

1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.

2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Khoản IV và Khoản VIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào kho ngoại quan

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa

5. Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam

6. Quản lý hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan

7. Thủ tục thanh lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

8. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan


Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;

b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:

- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;

- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 59. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan.
...
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
...
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài, đưa vào các khu phi thuế quan:
...
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa
...
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất
...
6. Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
...
7. Quản lý hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
...
8. Thủ tục thanh lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

9. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
...

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;

b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:

- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;

- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan:

a) Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan được thành lập trong khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì trên vận tải đơn phải ghi rõ: "hàng hoá gửi kho ngoại quan";

Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác ngoài khu vực cửa khẩu (gọi chung là khu công nghiệp) là hàng hóa để phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp chế xuất lân cận.

b) Hồ sơ nộp cho Hải quan kho ngoại quan bao gồm:

b.1) Tờ khai nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).

b.3) Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

b.4) Vận tải đơn: 01 bản;

b.5) Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản chính.

c) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập kho ngoại quan

c.1) Đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan.

c.2) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá.

c.3) Công chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất kho.

d) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan trong khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan

a) Hàng hoá từ nội địa được đưa vào kho ngoại quan trong các trường hợp sau:

a.1) Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu được khách hàng nước ngoài chỉ định gửi vào kho ngoại quan;

a.2) Hàng hoá hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

a.3) Hàng hoá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất;

a.4) Hàng hoá từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công, tái chế; sau đó đưa trở lại kho theo chỉ định của khách hàng nước ngoài.

b) Thủ tục, hồ sơ hải quan

b.1) Trước khi đưa hàng hoá vào kho ngoại quan, doanh nghiệp nội địa phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo đúng quy định của từng loại hình xuất khẩu tương ứng.

b.2) Làm thủ tục chuyển cửa khẩu (nếu có) đối với hàng chuyển cửa khẩu đến kho ngoại quan.

b.3) Đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài

a) Hồ sơ hải quan gồm:

a.1) Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;

a.2) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1 bản sao (nếu 1 tờ khai xuất khẩu phải xuất kho nhiều lần thì xuất trình bản chính để hải quan trừ lùi);

a.3) Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);

a.4) Phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.

b) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.

c) Hàng hoá của một lần nhập kho khai trên tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa

a) Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:

a.1) Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

a.2) Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;

a.3) Hàng hoá là máy móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo;

a.4) Trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan nêu tại điểm a.1 khoản 2 Điều này được làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục tái nhập hàng hoá trả lại từ nước ngoài.

b) Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa vào nội địa như thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài theo đúng quy định của từng loại hình nhập khẩu tương ứng.

c) Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan.

5. Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam

a) Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.

b) Thủ tục hải quan đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác thực hiện theo quy định đối với lô hàng chuyển cửa khẩu.

c) Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.

6. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan

a) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.

b) Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ cũ) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được uỷ quyền) nộp cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ sau:

b.1) Văn bản thông báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ sang chủ hàng mới (thông báo phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ người chuyển quyền sở hữu hàng hoá; tên, địa chỉ người nhận quyền sở hữu hàng hoá; tên, lượng hàng hoá chuyển quyền sở hữu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan; ngày, tháng, năm chuyển quyền sở hữu);

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan;

b.3) Hợp đồng thuê kho ngoại quan của chủ hàng mới.

Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho ngoại quan của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.

7. Thủ tục thanh lý hàng hoá trong kho ngoại quan thực hiện theo Thông tư số 36/2003/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan.

8. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan

a) Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan kho ngoại quan.

b) Hải quan kho ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải có phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất kho.

c) Định kỳ sáu tháng một lần, chậm nhất không quá mười lăm ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho. Mẫu báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.

d) Kết thúc hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh lý hợp đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan.

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hoá của tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho của tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan với Hải quan kho ngoại quan.

e) Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;

b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:

- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;

- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác thực hiện như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Điều 51 Thông tư số 196/2012/TT-BTC và Điều 30 Thông tư số 22/2014/TT-BTC. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung như sau:

a) Khi làm thủ tục đưa vào kho ngoại quan, người khai hải quan phải khai mã số tạm nhập tái xuất trên ô số 21 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan mẫu HQ/2012-KNQ ban hành kèm Thông tư số 183/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc chỉ tiêu thông tin 1.38 – Giấy phép nhập khẩu Phụ lục II Thông tư số 22/2014/TT-BTC và nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận mã số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa được gửi kho ngoại quan do Bộ Công Thương cấp theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT;

b) Chủ kho ngoại quan phải nộp vận đơn có ghi cụ thể tên, địa chỉ kho ngoại quan lưu giữ hàng hóa;

c) Thương nhân có mã số của nhóm hàng hóa được gửi kho ngoại quan do Bộ Công Thương cấp theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT được đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan để làm thủ tục gửi hàng từ nước ngoài vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới.

2. Chủ kho ngoại quan, chủ hàng hóa chịu trách nhiệm xử lý và thanh toán các chi phi liên quan đến việc xử lý các lô hàng có dấu hiệu hư hỏng, quá thời hạn sử dụng cần xử lý để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và các loại hàng hóa khác trong kho theo quy định của pháp luật. Chủ kho ngoại quan/chủ hàng hóa phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý, làm sạch môi trường; tiêu hủy và các khoản chi phí khác theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 05/2014/TT-BCT.

3. Hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan phải được kiểm tra thực tế; Hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định của quản lý rủi ro.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;

b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:

- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;

- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

1. Hồ sơ hàng hoá chuyển cửa khẩu:

2. Thời gian giải quyết thủ tục chuyển cửa khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu:

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng ở xa cửa khẩu/cảng không thuận tiện cho doanh nghiệp có hàng chuyển cửa khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.

4. Hàng hoá là thiết bị văn phòng (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm...) là tài sản để phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp nếu đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.

5. Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD):

6. Chuyển cửa khẩu đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan

7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất và hàng hoá mua bán, trao đổi giữa các khu phi thuế quan với nhau thực hiện như đối với hàng chuyển cửa khẩu nhưng phải niêm phong hải quan.

8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nếu Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.

9. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu


Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Mục 3. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA KINH DOANH CHUYỂN KHẨU

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu

Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 8. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa chuyển khẩu đi qua cửa khẩu Việt Nam

Trường hợp hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đi qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, việc kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện như sau:

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa theo mẫu số 01/CKHH ban hành kèm Thông tư này;

b) Giấy phép kinh doanh hàng chuyển khẩu do Bộ Công Thương cấp đối với hàng hóa phải có giấy phép chuyển khẩu theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT: 01 bản chính;

c) Hợp đồng mua hàng; hợp đồng bán hàng: 01 bản chụp;

d) Vận đơn hàng nhập khẩu: 01 bản chụp;

đ) Vận đơn hàng xuất khẩu sau khi hàng đã xếp lên tàu: 01 bản chụp (nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu).

2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:

a) Tiếp nhận bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển khẩu; Kiểm tra, đối chiếu số container, số chì với bộ hồ sơ chuyển khẩu. Trường hợp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu do Bộ Công Thương cấp cho nhiều lô hàng, làm thủ tục nhiều lần thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc cấp phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần làm thủ tục theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan;

b) Xác nhận nhập khẩu và ký tên, đóng dấu công chức trên công văn đề nghị của doanh nghiệp;

c) Giám sát và theo dõi lô hàng chuyển khẩu cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam;

d) Sau khi hàng hóa xếp lên phương tiện, công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa (theo mẫu số 01/CKHH ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Trường hợp hàng hóa chuyển khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống khu vực cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” trên Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa; việc giám sát hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất thực hiện như đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC;

e) Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế và xử lý theo quy định.

3. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 5 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU

Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển khẩu được quy định tại Điều 18 Nghị định. Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

1. Đối với hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nếu được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, thì không phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu đưa vào Khu chế xuất, hải quan khu chế xuất chỉ được ký thông quan cho lô hàng sau khi lô hàng nhập khẩu đã được đưa vào Khu chế xuất.

3. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải được chứa trong container hoặc phải được chứa trong các loại phương tiện vận tải, xe ô tô đáp ứng được yêu cầu niêm phong Hải quan.

Trường hợp hàng không thể niêm phong được (hàng siêu trường, siêu trọng...) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập phải thông báo chi tiết bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết và tình hình hàng hoá vận chuyển không được niêm phong.

b. Không niêm phong đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng cụ thể quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 57 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn thêm như sau:

1. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp phải có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (theo mẫu của Tổng cục Hải quan) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu 02 bản.

2. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.

3. Hàng hoá là thiết bị văn phòng của doanh nghiệp như bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm được đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.

4. Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện được chuyển cửa khẩu nhưng theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập và hàng hoá nhập khẩu do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu đăng ký tờ khai nhưng không đáp ứng được điều kiện niêm phong để vận chuyển về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

Hàng hoá xuất khẩu do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục và phải kiểm tra thực tế hàng hoá nhưng không đáp ứng được điều kiện niêm phong để vận chuyển đến cửa khẩu xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

5. Hàng hoá nhập khẩu có vận tải đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD)

a) Hàng hoá nhập khẩu có vận tải đơn ghi cảng đích là cảng nội địa không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá ngoài cửa khẩu. Trừ các ICD thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực IV - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tại công văn số 7178/VPCP-KTTH ngày 24/10/2008 của Văn phòng Chính phủ.

b) Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu nhập về ICD thực hiện theo phương thức vận tải đa phương thức hướng dẫn tại Thông tư số 125/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế.

c) Hàng hoá nhập khẩu không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì không được chuyển cửa khẩu về kho ngoại quan tại ICD.

6. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải được chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu, người khai hải quan phải ghi rõ trên phiếu đăng ký về thời gian và địa điểm tập kết hàng xuất khẩu để xếp vào container/phương tiện vận tải, ghi rõ số container, số seal niêm phong hàng hoá, tuyến đường vận chuyển (mẫu phiếu theo quy định của Tổng cục Hải quan). Không niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;

c) Đối với hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập niêm phong hàng hoá (kể cả hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế), ghi rõ số niêm phong và tình trạng hàng hoá vào Biên bản bàn giao, niêm phong hồ sơ và giao cho chủ hàng chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu. Khi hàng về đến địa điểm đăng ký trong đơn xin chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp nộp hồ sơ đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm tiếp các thủ tục thông quan lô hàng.

7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất thực hiện như đối với hàng chuyển cửa khẩu.

8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nếu Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Điều 42 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu

1. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo quy định phải xin phép của Bộ Công Thương thì người khai hải quan phải nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy phép kinh doanh hàng hóa chuyển khẩu cho hải quan giám sát tại cửa khẩu.

3. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.

4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.

5. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được hướng dẫn bởi Điều 57 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Điều 42 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN

Mục 1. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU

Điều 58. Điều kiện thành lập
...
Điều 59. Hồ sơ thành lập
...
Điều 60. Trình tự xử lý hồ sơ và ra quyết định thành lập
...
Điều 61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 4 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 4 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ Ở NỘI ĐỊA

I. Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa và thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu:

1. Điều kiển thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa (dưới đây gọi tắt là cảng nội địa):

1.1.Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận tải hàng hoá, xuất nhập khẩu; kinh doanh kho, bãi.

1.2. Khu vực thành lập cảng nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Được thành lập khi có tình trạng ách tắc hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế và đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải công bố;

b. Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;

c. Địa điểm phải đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, kho chứa tang vật vi phạm.

d. Kho, bãi phải có tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, máy soi, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính. Các hệ thống, thiết bị này được nối với hệ thống giám sát của cơ quan Hải quan.

2. Điều kiện thành lập Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (dưới dây gọi tắt là địa điểm):

2.1.Khu vực thành lập địa điểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Phải nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

b. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự do, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định.

c. Ở nơi giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng cont.

d. Có diện tích từ 01 ha trở lên.

đ. Các điều kiện khác như quy định tại điểm d, đ điểm 1, phần I trên.

3. Hồ sơ xin thành lập cảng nội địa/Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu gồm:

a. Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính.

b. Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố nơi đặt cảng nội địa/địa điểm

c. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản sao.

d. Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản sao.

đ. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.

4. Thủ tục thành lập:

4.1. Hồ sơ xin thành lập cảng nội địa/Địa điểm được gửi đến Tổng cục Hải quan.

a. Tổng cục Hải quan tiến hành thẩm định các nội dung:

- Kiểm tra việc quy hoạch cảng nội địa/địa điểm;

- Kiểm tra hồ sơ

- Khảo sát thực tế kho, bãi;

- Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 4, Nghị định và điểm I.1, I.2 trên đây.

b. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập cảng nội địa, địa điểm.

4.2. Định kỳ mỗi năm một lần hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh cảng nội địa/Địa điểm này. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có vi phạm pháp luật Hải quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm, xử lý theo quy định của Pháp luật hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi Quyết định thành lập cảng nội địa/ địa điểm.

4.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi Quyết định thành lập cảng nội địa/địa điểm trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp có văn bản đề nghị ngừng hoạt động;

- Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có Quyết định thành lập, doanh nghiệp không đưa cảng nội địa/địa điểm vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;

- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng nội địa/địa điểm có vi phạm pháp luật Hải quan theo quy định tại điểm 4.2 trên đây;

- Doanh nghiệp đã được phép hoạt động nhưng không duy trì được các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 4, Nghị định; điểm I.1, I.2 trên đây (trừ những trường hợp đã được cấp phép hoạt động theo quy định tại Quyết định 52/2003/QĐ-BTC).

4.4. Căn cứ vào mức độ tăng trưởng hàng hoá xuất nhập khẩu của cảng nội địa/địa điểm, kiến nghị của doanh nghiệp và phù hợp với vị trí địa lý, các điều kiện hoạt động cảng nội địa/địa điểm, Cục trưởng Cục hải quan quyết định việc cho phép doanh nghiệp thu hẹp hoặc mở rộng cảng nội địa/Địa điểm.

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương 3 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN

Mục 1. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU

Điều 58. Điều kiện thành lập
...
Điều 59. Hồ sơ thành lập
...
Điều 60. Trình tự xử lý hồ sơ
...
Điều 61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 4 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN

Mục 1. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU

Điều 58. Điều kiện thành lập
...
Điều 59. Hồ sơ thành lập
...
Điều 60. Trình tự xử lý hồ sơ và ra quyết định thành lập
...
Điều 61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 4 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 4 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ Ở NỘI ĐỊA

I. Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa và thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu:

1. Điều kiển thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa (dưới đây gọi tắt là cảng nội địa):

1.1.Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận tải hàng hoá, xuất nhập khẩu; kinh doanh kho, bãi.

1.2. Khu vực thành lập cảng nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Được thành lập khi có tình trạng ách tắc hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế và đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải công bố;

b. Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;

c. Địa điểm phải đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, kho chứa tang vật vi phạm.

d. Kho, bãi phải có tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, máy soi, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính. Các hệ thống, thiết bị này được nối với hệ thống giám sát của cơ quan Hải quan.

2. Điều kiện thành lập Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (dưới dây gọi tắt là địa điểm):

2.1.Khu vực thành lập địa điểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Phải nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

b. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự do, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định.

c. Ở nơi giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng cont.

d. Có diện tích từ 01 ha trở lên.

đ. Các điều kiện khác như quy định tại điểm d, đ điểm 1, phần I trên.

3. Hồ sơ xin thành lập cảng nội địa/Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu gồm:

a. Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính.

b. Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố nơi đặt cảng nội địa/địa điểm

c. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản sao.

d. Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản sao.

đ. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.

4. Thủ tục thành lập:

4.1. Hồ sơ xin thành lập cảng nội địa/Địa điểm được gửi đến Tổng cục Hải quan.

a. Tổng cục Hải quan tiến hành thẩm định các nội dung:

- Kiểm tra việc quy hoạch cảng nội địa/địa điểm;

- Kiểm tra hồ sơ

- Khảo sát thực tế kho, bãi;

- Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 4, Nghị định và điểm I.1, I.2 trên đây.

b. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập cảng nội địa, địa điểm.

4.2. Định kỳ mỗi năm một lần hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh cảng nội địa/Địa điểm này. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có vi phạm pháp luật Hải quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm, xử lý theo quy định của Pháp luật hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi Quyết định thành lập cảng nội địa/ địa điểm.

4.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi Quyết định thành lập cảng nội địa/địa điểm trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp có văn bản đề nghị ngừng hoạt động;

- Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có Quyết định thành lập, doanh nghiệp không đưa cảng nội địa/địa điểm vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;

- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng nội địa/địa điểm có vi phạm pháp luật Hải quan theo quy định tại điểm 4.2 trên đây;

- Doanh nghiệp đã được phép hoạt động nhưng không duy trì được các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 4, Nghị định; điểm I.1, I.2 trên đây (trừ những trường hợp đã được cấp phép hoạt động theo quy định tại Quyết định 52/2003/QĐ-BTC).

4.4. Căn cứ vào mức độ tăng trưởng hàng hoá xuất nhập khẩu của cảng nội địa/địa điểm, kiến nghị của doanh nghiệp và phù hợp với vị trí địa lý, các điều kiện hoạt động cảng nội địa/địa điểm, Cục trưởng Cục hải quan quyết định việc cho phép doanh nghiệp thu hẹp hoặc mở rộng cảng nội địa/Địa điểm.

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương 3 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN

Mục 1. THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU

Điều 58. Điều kiện thành lập
...
Điều 59. Hồ sơ thành lập
...
Điều 60. Trình tự xử lý hồ sơ
...
Điều 61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 4 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
...
Mục 3. THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN

Điều 65. Thủ tục thành lập kho ngoại quan
...
Điều 66. Chấm dứt hoạt động kho ngoại quan
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan
...
Điều 68. Chuyển đổi chủ kho ngoại quan
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Kho ngoại quan

1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

2. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

a) Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.

3. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;

d) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và quản lý hải quan đối với hàng hóa trong kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2, 3 và 8 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
VII. Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Thủ tục thành lập kho ngoại quan:

1.1. Hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan:
...
1.2. Thủ tục xét cấp phép thành lập kho ngoại quan:
...
2. Rút giấy phép thành lập kho ngoại quan:
...
3. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan:

3.1. Hồ sơ hải quan:
...
3.2. Thủ tục xét cấp phép di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan:
...
8. Quản lý hải quan đối với kho ngoại quan:

Xem nội dung VB
Điều 22. Kho ngoại quan

1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

2. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

a) Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.

3. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;

d) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương 3 THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
...
Mục 3. THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN

Điều 65. Thủ tục thành lập kho ngoại quan
...
Điều 66. Chấm dứt hoạt động kho ngoại quan
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan
...
Điều 68. Chuyển đổi chủ kho ngoại quan

Xem nội dung VB
Điều 22. Kho ngoại quan

1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

2. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

a) Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.

3. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;

d) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Chương III, Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 22. Kho ngoại quan

1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

2. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

a) Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.

3. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;

d) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và quản lý hải quan đối với hàng hóa trong kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2, 3 và 8 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 3 Phần II Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Chương III, Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần III THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Điều 69. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
Điều 70. Người khai hải quan
...
Điều 71. Hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu
...
Điều 72. Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
...
Điều 73. Thủ tục hải quan
...

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần III THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Điều 69. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
Điều 70. Người khai hải quan
...
Điều 71. Hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu
...
Điều 72. Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
...
Điều 73. Thủ tục hải quan
...

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 3 - THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

I. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
...
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Naml; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên;

3. Hàng viện trợ nhân đạo;

4. Hàng hoá tạm nhập khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;

5. Hàng mẫu không thanh toán;

6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc của người xuất nhập cảnh;

7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;

8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;

9. Hàng phi mậu khác.

II. Người khai hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch gồm:

1. Chủ hàng; hoặc:

2. Đại lý làm thủ tục hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý; hoặc:

3. Người được chủ hàng uỷ quyền bằng văn bản. Trong trường hợp này người nhận uỷ quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan.

III. Hồ sơ hải quan:

1. Đối với hàng nhập khẩu:
...
2. Đối với hàng xuất khẩu:
...
IV. Thủ tục hải quan:

1. Người khai hải quan khai và nộp hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký hồ sơ;

2. Người khai hải quan nhận hàng từ người vận tải (đối với hàng nhập khẩu);

3. Người khai hải quan xuất trình hàng hoá, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hàng hoá.
...
4. Người khai hải quan nộp thuế, lệ phí và các khoản khác theo quy định của pháp luật;

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Thủ tục hải quan đối với hàng gia công, hàng đưa vào - ra kho thu gom lẻ, hàng của doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Khoản V, IX, X, XV Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
V. Đối với hàng gia công, nhập khẩu
...
IX. Đối với hàng hoá đưa ra kho thu gom hàng lẻ (CFS)
...
X. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng theo thủ tục đã được hướng dẫn đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu trên đây. Ngoài các giấy tờ phải nộp, do đặc điểm của loại hình này doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện các thủ tục sau:
...
2. Quản lý của Hải quan đối với nguyên liệu xuất, sản phẩm xuất khẩu:
...
XV. Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu
...
1. Nếu hàng chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt nam thì không phải làm thủ tục hải quan.

2. Nếu hàng hoá chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt nam và đưa vào kho ngoại quan, cảng trung chuyển hàng hoá thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, cảng trung chuyển.

3. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải tái xuất tại cửa khẩu nhập.

4. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại điểm III.2.2, mục 1, phần B Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 16; Điều 25 đến Điều 29 và Chương 2 Phần 2 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ

Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
...
Điều 7. Phân loại trước hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu
...
Điều 9. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan
...
Điều 10. Khai hải quan
...
Điều 11. Hồ sơ hải quan
...
Điều 12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 13. Thay tờ khai hải quan
...
Điều 14. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
...
Điều 15. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
...
Điều 16. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 25. Thông quan hàng hoá
...
Điều 26. Xác nhận thực xuất đối với hàng hoá xuất khẩu
...
Điều 27. Huỷ tờ khai hải quan
...
Điều 28. Phúc tập hồ sơ hải quan
...
Điều 29. Kiểm tra sau thông quan
...
Chương II MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Mục 1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU

Điều 30. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
...
Điều 31. Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
...
Điều 32. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
...
Điều 33. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
...
Điều 34. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
...
Điều 35. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
...
Điều 36. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
...
Mục 2. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU

Điều 37. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
...
Điều 38. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
...
Mục 3. ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

Điều 39. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
...
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
...
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
...
Điều 43. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan
...
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
...
Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ (gọi tắt là CFS - container freight station)
...
Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản đi thuê, cho thuê
...
Điều 49. Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác
...
Điều 50. Thủ tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng hoá theo phương thức quay vòng
...
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
...
Điều 52. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
...
Điều 53. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
...
Điều 54. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
...
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
Điều 56. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
...
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần III THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Điều 69. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
Điều 70. Người khai hải quan
...
Điều 71. Hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu
...
Điều 72. Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
...
Điều 73. Thủ tục hải quan

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 16; Điều 25 đến Điều 29 và Chương II Phần II Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ

Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
...
Điều 7. Phân loại trước hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Xác nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu
...
Điều 9. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan
...
Điều 10. Khai hải quan
...
Điều 11. Hồ sơ hải quan
...
Điều 12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 13. Thay tờ khai hải quan
...
Điều 14. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
...
Điều 15. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
...
Điều 16. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 25. Thông quan hàng hoá
...
Điều 26. Cơ sở để xác định hàng hoá đã xuất khẩu
...
Điều 27. Huỷ tờ khai hải quan
...
Điều 28. Phúc tập hồ sơ hải quan
...
Điều 29. Kiểm tra sau thông quan
...
Chương II MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Mục 1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU

Điều 30. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
...
Điều 31. Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
...
Điều 32. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
...
Điều 33. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
...
Điều 34. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
...
Điều 35. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
...
Điều 36. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
...
Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU

Điều 37. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
...
Điều 38. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
...
Mục 3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

Điều 39. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
...
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
...
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
...
Điều 43. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan
...
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
...
Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ (gọi tắt là CFS - container freight station)
...
Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản đi thuê, cho thuê
...
Điều 49. Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác
...
Điều 50. Thủ tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng hoá theo phương thức quay vòng
...
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
...
Điều 52. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
...
Điều 53. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
...
Điều 54. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
...
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
Điều 56. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
...
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 19; Điều 27 đến Điều 33 và Chương II Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ

Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
...
Điều 7. Xác định trước mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định trước mã số)
...
Điều 8. Xác định trước trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là xác định trước trị giá)
...
Điều 9. Xác định trước xuất xứ
...
Điều 10. Xem hàng hoá trước khi khai hải quan
...
Điều 11. Khai hải quan
...
Điều 12. Hồ sơ hải quan
...
Điều 13. Đăng ký tờ khai hải quan
...
Điều 14. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 15. Thay tờ khai hải quan
...
Điều 16. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
...
Điều 17. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện khai báo hải quan; thực hiện yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; thực hiện phân tích hoặc giám định để phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 27. Đưa hàng về bảo quản
...
Điều 28. Giải phóng hàng
...
Điều 29. Thông quan hàng hóa
...
Điều 30. Cơ sở để xác định hàng hoá đã xuất khẩu
...
Điều 31. Huỷ tờ khai hải quan
...
Điều 32. Phúc tập hồ sơ hải quan
...
Điều 33. Kiểm tra sau thông quan
...
Chương II MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Mục 1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU

Điều 34. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
...
Điều 35. Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
...
Điều 36. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
...
Điều 37. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu (viết tắt là định mức) và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
...
Điều 38. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
...
Điều 39. Quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
...
Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU

Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
...
Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
...
Mục 3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

Điều 43. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
...
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
...
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
...
Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
...
Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan
...
Điều 49. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
...
Điều 50. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
...
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ (gọi tắt là CFS - container freight station)
...
Điều 52. Thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm.
...
Điều 53. Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác
...
Điều 54. Thủ tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng hoá theo phương thức quay vòng
...
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
...
Điều 56. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan
...
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
...
Điều 58. Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
...
Điều 59. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
Điều 60. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
...
Điều 61. Giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
...
Điều 62. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Mục 5. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG

Điều 11. Từ chối nhận hàng

1. Người nhận hàng ghi trên vận đơn được từ chối nhận hàng trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp hàng hóa không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại;

b) Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc người gửi hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng thuê kho ngoại quan.

2. Việc từ chối nhận hàng phải được thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan.

3. Không thừa nhận việc từ chối nhận hàng đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận đơn từ chối nhận là hàng hóa buôn lậu thì hàng hóa đó bị xử lý như đối với hàng hóa buôn lậu.

Điều 12. Xử lý việc từ chối nhận hàng

1. Khi phát hiện người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ gồm:

a) Văn bản thông báo từ chối nhận hàng, trong đó nêu rõ lý do từ chối và đề xuất phương án xử lý (tái xuất, tiêu hủy hoặc tịch thu, bán đấu giá);

b) Chứng từ chứng minh việc người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan;

c) Văn bản thông báo và đề nghị xử lý của người gửi hàng (nếu có).

Trường hợp người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối nhận hàng gửi cơ quan hải quan.

2. Địa điểm thông báo từ chối nhận hàng:

a) Trường hợp hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu;

b) Trường hợp hàng hóa đã vận chuyển đến kho ngoại quan thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

3. Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến hành phân loại, xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.

4. Phân loại, xử lý.

Việc phân loại, xử lý đối với hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận đơn từ chối nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số nội dung hướng dẫn bổ sung như sau:

a) Trường hợp tái xuất: Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan giám sát hàng hóa thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập;

b) Đối với trường hợp xử lý tiêu hủy: Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tiêu hủy. Chi phí tiêu hủy được trích từ tiền ký quỹ của người nhận hàng hoặc do chủ kho ngoại quan chi trả;

c) Trường hợp tịch thu, bán thanh lý: Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định tịch thu và tổ chức bán thanh lý. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định phải được nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng gia công, hàng đưa vào - ra kho thu gom lẻ, hàng của doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa chuyển khẩu được hướng dẫn bởi Khoản V, IX, X, XV Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 16; Điều 25 đến Điều 29 và Chương 2 Phần 2 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 16; Điều 25 đến Điều 29 và Chương II Phần II Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 19; Điều 27 đến Điều 33 và Chương II Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Mục 1. ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Điều 74. Thủ tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)
...
Điều 75. Thủ tục hải quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)
...
Điều 76. Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập)
...

Xem nội dung VB
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ô tô quy định tại Điều này bao gồm xe ô tô chuyên chở hàng hoá, hành khách với mục đích thương mại.

2. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tới cửa khẩu biên giới phải đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ được ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới hoặc Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa các nước trong khu vực;

b) Tờ khai hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có chuyên chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

d) Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe;

đ) Danh sách hành khách và tờ khai hành lý của hành khách (nếu có hành khách).
Thủ tục hải quan đối với ô tô được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Mục 1. ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Điều 74. Thủ tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)
...
Điều 75. Thủ tục hải quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)
...
Điều 76. Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập)
...

Xem nội dung VB
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ô tô quy định tại Điều này bao gồm xe ô tô chuyên chở hàng hoá, hành khách với mục đích thương mại.

2. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tới cửa khẩu biên giới phải đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ được ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới hoặc Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa các nước trong khu vực;

b) Tờ khai hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có chuyên chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

d) Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe;

đ) Danh sách hành khách và tờ khai hành lý của hành khách (nếu có hành khách).
Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới với mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Mục 1. ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Điều 74. Thủ tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)

1. Người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB): nộp bản chính gồm 2 liên;

b) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;

c) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;

d) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;

e) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;

g) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính.

2. Cơ quan Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.

Điều 75. Thủ tục hải quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)

1. Người khai hải quan phải khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Khai bổ sung việc gia hạn tạm nhập và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập (nếu có) vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;

b) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB) có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;

c) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;

d) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;

e) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;

2. Cơ quan Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.

Điều 76. Thủ tục hải quan đối với ôtô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập)

Thủ tục hải quan đối với ôtô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo quy định tại Điều 74, 75 Thông tư này, riêng tờ khai hải quan sử dụng tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB.

Xem nội dung VB
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ô tô quy định tại Điều này bao gồm xe ô tô chuyên chở hàng hoá, hành khách với mục đích thương mại.

2. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tới cửa khẩu biên giới phải đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ được ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới hoặc Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa các nước trong khu vực;

b) Tờ khai hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có chuyên chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

d) Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe;

đ) Danh sách hành khách và tờ khai hành lý của hành khách (nếu có hành khách).
Thủ tục hải quan đối với phương tiện tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với ô tô được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới với mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP

Điều 77. Cơ chế quản lý phương tiện vận tải thô sơ

1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).

2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải.

Điều 78. Thủ tục hải quan

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP

Điều 77. Cơ chế quản lý phương tiện vận tải thô sơ

1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).

2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải.

Điều 78. Thủ tục hải quan

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
Thủ tục hải quan đối với các phương tiện vận tải quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP

Điều 77. Cơ chế quản lý phương tiện vận tải thô sơ

1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).

2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải. Cơ quan hải quan cửa khẩu theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.

Điều 78. Thủ tục hải quan

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác

Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:

1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).

2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
Thủ tục hải quan đối với phương tiện tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với các phương tiện vận tải quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 3. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP

Điều 79. Thủ tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 80. Thủ tục hải quan đối với thuyền xuồng, ca nô,… xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 81. Quy định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới
...

Xem nội dung VB
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);

c) Giấy đăng ký lưu hành.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 3. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP

Điều 79. Thủ tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 80. Thủ tục hải quan đối với thuyền xuồng, ca nô,… xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 81. Quy định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới
...

Xem nội dung VB
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);

c) Giấy đăng ký lưu hành.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn việc nhập, tạm nhập khẩu xe gắn máy tại Thông tư 16/2008/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 215/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/04/2014)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm 1, mục II Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại như sau:

Điều 1. Điểm 1 mục II Thông tư số 16/2008/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung và quy định như sau:

“1. Về hồ sơ hải quan:

1.1. Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.

1.2. Vận tải đơn: 02 bản copy.

1.3. Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh; công hàm đề nghị của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ; văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài; văn bản xác nhận là đối tượng chuyên gia ODA quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình dự án ODA; những giấy tờ khác (nếu có) liên quan đến đối tượng nhập khẩu, tạm nhập khẩu hoặc liên quan đến quyền sở hữu xe gắn máy hai bánh của đối tượng nhập khẩu, tạm nhập khẩu được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành: 01 bản chính.

1.4. Riêng đối tượng nêu tại điểm 2.2.c, 2.2.d, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính, nếu nhập khẩu xe gắn máy hai bánh đã qua sử dụng phải bổ sung thêm các giấy tờ sau:

- Văn bản đề nghị nhập khẩu xe gắn máy hai bánh, có xác nhận địa chỉ cư trú của chính quyền địa phương (đối tượng nêu tại điểm 2.2.c, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính) hoặc xác nhận kết thúc thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối tượng nêu tại điểm 2.2.d, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính): 01 bản chính;

- Quyết định của cơ quan nhà nước cử đi công tác, làm việc, làm chuyên gia ở nước ngoài (đối tượng nêu tại điểm 2.2.d, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính): 01 bản photocopy từ bản chính, xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu;

- Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu Việt Nam còn giá trị (đối tượng nêu tại điểm 2.2.c, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính và theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01/07/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú) có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (trường hợp cơ quan Công an không cấp Quyết định hoặc Giấy báo tin hồi hương theo Luật Cư trú): 01 bản photocopy từ bản chính, xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu;

- Hộ chiếu: 01 bản photocopy từ bản chính, xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu;

- Sổ hộ khẩu do cơ quan Công an Việt Nam cấp: 01 bản photocopy từ bản chính, xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu;

- Giấy tờ chứng minh đã được cơ quan có thẩm quyền của nước định cư cho phép thường trú hoặc cư trú vĩnh viễn hoặc vô thời hạn (đối tượng nêu tại điểm 2.2.c, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính) và Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu của bản thân đối với xe gắn máy hai bánh như: giấy đăng ký xe hoặc giấy xác nhận thu hồi đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp, bằng lái xe (theo quy định của nước sở tại – nếu có):

+ Nếu giấy tờ nêu trên sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Anh thì nộp: 01 bản photocopy từ bản chính, xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu;

+ Nếu giấy tờ nêu trên không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Anh thì nộp: 01 bản photocopy từ bản chính, 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, sau khi công chức hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung bản chính với nội dung bản sao thì công chức có trách nhiệm xác nhận nội dung đã kiểm tra, đối chiếu trên bản photocopy từ bản chính”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);

c) Giấy đăng ký lưu hành.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/3/2008 (VB hết hiệu lực: 26/10/2015)
Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU XE GẮN MÁY HAI BÁNH
...
III. XỬ LÝ VI PHẠM
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);

c) Giấy đăng ký lưu hành.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 3. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP

Điều 79. Thủ tục hải quan đối với ôtô xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới

1. Đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB): nộp bản chính gồm 02 liên;

b) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): 01 bản sao;

c) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh của người điều khiển phương tiện;

d) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính.

2. Đối với ô tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Khai bổ sung việc gia hạn tạm nhập và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập (nếu có) vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;

b) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB) có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;

c) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

3. Đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, riêng tờ khai hải quan sử dụng tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất-tái nhập (theo mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB).

4. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.

Điều 80. Thủ tục hải quan đối với các phương tiện vận tải khác (xe mô tô, thuyền, xuồng có gắn máy hoặc không gắn máy; ca-nô) tạm nhập - tái xuất; tạm xuất - tái nhập

1. Người điều khiển phương tiện nộp, xuất trình các hồ sơ, chứng từ sau:

a) Xuất trình giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của cơ quan có thẩm quyền;

b) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập- tái xuất, tạm xuất- tái nhập: nộp 01 bản;

c) Tờ khai xuất cảnh, nhập cảnh của người điều khiển phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.

2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.

Điều 81. Quy định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới

1. Các phương tiện này bao gồm:

a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam không quá hai ngày để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước;

b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới không quá hai ngày để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;

c) Phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

2. Các loại phương tiện này chỉ được tạm nhập- tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.

3. Các loại phương tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.

Xem nội dung VB
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.

3. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);

c) Giấy đăng ký lưu hành.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Thủ tục hải quan đối với phương tiện tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Nội dung hướng dẫn việc nhập, tạm nhập khẩu xe gắn máy tại Thông tư 16/2008/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 215/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/04/2014)
Nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/3/2008 (VB hết hiệu lực: 26/10/2015)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với tàu biển được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 82. Người khai hải quan
...
Điều 83. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Điều 85. Khai hải quan
...
Điều 86. Hồ sơ hải quan
...

Xem nội dung VB
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Thủ tục hải quan:

a) Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đã sẵn sàng làm thủ tục hải quan, cơ quan cảng vụ và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan tại cảng các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 40 Nghị định này;

b) Cơ quan hải quan làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí quy định. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tàu biển neo đậu tại địa điểm khác trên vùng biển của Việt Nam thì thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh sẽ được làm tại địa điểm đó.

2. Hồ sơ hải quan:

Thuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp các bản khai sau:

a) Bản kê khai hàng hoá chuyên chở trên tàu biển;

b) Tờ khai tàu đi, đến đối với xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;

d) Bản khai chất nổ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Danh sách hành khách (nếu có hành khách);

g) Tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên.

3. Không được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 82. Người khai hải quan
...
Điều 83. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Điều 85. Khai hải quan
...
Điều 86. Hồ sơ hải quan
...

Xem nội dung VB
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Thủ tục hải quan:

a) Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đã sẵn sàng làm thủ tục hải quan, cơ quan cảng vụ và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan tại cảng các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 40 Nghị định này;

b) Cơ quan hải quan làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí quy định. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tàu biển neo đậu tại địa điểm khác trên vùng biển của Việt Nam thì thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh sẽ được làm tại địa điểm đó.

2. Hồ sơ hải quan:

Thuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp các bản khai sau:

a) Bản kê khai hàng hoá chuyên chở trên tàu biển;

b) Tờ khai tàu đi, đến đối với xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;

d) Bản khai chất nổ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Danh sách hành khách (nếu có hành khách);

g) Tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên.

3. Không được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 82. Người khai hải quan
...
Điều 83. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Điều 85. Khai hải quan
...
Điều 86. Hồ sơ hải quan
...
Điều 87. Thủ tục sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration)

Xem nội dung VB
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Thủ tục hải quan:

a) Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đã sẵn sàng làm thủ tục hải quan, cơ quan cảng vụ và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan tại cảng các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 40 Nghị định này;

b) Cơ quan hải quan làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí quy định. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tàu biển neo đậu tại địa điểm khác trên vùng biển của Việt Nam thì thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh sẽ được làm tại địa điểm đó.

2. Hồ sơ hải quan:

Thuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp các bản khai sau:

a) Bản kê khai hàng hoá chuyên chở trên tàu biển;

b) Tờ khai tàu đi, đến đối với xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;

d) Bản khai chất nổ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Danh sách hành khách (nếu có hành khách);

g) Tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên.

3. Không được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với tàu biển được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu biển được hướng dẫn bởi Mục 4 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bat chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 82. Người khai hải quan
...
Điều 83. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Điều 85. Khai hải quan
...
Điều 86. Hồ sơ hải quan
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 87. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 88. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 89. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...

Xem nội dung VB
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng

1. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng là việc tàu biển, tàu bay đang trong thời gian chuyển từ cảng này sang cảng khác để dỡ hàng nhập khẩu hoặc xếp hàng xuất khẩu dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2. Trước khi chuyển cảng, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp bản kê khai hàng hóa cho cơ quan hải quan.

3. Cơ quan hải quan tại khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đi làm thủ tục chuyển cảng và giao hồ sơ cho người điều khiển tàu chuyển đến cơ quan hải quan taị khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đến.

4. Hàng hoá chuyển cảng, kho lương thực, thực phẩm của tàu biển chuyển cảng phải được niêm phong hải quan, trừ trường hợp hàng nhập khẩu vẫn nằm trong khoang chứa hàng, chưa di chuyển khỏi tàu.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 82. Người khai hải quan
...
Điều 83. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Điều 85. Khai hải quan
...
Điều 86. Hồ sơ hải quan
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 87. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 88. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 89. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...

Xem nội dung VB
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng

1. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng là việc tàu biển, tàu bay đang trong thời gian chuyển từ cảng này sang cảng khác để dỡ hàng nhập khẩu hoặc xếp hàng xuất khẩu dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2. Trước khi chuyển cảng, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp bản kê khai hàng hóa cho cơ quan hải quan.

3. Cơ quan hải quan tại khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đi làm thủ tục chuyển cảng và giao hồ sơ cho người điều khiển tàu chuyển đến cơ quan hải quan taị khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đến.

4. Hàng hoá chuyển cảng, kho lương thực, thực phẩm của tàu biển chuyển cảng phải được niêm phong hải quan, trừ trường hợp hàng nhập khẩu vẫn nằm trong khoang chứa hàng, chưa di chuyển khỏi tàu.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 4 và Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 82. Người khai hải quan
...
Điều 83. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 84. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Điều 85. Khai hải quan
...
Điều 86. Hồ sơ hải quan
...
Điều 87. Thủ tục sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration)
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 88. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 89. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Xem nội dung VB
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng

1. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng là việc tàu biển, tàu bay đang trong thời gian chuyển từ cảng này sang cảng khác để dỡ hàng nhập khẩu hoặc xếp hàng xuất khẩu dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2. Trước khi chuyển cảng, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp bản kê khai hàng hóa cho cơ quan hải quan.

3. Cơ quan hải quan tại khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đi làm thủ tục chuyển cảng và giao hồ sơ cho người điều khiển tàu chuyển đến cơ quan hải quan taị khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đến.

4. Hàng hoá chuyển cảng, kho lương thực, thực phẩm của tàu biển chuyển cảng phải được niêm phong hải quan, trừ trường hợp hàng nhập khẩu vẫn nằm trong khoang chứa hàng, chưa di chuyển khỏi tàu.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bat chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 4 và Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối tàu liên vận quốc tế xuất, nhập cảnh bằng đường sắt được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu nhập cảnh
...
Điều 91. Thủ tục hải quan đối với tàu xuất cảnh
...

Xem nội dung VB
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt

1. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh: khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu.

2. Tàu liên vận quốc tế nhập cảnh: khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu;

đ) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa.

3. Tàu liên vận quốc tế tại ga liên vận nội địa: khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga:

a) Bản trích lược khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên giới;

b) Vận tải đơn;

c) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế).

4. Người phụ trách tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh (đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng nhập).
Thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế xuất, nhập cảnh bằng đường sắt được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu nhập cảnh
...
Điều 91. Thủ tục hải quan đối với tàu xuất cảnh
...

Xem nội dung VB
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt

1. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh: khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu.

2. Tàu liên vận quốc tế nhập cảnh: khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu;

đ) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa.

3. Tàu liên vận quốc tế tại ga liên vận nội địa: khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga:

a) Bản trích lược khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên giới;

b) Vận tải đơn;

c) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế).

4. Người phụ trách tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh (đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng nhập).
Thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế xuất, nhập cảnh bằng đường sắt được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 91. Thủ tục hải quan đối với tàu nhập cảnh
...
Điều 92. Thủ tục hải quan đối với tàu xuất cảnh

Xem nội dung VB
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt

1. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh: khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu.

2. Tàu liên vận quốc tế nhập cảnh: khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau:

a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu;

b) Bản kê khai hàng hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);

c) Danh sách hành khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành khách);

d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu;

đ) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa.

3. Tàu liên vận quốc tế tại ga liên vận nội địa: khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga:

a) Bản trích lược khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên giới;

b) Vận tải đơn;

c) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế).

4. Người phụ trách tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh (đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng nhập).
Thủ tục hải quan đối tàu liên vận quốc tế xuất, nhập cảnh bằng đường sắt được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần IV Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế xuất, nhập cảnh bằng đường sắt được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế xuất, nhập cảnh bằng đường sắt được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 139. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 147. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 148. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 163. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 164. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 139. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
...
Điều 140. Nguyên tắc, mục đích, thời hạn kiểm tra sau thông quan
...
Điều 141. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
...
Điều 142. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 143. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan
...
Điều 144. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 145. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Điều 146. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra.
...
Điều 147. Quản lý, phân công kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 165. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 166. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
6. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan

a) Kiểm tra sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.

c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.

d) Cán bộ công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
...
Phần 3:KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.

b) Cơ quan Hải quan, công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần VI. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Chương I HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 138. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 139. Mục đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 140. Phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 141. Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 142. Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 143. Nội dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 144. Giải trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 145. Xác minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 146. Phân công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
...
Điều 147. Quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
...
Chương II HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Mục 1. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
...
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ

Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
...
Điều 163. Phân công thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương 2 Phần VI Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương III Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện, Khen thưởng, xử lý vi phạm và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra sau thông quan được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần 1 và Phần 3 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I và Mục 1, Mục 3 Chương II Phần VI có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 13. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Địa điểm đăng ký tờ khai

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, cụ thể:

a) Đối với hàng hóa không được chuyển cửa khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích;

b) Đối với hàng hóa được chuyển cửa khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến;

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng được hướng dẫn Thông tư này.

Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.

2. Điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải quan

Việc đăng ký tờ khai được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:

a) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan;

b) Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

c) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan cấp số đăng ký tờ khai, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan

a) Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện quốc tế, thời gian đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất là 02 giờ trước khi hàng hoá được xuất khẩu qua biên giới;

c) Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu trước khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan;

d) Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan biết.

2. Trường hợp có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

5. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35 Luật Hải quan, người khai hải quan được nộp tờ lược khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lược khai.

Tờ lược khai hải quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lược khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan.

6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 13. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Địa điểm đăng ký tờ khai

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, cụ thể:

a) Đối với hàng hóa không được chuyển cửa khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích;

b) Đối với hàng hóa được chuyển cửa khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến;

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng được hướng dẫn Thông tư này.

Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.

2. Điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải quan

Việc đăng ký tờ khai được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:

a) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan;

b) Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

c) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan cấp số đăng ký tờ khai, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan

a) Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện quốc tế, thời gian đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất là 02 giờ trước khi hàng hoá được xuất khẩu qua biên giới;

c) Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu trước khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan;

d) Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan biết.

2. Trường hợp có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

5. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35 Luật Hải quan, người khai hải quan được nộp tờ lược khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lược khai.

Tờ lược khai hải quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lược khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan.

6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 16. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.

2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:

Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.

c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:

c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:

Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.

đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.

e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan:

e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.

e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.

g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.

4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:

Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ hàng khác:

Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản III Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
III. Kiểm tra hải quan

Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế thực tế hàng hoá.

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1.1 Kiểm tra sơ bộ để thữ hiện đăng ký hồ sơ hải quan

Trước khi đăng ký hồ sơ, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các nội dung sau:

- Kiểm tra việc khai tên và mã số xuất nhập khẩu và khai thuế của người khai hải quan;

- Kiểm tra đối chiếu các điều kiện, quy định về việc làm thủ tục hải quan;

- Kiểm tra về số lượng các chứng từ phải có của bộ hồ sơ hải quan.

Kết thúc kiểm tra hồ sơ công chức hải quan quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Trường hợp không tiếp nhận đăng ký, công chức hải quan phải có ý kiến bằng giấy nêu rõ lý do cho người khai hải quan biết ( theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

1.2 Kiểm tra chi tiết hồ sơ:

Sau khi hồ sơ đã được tiếp nhận, đăng ký cơ quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ:

- Kiểm tra chi tiết các tiếu chí, các nội dung khai trên tờ khai hải quan;

- Kiểm tra tính chính xác, sự phù hợp của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các nội dung khai trong tờ khai hải quan;

- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hải quan, về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan.

- Kiểm tra việc khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng, trọng lượng, xuất xứ của hàng hoá, kê khai thuế, căn cứ kê khai thuế theo quy định tại điểm III.3, mục 1, phần B;

Kết thức kiểm tra chi tiết hồ sơ, lãnh đạo Chi cục quyết định thông quan hàng hoá hoặc quyết định phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, quyết định tham vấn giá, quyết định trưng cầu giám định hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:

Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ hàng khác:

Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản III Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 16. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.

2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:

Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.

c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:

c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.

c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:

Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.

đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.

e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan:

e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;

e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.

e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:

g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;

g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.

g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;

g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.

g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.

4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:

Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ hàng khác:

Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản III Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
III. Kiểm tra hải quan

Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế thực tế hàng hoá.

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1.1 Kiểm tra sơ bộ để thữ hiện đăng ký hồ sơ hải quan

Trước khi đăng ký hồ sơ, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các nội dung sau:

- Kiểm tra việc khai tên và mã số xuất nhập khẩu và khai thuế của người khai hải quan;

- Kiểm tra đối chiếu các điều kiện, quy định về việc làm thủ tục hải quan;

- Kiểm tra về số lượng các chứng từ phải có của bộ hồ sơ hải quan.

Kết thúc kiểm tra hồ sơ công chức hải quan quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Trường hợp không tiếp nhận đăng ký, công chức hải quan phải có ý kiến bằng giấy nêu rõ lý do cho người khai hải quan biết ( theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

1.2 Kiểm tra chi tiết hồ sơ:

Sau khi hồ sơ đã được tiếp nhận, đăng ký cơ quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ:

- Kiểm tra chi tiết các tiếu chí, các nội dung khai trên tờ khai hải quan;

- Kiểm tra tính chính xác, sự phù hợp của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các nội dung khai trong tờ khai hải quan;

- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hải quan, về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan.

- Kiểm tra việc khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng, trọng lượng, xuất xứ của hàng hoá, kê khai thuế, căn cứ kê khai thuế theo quy định tại điểm III.3, mục 1, phần B;

Kết thức kiểm tra chi tiết hồ sơ, lãnh đạo Chi cục quyết định thông quan hàng hoá hoặc quyết định phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, quyết định tham vấn giá, quyết định trưng cầu giám định hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:

Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ hàng khác:

Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản III Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 18. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:

a.1) Tờ khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;

a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.

b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:

b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:

b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;

b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;

b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.

Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.

c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 87. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 88. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 89. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...

Xem nội dung VB
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 88. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 89. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Xem nội dung VB
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 87. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 88. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 89. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...

Xem nội dung VB
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 88. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 89. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Xem nội dung VB
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 87. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 88. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 89. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...

Xem nội dung VB
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Phần IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
...
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Điều 88. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
...
Điều 89. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
...
Điều 90. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Xem nội dung VB
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:

a) Bản kê hàng hoá và hành lý;

b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;

c) Danh sách hành khách.

2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với tàu bay được hướng dẫn bởi Mục 5 Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng gửi kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Mục 4. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GỬI KHO NGOẠI QUAN

Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác thực hiện như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Điều 51 Thông tư số 196/2012/TT-BTC và Điều 30 Thông tư số 22/2014/TT-BTC. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung như sau:

a) Khi làm thủ tục đưa vào kho ngoại quan, người khai hải quan phải khai mã số tạm nhập tái xuất trên ô số 21 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan mẫu HQ/2012-KNQ ban hành kèm Thông tư số 183/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc chỉ tiêu thông tin 1.38 – Giấy phép nhập khẩu Phụ lục II Thông tư số 22/2014/TT-BTC và nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận mã số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa được gửi kho ngoại quan do Bộ Công Thương cấp theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT;

b) Chủ kho ngoại quan phải nộp vận đơn có ghi cụ thể tên, địa chỉ kho ngoại quan lưu giữ hàng hóa;

c) Thương nhân có mã số của nhóm hàng hóa được gửi kho ngoại quan do Bộ Công Thương cấp theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT được đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan để làm thủ tục gửi hàng từ nước ngoài vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới.

2. Chủ kho ngoại quan, chủ hàng hóa chịu trách nhiệm xử lý và thanh toán các chi phi liên quan đến việc xử lý các lô hàng có dấu hiệu hư hỏng, quá thời hạn sử dụng cần xử lý để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và các loại hàng hóa khác trong kho theo quy định của pháp luật. Chủ kho ngoại quan/chủ hàng hóa phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý, làm sạch môi trường; tiêu hủy và các khoản chi phí khác theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 05/2014/TT-BCT.

3. Hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan phải được kiểm tra thực tế; Hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định của quản lý rủi ro.

Điều 10. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất sang nước khác chỉ được gửi tại các kho ngoại quan thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.

2. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan:

Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.

3. Cửa khẩu nhập, xuất:

Về cửa khẩu xuất, nhập đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác: Áp dụng tương tự như đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

4. Giám sát hải quan:

a) Hàng hóa gửi kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan trong thời gian vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và lưu giữ trong kho ngoại quan tại Việt Nam;

b) Hàng hóa vận chuyển đến kho ngoại quan tại khu vực khác cửa khẩu nhập hoặc vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất phải được niêm phong hải quan; việc bàn giao nhiệm vụ giám sát giữa hải quan cửa khẩu và hải quan quản lý kho ngoại quan phải thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo hàng hóa có vận chuyển vào, ra và lưu giữ tại kho ngoại quan; việc tổ chức theo dõi, phối hợp giám sát hải quan thực hiện như quy định đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư này và quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu của Tổng cục Hải quan;

c) Chủ hàng (chủ kho ngoại quan trong trường hợp được chủ hàng ủy quyền) chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan và bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan; hệ thống camera phải lưu giữ hình ảnh liên quan đến lô hàng khi vận chuyển đưa vào, đưa ra kho ngoại quan trong thời hạn 6 tháng để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết; các dữ liệu hình ảnh có thể được lưu giữ trong hệ thống hoặc ổ đĩa vi tính;

d) Việc giám sát hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 59, Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương, sau khi tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chuyển đến, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa tái xuất qua các địa điểm này.

5. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu để xuất đi nước ngoài phải được thực xuất khẩu trong vòng 15 ngày kể từ ngày xuất kho, trường hợp quá 15 ngày nhưng chưa thực xuất khẩu nếu người khai hải quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận và hàng hóa còn trong thời hạn gửi kho ngoại quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về tình trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan và giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất hết; trường hợp hàng hóa hết thời hạn gửi kho ngoại quan nhưng chưa thực xuất khẩu thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất bàn giao lô hàng cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để tiến hành xử lý như đối với hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan; Trường hợp phải tiêu hủy thì chi phí tiêu hủy thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương về việc quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

6. Chế độ kiểm tra, báo cáo:

a) Định kỳ ngày 10 tháng sau, chủ kho ngoại quan phải báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý kho ngoại quan về tình hình hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác (theo mẫu số 02/BC/KNQ ban hành kèm Thông tư này). Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp số liệu hàng hóa gửi kho ngoại quan và báo cáo Tổng cục Hải quan vào ngày 15 hàng tháng.

b) Hàng tháng, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tình trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan.

Xem nội dung VB
Điều 22. Kho ngoại quan
...
4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng gửi kho ngoại quan được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Điều 2. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Chương II ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Điều kiện về tuân thủ pháp luật

Điều 4. Điều kiện về thanh toán

Điều 5. Điều kiện về kế toán, tài chính

Điều 6. Điều kiện về kim ngạch

Điều 7. Điều kiện về thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử

Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Lập bản ghi nhớ

Điều 14. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn

Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

Chương IV CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 18. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Điều 19. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Điều 20. Khai hải quan một lần

Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về thuế

Chương V QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

Điều 26. Trách nhiệm thực hiện

Điều 27. Hiệu lực thi hành

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
...
Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy
...
Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
...
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 3. QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn
...
Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
...
Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan
...
Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
...
Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan
...
Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
...
Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
...
Điều 22. Khai hải quan một lần
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
...
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
...
Chương 6. XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu 01/DNUT V/v đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 02/DNUT BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
...
Mẫu 03/DNUT BẢN GHI NHỚ Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 04/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
...
Mẫu 05/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 06/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 07/DNUT QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
...
Mẫu 08a/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …
...
MẫU 08b/DNUT BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư) như sau:

Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.

2. Nội dung ưu tiên:

a) Được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;

b) Được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Ưu tiên về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện được hướng dẫn bởi Thông tư 86/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2013 (VB hết hiệu lực: 26/06/2015)
Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên về hải quan được hướng dẫn bởi Thông tư 63/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/6/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 63/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 105/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/7/2011 (VB hết hiệu lực: 11/08/2013)
Việc cung cấp, trao đổi thông tin quản lý nhà nước về hải quan giữa các Bộ được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 98/2010/TTLT/BTC-BNNPTNT-BYT có hiệu lực từ ngày 22/8/2010
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện việc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến người nộp thuế, quản lý nhà nước về hải quan, nông nghiệp và y tế như sau:

Chương I QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp, sử dụng thông tin
...
Chương II QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Cơ quan Quản lý thuế cung cấp các thông tin sau
...
Điều 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin sau
...
Điều 5. Bộ Y tế cung cấp cho cơ quan Quản lý thuế các thông tin sau
...
Điều 6. Hình thức, thời gian cung cấp, trao đổi thông tin
...
Điều 7. Thẩm quyền yêu cầu, phê duyệt cung cấp và trao đổi thông tin
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các bên
...
Điều 9. Điều khoản thi hành
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 74. Trách nhiệm cung cấp thông tin

1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin hải quan.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hải quan như sau:

- Bộ Thương mại: cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường;

- Bộ Công an: cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;

- Bộ Quốc phòng: cung cấp, trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về biên giới, vùng biển, hải đảo và thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan;

- Bộ Bưu chính, Viễn thông: chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp làm dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin về bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; thông tin về người nhận hàng, người gửi hàng; phối hợp xây dựng mạng thông tin;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đầu tư, thành lập, sáp nhập, giải thể của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

- Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, đại lý vận tải đường biển, đường hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin về lược khai hàng hóa (manifest), vận tải đơn, tuyến đường vận chuyển và các loại thông tin khác về hàng hoá, hành khách, phương tiện vận tải tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;

- Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp, trao đổi với cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến công tác quản lý chuyên ngành về các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử thông qua mạng máy tính kết nối trực tiếp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp thông tin hải quan.
Việc cung cấp, trao đổi thông tin quản lý nhà nước về hải quan giữa các Bộ được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 98/2010/TTLT/BTC-BNNPTNT-BYT có hiệu lực từ ngày 22/8/2010
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các phụ lục kèm theo như sau:

Điều 1: Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu(mẫu HQ/2012-XK);

b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu(mẫu HQ/2012-NK);

2. Mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2012-PLXK);

b) Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2012-PLNK);

3. Mẫu tờ khai sửa đổi, bổ sung (mẫu HQ/2012-TKSĐBS) dùng chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Phiếu ghi kết quả kiểm tra (mẫu HQ/2012-PGKQKT) dùng chung cho cả tờ khai hàng hoá xuất khẩu và tờ khai hàng hoá nhập khẩu;

5. Các mẫu biểu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được in mực đen, trên giấy trắng khổ A4; người sử dụng có thể tự in trên hệ thống thông tin khai hải quan, từ trang website của cơ quan Hải quan.

Điều 2: Việc khai hải quan và cách ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tờ khai hàng hóa xuất khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu và phiếu ghi kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan được hướng dẫn tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Phụ lục I: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

2. Phụ lục II: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

3. Phụ lục III: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ;

4. Phụ lục IV: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

5. Phụ lục V: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra dùng cho công chức hải quan;

Điều 3: Tổ chức thực hiện.

1. Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2012, thay thế Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

2. Mẫu dấu nghiệp vụ hải quan đóng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hồ sơ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC II HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC III HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC IV HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC V HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA DÙNG CHO CÔNG CHỨC

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 51/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/5/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 1. Điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC.

Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 2. Ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn phương thức khai hải quan.

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a)Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2002-XK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có thuế (mẫu PLHQ/2002-XK);

b)Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2002-NK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu PLHQ/2002-NK);

Các mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này được in trên khổ giấy A4; người sử dụng có thể tự in trên hệ thống thông tin khai hải quan hoặc từ trang website của cơ quan Hải quan.

2. Ban hành phục lục hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu gồm:

a) Phụ lục 1: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

b) Phụ lục 2: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

c) Phục lục 3: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 05 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 và thay thế Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

Trước thời điểm thông tư này có hiệu lực, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các hướng dẫn phương thức khai hải quan theo quy định tại Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC II HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC III HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 186/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này
...
Điều 2. Quy định mẫu tờ khai và phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 3. Quy định chế độ in, phát hành và quản lý tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 4. Quy định sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 5. Điều khoản thi hành.
...
HQ/2012-QC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH / DECLARATION FOR GOODS IN TRANSIT
...
HQ/2012 - PLQC PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
...
HQ/2012-QC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
...
HQ/2012-PLQC PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai xuất nhập cảnh được ban hành kèm theo Quyết định 29/2006/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2006 (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về 02 mẫu tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh); hướng dẫn sử dụng; in, phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.
...
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 483/2000/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
...
Điều 3: Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
(Xem hình ảnh tại văn bản)
...
QUY ĐỊNH VỀ MẪU, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, IN PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Chương 1: QUY ĐỊNH MẪU TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 1: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (sau đây gọi tắt là tờ khai), gồm 02 mẫu kèm theo Quy định này được dùng cho người nhập cảnh, xuất cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có gía trị tương đương hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ khác được Chính phủ Việt Nam cho phép nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam.

Điều 2: Tờ khai được in bằng hai thứ tiếng Việt và tiếng Anh, trường hợp cần thiết có thể in bằng thứ tiếng nước ngoài khác. Các tờ khai này có giá trị pháp lý như nhau. Tờ khai có kích thước là 12,5 cm x 26,8 cm gồm 06 trang có bố cục như sau:
...
Chương 2: QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 3: Quy định việc khai báo:
...
Điều 4: Quy định việc kiểm tra, xác nhận và luân chuyển tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh của các cơ quan chức năng tại cửa khẩu:
...
Chương 3: CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 5: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thống nhất quản lý việc in và phát hành tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.

Điều 6: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh được phát miễn phí.
...
Chương 4: TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LƯU TRỮ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 7: Công tác quản lý Tờ khai:
...
Điều 8: Công tác lưu trữ Tờ khai :
...
Chương 5: XỬ LÝ VI PHẠM

TÚI HỒ SƠ ĐỰNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH /XUẤT CẢNH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 51/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/5/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 186/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Mẫu tờ khai xuất nhập cảnh được ban hành kèm theo Quyết định 29/2006/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2006 (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các phụ lục kèm theo như sau:

Điều 1: Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu(mẫu HQ/2012-XK);

b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu(mẫu HQ/2012-NK);

2. Mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2012-PLXK);

b) Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2012-PLNK);

3. Mẫu tờ khai sửa đổi, bổ sung (mẫu HQ/2012-TKSĐBS) dùng chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Phiếu ghi kết quả kiểm tra (mẫu HQ/2012-PGKQKT) dùng chung cho cả tờ khai hàng hoá xuất khẩu và tờ khai hàng hoá nhập khẩu;

5. Các mẫu biểu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được in mực đen, trên giấy trắng khổ A4; người sử dụng có thể tự in trên hệ thống thông tin khai hải quan, từ trang website của cơ quan Hải quan.

Điều 2: Việc khai hải quan và cách ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tờ khai hàng hóa xuất khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu và phiếu ghi kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan được hướng dẫn tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Phụ lục I: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

2. Phụ lục II: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

3. Phụ lục III: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ;

4. Phụ lục IV: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

5. Phụ lục V: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra dùng cho công chức hải quan;

Điều 3: Tổ chức thực hiện.

1. Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2012, thay thế Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

2. Mẫu dấu nghiệp vụ hải quan đóng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hồ sơ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC II HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC III HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC IV HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC V HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA DÙNG CHO CÔNG CHỨC

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 51/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/5/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 1. Điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC.

Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 2. Ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn phương thức khai hải quan.

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a)Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2002-XK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có thuế (mẫu PLHQ/2002-XK);

b)Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2002-NK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu PLHQ/2002-NK);

Các mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này được in trên khổ giấy A4; người sử dụng có thể tự in trên hệ thống thông tin khai hải quan hoặc từ trang website của cơ quan Hải quan.

2. Ban hành phục lục hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu gồm:

a) Phụ lục 1: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

b) Phụ lục 2: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

c) Phục lục 3: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 05 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 và thay thế Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

Trước thời điểm thông tư này có hiệu lực, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các hướng dẫn phương thức khai hải quan theo quy định tại Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC II HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC III HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 186/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này
...
Điều 2. Quy định mẫu tờ khai và phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 3. Quy định chế độ in, phát hành và quản lý tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 4. Quy định sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 5. Điều khoản thi hành.
...
HQ/2012-QC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH / DECLARATION FOR GOODS IN TRANSIT
...
HQ/2012 - PLQC PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
...
HQ/2012-QC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
...
HQ/2012-PLQC PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai xuất nhập cảnh được ban hành kèm theo Quyết định 29/2006/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2006 (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về 02 mẫu tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh); hướng dẫn sử dụng; in, phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.
...
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 483/2000/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
...
Điều 3: Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
(Xem hình ảnh tại văn bản)
...
QUY ĐỊNH VỀ MẪU, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, IN PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Chương 1: QUY ĐỊNH MẪU TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 1: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (sau đây gọi tắt là tờ khai), gồm 02 mẫu kèm theo Quy định này được dùng cho người nhập cảnh, xuất cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có gía trị tương đương hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ khác được Chính phủ Việt Nam cho phép nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam.

Điều 2: Tờ khai được in bằng hai thứ tiếng Việt và tiếng Anh, trường hợp cần thiết có thể in bằng thứ tiếng nước ngoài khác. Các tờ khai này có giá trị pháp lý như nhau. Tờ khai có kích thước là 12,5 cm x 26,8 cm gồm 06 trang có bố cục như sau:
...
Chương 2: QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 3: Quy định việc khai báo:
...
Điều 4: Quy định việc kiểm tra, xác nhận và luân chuyển tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh của các cơ quan chức năng tại cửa khẩu:
...
Chương 3: CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 5: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thống nhất quản lý việc in và phát hành tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.

Điều 6: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh được phát miễn phí.
...
Chương 4: TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LƯU TRỮ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 7: Công tác quản lý Tờ khai:
...
Điều 8: Công tác lưu trữ Tờ khai :
...
Chương 5: XỬ LÝ VI PHẠM

TÚI HỒ SƠ ĐỰNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH /XUẤT CẢNH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 51/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/5/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 186/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Mẫu tờ khai xuất nhập cảnh được ban hành kèm theo Quyết định 29/2006/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2006 (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các phụ lục kèm theo như sau:

Điều 1: Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu(mẫu HQ/2012-XK);

b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu(mẫu HQ/2012-NK);

2. Mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2012-PLXK);

b) Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2012-PLNK);

3. Mẫu tờ khai sửa đổi, bổ sung (mẫu HQ/2012-TKSĐBS) dùng chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Phiếu ghi kết quả kiểm tra (mẫu HQ/2012-PGKQKT) dùng chung cho cả tờ khai hàng hoá xuất khẩu và tờ khai hàng hoá nhập khẩu;

5. Các mẫu biểu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được in mực đen, trên giấy trắng khổ A4; người sử dụng có thể tự in trên hệ thống thông tin khai hải quan, từ trang website của cơ quan Hải quan.

Điều 2: Việc khai hải quan và cách ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tờ khai hàng hóa xuất khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu và phiếu ghi kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan được hướng dẫn tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Phụ lục I: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

2. Phụ lục II: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

3. Phụ lục III: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ;

4. Phụ lục IV: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

5. Phụ lục V: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra dùng cho công chức hải quan;

Điều 3: Tổ chức thực hiện.

1. Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2012, thay thế Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

2. Mẫu dấu nghiệp vụ hải quan đóng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hồ sơ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC II HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC III HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC IV HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC V HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA DÙNG CHO CÔNG CHỨC

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 51/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/5/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 1. Điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC.

Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 2. Ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn phương thức khai hải quan.

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a)Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2002-XK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có thuế (mẫu PLHQ/2002-XK);

b)Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2002-NK) và phụ lục Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu PLHQ/2002-NK);

Các mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này được in trên khổ giấy A4; người sử dụng có thể tự in trên hệ thống thông tin khai hải quan hoặc từ trang website của cơ quan Hải quan.

2. Ban hành phục lục hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu gồm:

a) Phụ lục 1: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

b) Phụ lục 2: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

c) Phục lục 3: Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 05 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 và thay thế Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

Trước thời điểm thông tư này có hiệu lực, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mẫu phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các hướng dẫn phương thức khai hải quan theo quy định tại Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
...
PHỤ LỤC II HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
PHỤ LỤC III HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 186/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này
...
Điều 2. Quy định mẫu tờ khai và phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 3. Quy định chế độ in, phát hành và quản lý tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 4. Quy định sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh
...
Điều 5. Điều khoản thi hành.
...
HQ/2012-QC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH / DECLARATION FOR GOODS IN TRANSIT
...
HQ/2012 - PLQC PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
...
HQ/2012-QC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
...
HQ/2012-PLQC PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai xuất nhập cảnh được ban hành kèm theo Quyết định 29/2006/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2006 (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về 02 mẫu tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh); hướng dẫn sử dụng; in, phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.
...
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 483/2000/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
...
Điều 3: Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
(Xem hình ảnh tại văn bản)
...
QUY ĐỊNH VỀ MẪU, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, IN PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Chương 1: QUY ĐỊNH MẪU TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 1: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (sau đây gọi tắt là tờ khai), gồm 02 mẫu kèm theo Quy định này được dùng cho người nhập cảnh, xuất cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có gía trị tương đương hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ khác được Chính phủ Việt Nam cho phép nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam.

Điều 2: Tờ khai được in bằng hai thứ tiếng Việt và tiếng Anh, trường hợp cần thiết có thể in bằng thứ tiếng nước ngoài khác. Các tờ khai này có giá trị pháp lý như nhau. Tờ khai có kích thước là 12,5 cm x 26,8 cm gồm 06 trang có bố cục như sau:
...
Chương 2: QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 3: Quy định việc khai báo:
...
Điều 4: Quy định việc kiểm tra, xác nhận và luân chuyển tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh của các cơ quan chức năng tại cửa khẩu:
...
Chương 3: CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 5: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thống nhất quản lý việc in và phát hành tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh.

Điều 6: Tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh được phát miễn phí.
...
Chương 4: TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LƯU TRỮ TỜ KHAI NHẬP CẢNH / XUẤT CẢNH

Điều 7: Công tác quản lý Tờ khai:
...
Điều 8: Công tác lưu trữ Tờ khai :
...
Chương 5: XỬ LÝ VI PHẠM

TÚI HỒ SƠ ĐỰNG TỜ KHAI NHẬP CẢNH /XUẤT CẢNH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 51/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/5/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 186/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Mẫu tờ khai xuất nhập cảnh được ban hành kèm theo Quyết định 29/2006/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2006 (VB hết hiệu lực: 02/01/2020)
Triển khai kiểm tra hàng hóa và tạm thời dừng làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Bước 2 và Bước 3 Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Bước 2. Triển khai thực hiện Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát

1. Triển khai các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra phát hiện hàng hóa nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa giả mạo sở hữu trí tuệ.

a. Rà soát tình hình xuất khẩu nhập khẩu đối với các mặt hàng đã được bảo hộ, các thông tin liên quan, xác định hàng hóa nghi ngờ vi phạm…

b. Thu thập các thông tin có trong Đơn yêu cầu, đối chiếu với các thông tin trong cơ sở dữ liệu của ngành (chương trình số liệu xuất nhập khẩu, chương trình quản lý giá tính thuế, thông tin vi phạm hành chính về hải quan, chương trình quản lý hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu, thông tin quản lý rủi ro).

c. Đối chiếu các thông tin đã có trong Đơn yêu cầu với nội dung khai báo trên bộ hồ sơ hải quan, giá khai báo, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa…

d. Trao đổi các nội dung liên quan với chủ sở hữu quyền, đại diện hợp pháp của chủ sở hữu quyền, các đơn vị có liên quan trong ngành Hải quan và các cơ quan chức năng khác.

đ. Tổng hợp thông tin trên để xác định rõ hàng hóa nghi ngờ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

e. Báo cáo kết quả thu thập, phân tích thông tin, đề xuất.

2. Khi phát hiện lô hàng nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cán bộ phát hiện đề xuất Lãnh đạo Chi cục kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và xem xét, quyết định tạm thời dừng làm thủ tục hải quan theo bước 3 Quy trình.

Bước 3. Tạm thời dừng làm thủ tục hải quan

1. Chi cục Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (theo Phụ lục 1) việc tạm thời dừng làm thủ tục hải quan. Thông báo phải được fax và gửi bằng thư bảo đảm cho người nộp đơn, chủ hàng hóa, Cục Hải quan tỉnh, thành phố (bộ phận chuyên trách về sở hữu trí tuệ).

2. Thời hạn tạm thời dừng làm thủ tục hải quan là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo.

3. Trường hợp người nộp đơn có đon yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan và nộp khoản tiền bảo đảm hoặc chứng từ bảo lãnh trong thời hạn theo đúng quy định, cơ quan Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan và thực hiện theo bước 4 Quy trình này. Nếu có căn cứ xác định hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ, cơ quan Hải quan xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ.

4. Trường hợp người nộp đơn không nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan và cơ quan Hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ, thì cơ quan Hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng và xử lý các bên có liên quan theo bước 5 Quy trình này.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ
...
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, căn cứ các thông tin được ghi nhận nêu trong đơn yêu cầu và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan có trách nhiệm triển khai việc kiểm tra để phát hiện hàng hoá nghi ngờ giả mạo nhãn hiệu và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Khi phát hiện lô hàng nghi ngờ giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo ngay bằng văn bản cho người nộp đơn, đồng thời yêu cầu trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra thông báo phải nộp tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh (nếu chưa nộp).

a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ thời điểm tạm dừng, nếu người nộp đơn không đề nghị tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan và không nộp khoản tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh thì Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó;

b) Trường hợp người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đó và gửi ngay quyết định này cho các bên liên quan.

Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nêu rõ lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan; tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của chủ lô hàng và người nộp đơn; chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ; lý do tạm dừng làm thủ tục hải quan và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Triển khai kiểm tra hàng hóa và tạm thời dừng làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Bước 2 và Bước 3 Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Tạm dừng làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Bước 4 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Bước 4. Tạm dừng làm thủ tục hải quan và xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan.

1. Trong thời gian hai mươi bốn (24) giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm xem xét, quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan (theo Phụ lục 2) và chuyển sang điểm 3 bước này. Quyết định tạm dừng phải được fax và gửi bằng thư bảo đảm cho người nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, chủ hàng hóa, Cục Hải quan tỉnh, thành phố (bộ phận chuyên trách về sở hữu trí tuệ) và các bên có liên quan.

Trường hợp xét thấy cần có sự hỗ trợ của Tổng cục Hải quan (lô hàng tạm dừng có giá trị lớn, hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các nhãn hiệu nổi tiếng, vụ việc có tình tiết phức tạp, liên quan đến vấn đề ngoại giao, các cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế …), đơn vị Hải quan làm thủ tục tạm dừng có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan.

2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Thời gian trưng cầu giám định tại các trung tâm giám định hoặc thời gian dành cho các bên liên quan bổ sung chứng cứ, lập luận và tài liệu không tính vào thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi (20) ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm theo quy định. Việc gia hạn phải được thực hiện bằng văn bản (theo Phụ lục 3) và thông báo cho người nộp đơn, chủ hàng hóa và các bên có liên quan được biết.

3. Xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa bị tạm dừng:

3.1. Thu thập chứng cứ:

a. Theo yêu cầu của người nộp đơn hoặc chủ hàng, cơ quan Hải quan tổ chức cho các bên liên quan kiểm tra lô hàng đang bị tạm dừng để thu thập chứng cứ, thông tin về lô hàng. Nội dung kiểm tra phải được ghi nhận tại biên bản chứng nhận với đầy đủ chữ ký của các bên tham gia.

b. Chứng cứ về hàng hóa có thể được thu thập dưới hình thức lập bảng mô tả chi tiết các dấu hiệu đặc trưng của hàng hóa, ảnh chụp, lấy mẫu. Việc lấy mẫu phải được lập thành văn bản, mẫu phải được niêm phong hải quan theo quy định và phải hoàn trả lại cho cơ quan Hải quan sau khi kết thúc vụ việc.

3.2. Nội dung cần xác định:

a. Hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan có chứa yếu tố xâm phạm hay không;

b. Có phải là hàng hóa do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.

3.3. Căn cứ để xác định tình trạng pháp lý của lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là các chứng cứ, lập luận, tài liệu do người nộp đơn và chủ lô hàng cung cấp trong thời hạn tạm dừng; kết quả giám định về sở hữu trí tuệ của các tổ chức giám định (trong trường hợp yêu cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ hoăc bộ phận chuyên trách về sở hữu trí tuệ của Tổng cục Hải quan (trong trường hợp tham khảo ý kiến chuyên môn); kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan Hải quan.

3.4. Phương pháp xác định:

a. Trực tiếp hoặc yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Chương VI, Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 trong trường hợp không xác định được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hóa bị tạm dừng.

b. Kiểm tra, đối chiếu chứng cứ chứng minh xâm phạm do người nộp đơn cung cấp với thực tế hàng hóa, mẫu hàng hóa lưu tại cơ quan Hải quan về dấu hiệu phân biệt hàng thật – hàng giả mại về sở hữu trí tuệ/hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

c. Kiểm tra, đối chiếu các tài liệu, chứng cứ do chủ lô hàng cung cấp chứng minh hàng hóa bị tạm dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các chứng từ, chứng cứ có liên quan.

d. Kiểm tra đối chiếu kết quả giám định, ý kiến chuyên môn với thực tế hàng hóa, mẫu hàng hóa lưu giữ tại cơ quan Hải quan về dấu hiệu phân biệt hàng thật – hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ/hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3.5. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, chủ lô hàng biết và có ý kiến về việc cơ quan Hải quan sử dụng các chứng cứ, lập luận, tài liệu, kết quả giám định, ý kiến chuyên môn của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa.

4. Xử lý sau khi kết thúc thời hạn tạm dừng:

4.1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định tại bước 5 quy trình.

4.2. Xử lý hành vi xâm phạm theo quy định tại bước 6 quy trình. Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt theo quy định tại Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ.

4.3. Trường hợp tòa án có văn bản xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan nơi ban hành quyết định tạm dừng thực hiện theo nội dung yêu cầu của tòa án.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ

1. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan, nếu người nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp bổ sung tiền bảo đảm theo mức quy định tại khoản 3
Điều 48 Nghị định này, Chi cục trưởng Hải quan có quyết định kéo dài thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan thêm một thời hạn tối đa là 10 (mười) ngày làm việc.

2. Thời gian dành cho các bên liên quan bổ sung chứng cứ, lập luận và tài liệu hoặc thời gian trưng cầu giám định tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của Chi cục Hải quan không tính vào thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan

a) Nội dung cần xác định bao gồm:

- Có chứa yếu tố vi phạm hay không;

- Có phải là hàng hoá do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.

b) Chi cục Hải quan xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở các chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của chủ lô hàng, chủ sở hữu. Chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của người nộp đơn chỉ được xem xét khi cung cấp cho Chi cục Hải quan trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan;

c) Trường hợp Chi cục Hải quan căn cứ các chứng cứ, lập luận và tài liệu đã cung cấp mà không xác định được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan, có quyền yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ để cho ý kiến kết luận.
Tạm dừng làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Bước 4 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Bước 4 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Bước 4. Tạm dừng làm thủ tục hải quan và xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan.
...
3. Xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa bị tạm dừng:

3.1. Thu thập chứng cứ:

a. Theo yêu cầu của người nộp đơn hoặc chủ hàng, cơ quan Hải quan tổ chức cho các bên liên quan kiểm tra lô hàng đang bị tạm dừng để thu thập chứng cứ, thông tin về lô hàng. Nội dung kiểm tra phải được ghi nhận tại biên bản chứng nhận với đầy đủ chữ ký của các bên tham gia.

b. Chứng cứ về hàng hóa có thể được thu thập dưới hình thức lập bảng mô tả chi tiết các dấu hiệu đặc trưng của hàng hóa, ảnh chụp, lấy mẫu. Việc lấy mẫu phải được lập thành văn bản, mẫu phải được niêm phong hải quan theo quy định và phải hoàn trả lại cho cơ quan Hải quan sau khi kết thúc vụ việc.

3.2. Nội dung cần xác định:

a. Hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan có chứa yếu tố xâm phạm hay không;

b. Có phải là hàng hóa do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.

3.3. Căn cứ để xác định tình trạng pháp lý của lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là các chứng cứ, lập luận, tài liệu do người nộp đơn và chủ lô hàng cung cấp trong thời hạn tạm dừng; kết quả giám định về sở hữu trí tuệ của các tổ chức giám định (trong trường hợp yêu cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ hoăc bộ phận chuyên trách về sở hữu trí tuệ của Tổng cục Hải quan (trong trường hợp tham khảo ý kiến chuyên môn); kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan Hải quan.

3.4. Phương pháp xác định:

a. Trực tiếp hoặc yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Chương VI, Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 trong trường hợp không xác định được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hóa bị tạm dừng.

b. Kiểm tra, đối chiếu chứng cứ chứng minh xâm phạm do người nộp đơn cung cấp với thực tế hàng hóa, mẫu hàng hóa lưu tại cơ quan Hải quan về dấu hiệu phân biệt hàng thật – hàng giả mại về sở hữu trí tuệ/hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

c. Kiểm tra, đối chiếu các tài liệu, chứng cứ do chủ lô hàng cung cấp chứng minh hàng hóa bị tạm dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các chứng từ, chứng cứ có liên quan.

d. Kiểm tra đối chiếu kết quả giám định, ý kiến chuyên môn với thực tế hàng hóa, mẫu hàng hóa lưu giữ tại cơ quan Hải quan về dấu hiệu phân biệt hàng thật – hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ/hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3.5. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, chủ lô hàng biết và có ý kiến về việc cơ quan Hải quan sử dụng các chứng cứ, lập luận, tài liệu, kết quả giám định, ý kiến chuyên môn của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ
...
3. Xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan

a) Nội dung cần xác định bao gồm:

- Có chứa yếu tố vi phạm hay không;

- Có phải là hàng hoá do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.

b) Chi cục Hải quan xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở các chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của chủ lô hàng, chủ sở hữu. Chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của người nộp đơn chỉ được xem xét khi cung cấp cho Chi cục Hải quan trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan;

c) Trường hợp Chi cục Hải quan căn cứ các chứng cứ, lập luận và tài liệu đã cung cấp mà không xác định được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan, có quyền yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ để cho ý kiến kết luận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Bước 4 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Bước 5 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Bước 5. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị tạm dừng.

1. Cơ quan Hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:

1.1. Khi kết thức thời hạn tạm dừng mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan Hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng.

1.2. Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;

1.3. Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.

2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

2.1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng. Quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan phải được lập thành văn bản (Phụ lục 4) và gửi cho người nộp đơn, người nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các bên có liên quan.

2.2. Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;

2.3. Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm 2.2 khoản 2 bước này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và xử lý các bên liên quan

1. Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau:

a) Kết thúc thời hạn tạm dừng mà Chi cục Hải quan không nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người nộp đơn hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan;

b) Kết quả xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ khẳng định rằng lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

c) Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ, trong đó khẳng định lô hàng bị tạm dừng thủ tục hải quan không phải là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

d) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Người nộp đơn rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.

2. Cơ quan Hải quan ra quyết định buộc người nộp đơn phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh cho chủ lô hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra. Chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hoá. Thiệt hại từ việc tạm dừng làm thủ tục hải quan do hai bên thoả thuận hoặc được xác định theo thủ tục tố tụng dân sự.

3. Hoàn trả các khoản tiền bảo đảm đã nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người nộp đơn sau khi người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh theo quyết định của cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.

4. Thời hạn nộp thuế (nếu có) tính từ ngày ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Bước 5 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Bước 6 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Bước 6. Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Trường hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng là hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan Hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm theo hướng dẫn tại Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 và số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/06/2006 của Chính phủ.

2. Trường hợp xác định hành vi xâm phạm có dấu hiệu tội phạm thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008 của liên Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Tư pháp.

3. Hoàn trả các khoản tiền bảo đảm đã nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan Hải quan hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người nộp đơn.

4. Buộc người vi phạm thanh toán các khoản chi phí phát sinh do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan gây ra.

Xem nội dung VB
Điều 53. Xử lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Trong trường hợp kết luận hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì chủ hàng hóa và hàng hóa bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu và thanh toán các chi phí phát sinh do việc tạm dừng gây ra.

3. Chủ hàng hoá và người nộp đơn có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận của cơ quan hải quan về việc áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Bước 6 Mục II Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Quy trình nghiệp vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan được hướng dẫn bởi Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình nghiệp vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Bước 1. Tiếp nhận Đơn yêu cầu
...
Bước 2. Triển khai thực hiện Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát
...
Bước 3. Tạm thời dừng làm thủ tục hải quan
...
Bước 4. Tạm dừng làm thủ tục hải quan và xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan.
...
Bước 5. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị tạm dừng.
...
Bước 6. Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
...
Bước 7. Báo cáo kết quả và cập nhật thông tin vào hệ thống.
...
PHỤ LỤC 01/SHTT THÔNG BÁO (V/v: Tạm thời tạm dừng làm thủ tục hải quan)
...
PHỤ LỤC 02/SHTT QUYẾT ĐỊNH V/v Tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
PHỤ LỤC 03/SHTT QUYẾT ĐỊNH V/v Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
PHỤ LỤC 04/SHTT QUYẾT ĐỊNH V/v Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng

Xem nội dung VB
Chương 4: KIỂM SOÁT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Quy trình nghiệp vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan được hướng dẫn bởi Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Quy trình nghiệp vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan được hướng dẫn bởi Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình nghiệp vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ - THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Bước 1. Tiếp nhận Đơn yêu cầu
...
Bước 2. Triển khai thực hiện Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát
...
Bước 3. Tạm thời dừng làm thủ tục hải quan
...
Bước 4. Tạm dừng làm thủ tục hải quan và xác định tình trạng pháp lý của hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan.
...
Bước 5. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị tạm dừng.
...
Bước 6. Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
...
Bước 7. Báo cáo kết quả và cập nhật thông tin vào hệ thống.
...
PHỤ LỤC 01/SHTT THÔNG BÁO (V/v: Tạm thời tạm dừng làm thủ tục hải quan)
...
PHỤ LỤC 02/SHTT QUYẾT ĐỊNH V/v Tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
PHỤ LỤC 03/SHTT QUYẾT ĐỊNH V/v Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
PHỤ LỤC 04/SHTT QUYẾT ĐỊNH V/v Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng

Xem nội dung VB
Chương 4: KIỂM SOÁT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Quy trình nghiệp vụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan được hướng dẫn bởi Quyết định 2808/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 15/01/2009 (VB hết hiệu lực: 19/05/2011)
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH - HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
...
MỤC III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

Điều 9. Trách nhiệm của công chức hải quan khi hãng vận tải xuất trình hành lý ký gửi bị từ bỏ, nhầm lẫn, thất lạc
...
Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị thất lạc, nhầm lẫn
...
Điều 11. Xử lý hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn

Xem nội dung VB
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH - HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
...
MỤC III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

Điều 9. Trách nhiệm của công chức hải quan khi hãng vận tải xuất trình hành lý ký gửi bị từ bỏ, nhầm lẫn, thất lạc
...
Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị thất lạc, nhầm lẫn
...
Điều 11. Xử lý hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn

Xem nội dung VB
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH - HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
...
MỤC III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

Điều 9. Trách nhiệm của công chức hải quan khi hãng vận tải xuất trình hành lý ký gửi bị từ bỏ, nhầm lẫn, thất lạc
...
Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị thất lạc, nhầm lẫn
...
Điều 11. Xử lý hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn

Xem nội dung VB
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH - HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
...
MỤC III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

Điều 9. Trách nhiệm của công chức hải quan khi hãng vận tải xuất trình hành lý ký gửi bị từ bỏ, nhầm lẫn, thất lạc
...
Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị thất lạc, nhầm lẫn
...
Điều 11. Xử lý hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn

Xem nội dung VB
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
QUY TRÌNH - HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
...
MỤC III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

Điều 9. Trách nhiệm của công chức hải quan khi hãng vận tải xuất trình hành lý ký gửi bị từ bỏ, nhầm lẫn, thất lạc
...
Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị thất lạc, nhầm lẫn
...
Điều 11. Xử lý hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn

Xem nội dung VB
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

I. Đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định tại khoản 6, Điều 9 nghị định:

1. Điều kiện để được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
...
2. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện quy định ở điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.

3. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký:
...
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
5. Thủ tục khi đăng ký tờ khai một lần:
...
6.Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
...
7. Thanh khoản tờ khai:

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;

a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

I. Đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định tại khoản 6, Điều 9 nghị định:

1. Điều kiện để được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
...
2. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện quy định ở điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.

3. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký:
...
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
5. Thủ tục khi đăng ký tờ khai một lần:
...
6.Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
...
7. Thanh khoản tờ khai:

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;

a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

I. Đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định tại khoản 6, Điều 9 nghị định:

1. Điều kiện để được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
...
2. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện quy định ở điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.

3. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký:
...
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
5. Thủ tục khi đăng ký tờ khai một lần:
...
6.Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
...
7. Thanh khoản tờ khai:

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;

a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

I. Đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định tại khoản 6, Điều 9 nghị định:

1. Điều kiện để được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
...
2. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện quy định ở điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.

3. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký:
...
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
5. Thủ tục khi đăng ký tờ khai một lần:
...
6.Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
...
7. Thanh khoản tờ khai:

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;

a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

I. Đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định tại khoản 6, Điều 9 nghị định:

1. Điều kiện để được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
...
2. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện quy định ở điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.

3. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký:
...
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
5. Thủ tục khi đăng ký tờ khai một lần:
...
6.Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
...
7. Thanh khoản tờ khai:

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;

a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC

I. Đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định tại khoản 6, Điều 9 nghị định:

1. Điều kiện để được áp dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần:
...
2. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện quy định ở điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.

3. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký:
...
4. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
5. Thủ tục khi đăng ký tờ khai một lần:
...
6.Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
...
7. Thanh khoản tờ khai:

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 40. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục Hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản sao;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu 04-STD/2010; Phiếu theo mẫu 04A-PTD/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Thủ tục thanh khoản tờ khai

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất mười lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;

a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 44. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần

1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;

b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;

c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký

a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.

b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:

b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;

b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;

b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;

b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;

b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;

b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.

b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.

4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần

a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.

b) Hồ sơ hải quan gồm:

b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;

b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);

b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.

5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.

6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;

a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Thủ tục hải quan đối với hình thức đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Khoản I Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần được hướng dẫn bởi Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
VII. Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
5. Đưa hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan:

5.1. Hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài:

a. Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp cho hải quan kho ngoại quan hồ sơ sau:

- Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính.

- Tờ khai hải quan hàng hoá xuấ tkhẩu: 1 bản sao (nếu 1 tờ khai xuất khẩu phải xuất kho nhiều lần thì xuất trình để hải quan trừ lùi);

- Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);

- Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b. Hải quan kho ngoại quan đối chiến bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất, thực hiện chế độ giám sát hải quan theo quy định tại Điều 18 nghị định;

c. hàng hoá của một lần nhập kho khai trên Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần;

5.2. Hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội đia:

a. Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:

- Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 26 Nghị định;

- Hàng hoá được đưa bào nội địa để gia công, tái chế.

- Hàng hoá là máy móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa bào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo.

- Trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Cục hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhậ, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan được làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài.

b. Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa vào nội đia như thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ ngước ngoài theo đúng quy định của từng loại hình nhập khẩu tương ứng.

c. Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:

- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;

- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.

c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Vận chuyển hàng hoá từ Kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác được hướng dẫn bởi Điểm 6 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
VII. Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
6. Vận chuyển hàng hoá từ KHo ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam:

- Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng trước.

- Thủ tục hải quan đưa hàng từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác được thực hiện theo quy định đối với lô hàng chuyển cửa khẩu.

- Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào Kho ngoại quan đầu tiên.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan

Chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan:
...
3. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.
Vận chuyển hàng hoá từ Kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác được hướng dẫn bởi Điểm 6 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với linh kiện, phù tùng quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản XI Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
XI. Đối với linh kiện, phù tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài quy định tại Điều 32, nghị định:

1. Người khai báo hải quan:

a. Nếu linh kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh thì người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.

b. Nếu linh kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hảng tàu thì người khai hải quan là đại lý hảng tàu đó.

2. Thủ tục hải quan:

a. Đối với trường hợp phụ tùng, linh kiện tạm nhập để phục vụ cho hợp đồng sửa chữa tàu biển, tàu bay ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam thì làm thủ tục theo loại hình gia công cho nước ngoài.

b. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết phải tái xuất ra khỏi Việt Nam. Trường hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất, nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Đại lý hãng tàu hoặc người mua Việt Nam phải chụi trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan Hải quan, nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.

c. Linh kiện, phụ tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái xuất ra khỏi Việt nam hoặc tiêu huỷ đúng quy định pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 32. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài

1. Các hãng vận tải đường biển, đường hàng không nước ngoài có tàu biển, tàu bay đến sửa chữa ở Việt Nam được phép gửi linh kiện, phụ tùng tới để phục vụ việc sửa chữa.

2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài do chính tàu bay, tàu biển đó mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu hoặc của nhà máy sửa chữa.

3. Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý hãng tàu hoặc nhà máy sửa chữa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng linh kiện, phụ tùng tạm nhập đúng mục đích đã khai báo và thanh khoản.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;

b) Vận tải đơn;

c) Văn bản đề nghị của người khai hải quan.
Thủ tục hải quan đối với linh kiện, phù tùng quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản XI Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
XIII. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan:

Chi cục Hải quan nơi có hội chọ, triển lãm hoặc chi cục hải quan cửa khẩu.

2. Thời hạn tái xuất, tái nhập:

Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ triển lãm doanh nghiệp làm thủ tục tái xuất hoặc tái nhập hàng hoá dự hội chợ triển lãm. Nếu có lý do chính đáng thì thời gian tái xuất, tái nhập được gia hạn nhưng không quá ba lần, mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày.

3. Thẩm quyền gia hạn thời gian tái xuất, tái nhập:

- Cục trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Bộ thương mại gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Cơ quan Hải quan thanh quyết toán:

Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất (nơi làm thủ tục hải quan đầu tiên) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh quyết toán đối với hàng tạm nhập, tái xuất. Đối với hàng hoá dự hội chợ và có tổ chức bán tại hội chợ thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì phải xin phép Bộ Thương mại.

Hàng bán tại Hội chợ triển lãm phải nọp thuế theo Luật định.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).

a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).

a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
XIII. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan:

Chi cục Hải quan nơi có hội chọ, triển lãm hoặc chi cục hải quan cửa khẩu.

2. Thời hạn tái xuất, tái nhập:

Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ triển lãm doanh nghiệp làm thủ tục tái xuất hoặc tái nhập hàng hoá dự hội chợ triển lãm. Nếu có lý do chính đáng thì thời gian tái xuất, tái nhập được gia hạn nhưng không quá ba lần, mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày.

3. Thẩm quyền gia hạn thời gian tái xuất, tái nhập:

- Cục trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Bộ thương mại gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Cơ quan Hải quan thanh quyết toán:

Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất (nơi làm thủ tục hải quan đầu tiên) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh quyết toán đối với hàng tạm nhập, tái xuất. Đối với hàng hoá dự hội chợ và có tổ chức bán tại hội chợ thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì phải xin phép Bộ Thương mại.

Hàng bán tại Hội chợ triển lãm phải nọp thuế theo Luật định.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).

a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).

a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
XIII. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan:

Chi cục Hải quan nơi có hội chọ, triển lãm hoặc chi cục hải quan cửa khẩu.

2. Thời hạn tái xuất, tái nhập:

Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ triển lãm doanh nghiệp làm thủ tục tái xuất hoặc tái nhập hàng hoá dự hội chợ triển lãm. Nếu có lý do chính đáng thì thời gian tái xuất, tái nhập được gia hạn nhưng không quá ba lần, mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày.

3. Thẩm quyền gia hạn thời gian tái xuất, tái nhập:

- Cục trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Bộ thương mại gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Cơ quan Hải quan thanh quyết toán:

Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất (nơi làm thủ tục hải quan đầu tiên) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh quyết toán đối với hàng tạm nhập, tái xuất. Đối với hàng hoá dự hội chợ và có tổ chức bán tại hội chợ thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì phải xin phép Bộ Thương mại.

Hàng bán tại Hội chợ triển lãm phải nọp thuế theo Luật định.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).

a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).

a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
XIII. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan:

Chi cục Hải quan nơi có hội chọ, triển lãm hoặc chi cục hải quan cửa khẩu.

2. Thời hạn tái xuất, tái nhập:

Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ triển lãm doanh nghiệp làm thủ tục tái xuất hoặc tái nhập hàng hoá dự hội chợ triển lãm. Nếu có lý do chính đáng thì thời gian tái xuất, tái nhập được gia hạn nhưng không quá ba lần, mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày.

3. Thẩm quyền gia hạn thời gian tái xuất, tái nhập:

- Cục trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Bộ thương mại gia hạn đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Cơ quan Hải quan thanh quyết toán:

Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất (nơi làm thủ tục hải quan đầu tiên) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh quyết toán đối với hàng tạm nhập, tái xuất. Đối với hàng hoá dự hội chợ và có tổ chức bán tại hội chợ thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì phải xin phép Bộ Thương mại.

Hàng bán tại Hội chợ triển lãm phải nọp thuế theo Luật định.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).

a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).

a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.
Thủ tục hải quan Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm được hướng dẫn bởi Khoản XIII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 6 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh chuyển cảng được quy định tại Chương III Nghị định, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm sau:

1. Các loại phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, ô tô, tàu hỏa liên vận quốc tế, (sau đây gọi tắt là phương tiện vận tải) phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong quá trình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

2. Cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước cho cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến phương tiện vận tải, hàng hoá và hành khách xuất nhập cảnh do phương tiện vận vải chuyển chở.

3. Các tổ chức vận tải có trách nhiệm khai với cơ quan Hải quan về hàng hoá, hành khách, tổ lái, người làm việc trên các phương tiện vận tải và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan hải quan.

4. Phương tiện vận tải phải hoạt động theo đúng tuyết đường, đúng cửa khẩu, dừng đúng ga nơi quy định và giao trả hàng tại địa điểm ghi trong chứng từ vận chuyển. Người điều khiển phương tiện vận tải phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của phương tiện được điều khiển trong suốt thời gian hoạt động tại Việt Nam.

5. Người điều khiển phương tiện vận tải hoặc đại diện hợp pháp tại Việt nam phải làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tại Hải quan cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên và cửa khẩu xuất sau cùng hoặc địa điểm khác do Chính phủ quy định.

6. Việc cung cấp thông tin và khai hải quan của các cơ quan, tổ chức nêu ở khoản 2, 3 trên và giữa các Chi cục hải quan với nhau được thực hiện qua hệ thống máy tính nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan hoặc bằng văn bản. Cơ quan hải quan khuyến khích và ưu tiêu đối với các chủ phương tiện vận tải khai báo hải quan bằng hình thức điện tử.

7. Các chất nổ, chất cháy, thuốc độc, thuốc mê, ngoại tệ dự trữ, vũ khí trang bị, rượu, bia, thuốc lá và đồ uống có cồn trên tàu thì khai báo vào bản khai các kho dự trữ của tàu, phải để vào kho riêng và được niêm phong hải quan khi cần thiết.
...
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể quy trình thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

9. Phương tiện vận tải của các nhân, cơ quan tổ chức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là phương tiện tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập) được hướng dẫn cụ thể như sau:

Xem nội dung VB
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 6 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CHUYỂN CẢNG

Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh chuyển cảng được quy định tại Chương III Nghị định, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm sau:

1. Các loại phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, ô tô, tàu hỏa liên vận quốc tế, (sau đây gọi tắt là phương tiện vận tải) phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong quá trình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

2. Cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước cho cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến phương tiện vận tải, hàng hoá và hành khách xuất nhập cảnh do phương tiện vận vải chuyển chở.

3. Các tổ chức vận tải có trách nhiệm khai với cơ quan Hải quan về hàng hoá, hành khách, tổ lái, người làm việc trên các phương tiện vận tải và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan hải quan.

4. Phương tiện vận tải phải hoạt động theo đúng tuyết đường, đúng cửa khẩu, dừng đúng ga nơi quy định và giao trả hàng tại địa điểm ghi trong chứng từ vận chuyển. Người điều khiển phương tiện vận tải phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của phương tiện được điều khiển trong suốt thời gian hoạt động tại Việt Nam.

5. Người điều khiển phương tiện vận tải hoặc đại diện hợp pháp tại Việt nam phải làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tại Hải quan cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên và cửa khẩu xuất sau cùng hoặc địa điểm khác do Chính phủ quy định.

6. Việc cung cấp thông tin và khai hải quan của các cơ quan, tổ chức nêu ở khoản 2, 3 trên và giữa các Chi cục hải quan với nhau được thực hiện qua hệ thống máy tính nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan hoặc bằng văn bản. Cơ quan hải quan khuyến khích và ưu tiêu đối với các chủ phương tiện vận tải khai báo hải quan bằng hình thức điện tử.

7. Các chất nổ, chất cháy, thuốc độc, thuốc mê, ngoại tệ dự trữ, vũ khí trang bị, rượu, bia, thuốc lá và đồ uống có cồn trên tàu thì khai báo vào bản khai các kho dự trữ của tàu, phải để vào kho riêng và được niêm phong hải quan khi cần thiết.
...
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể quy trình thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

9. Phương tiện vận tải của các nhân, cơ quan tổ chức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là phương tiện tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập) được hướng dẫn cụ thể như sau:

Xem nội dung VB
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh chuyển cảng được hướng dẫn bởi Mục 6 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
II. Hồ sơ hải quan:

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:

1. Đối với hàng xuất khẩu:

1.1 Hồ sơ cơ bản gồm:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính

1.2 Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;

- Trường hợp hàng phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

- Đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công: Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng : 01 bản chính ( chỉ phải nộp một lần đầu khi xuất khẩu đó);

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
II. Hồ sơ hải quan:

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

2.1 Hồ sơ co bản gồm:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hía hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản sao ( trừ hàng hoá nêu ở điểm 5, 7 và 8 mục I, phần B);

- Hoá đơn thương mại ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 8, mục I phần B): 01 bản chính, và 01 bản sao;

- Vận tải đơn ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 7, mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;

2.2 Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;

- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng thư giám định: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản chính nếu nhập khẩumột lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

- Trường hợp chủ hàng có uêy cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.

Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng ( FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc xuất trình C/O;

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
II. Hồ sơ hải quan:

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

2.1 Hồ sơ co bản gồm:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hía hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản sao ( trừ hàng hoá nêu ở điểm 5, 7 và 8 mục I, phần B);

- Hoá đơn thương mại ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 8, mục I phần B): 01 bản chính, và 01 bản sao;

- Vận tải đơn ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 7, mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;

2.2 Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;

- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng thư giám định: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản chính nếu nhập khẩumột lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

- Trường hợp chủ hàng có uêy cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.

Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng ( FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc xuất trình C/O;

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
II. Hồ sơ hải quan:

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

2.1 Hồ sơ co bản gồm:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hía hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản sao ( trừ hàng hoá nêu ở điểm 5, 7 và 8 mục I, phần B);

- Hoá đơn thương mại ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 8, mục I phần B): 01 bản chính, và 01 bản sao;

- Vận tải đơn ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 7, mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;

2.2 Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;

- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng thư giám định: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản chính nếu nhập khẩumột lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

- Trường hợp chủ hàng có uêy cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.

Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng ( FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc xuất trình C/O;

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
II. Hồ sơ hải quan:

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

2.1 Hồ sơ co bản gồm:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hía hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản sao ( trừ hàng hoá nêu ở điểm 5, 7 và 8 mục I, phần B);

- Hoá đơn thương mại ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 8, mục I phần B): 01 bản chính, và 01 bản sao;

- Vận tải đơn ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 7, mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;

2.2 Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;

- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng thư giám định: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01 bản chính;

- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản chính nếu nhập khẩumột lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

- Trường hợp chủ hàng có uêy cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.

Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng ( FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc xuất trình C/O;

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Khoản II Mục I Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 1 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
4. Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 154/2005/NĐ-CP) gồm:

a) Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về hình thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian (như không khớp, không đúng, không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan liên quan đến các thông tin về tên hàng; số lượng; trọng lượng; dung tích, thể tích; nhãn hiệu; mã số, thuế suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng; quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá), hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng từ.

b) Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu bất hợp lý:

- Chênh lệch thấp hơn nhiều, hoặc cao hơn nhiều so với: Giá bán của hàng hoá đó trên thị trường trong nước sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp lý; Giá tính thuế nhập khẩu của hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự do các đơn vị khác nhập khẩu tại cùng thời điểm, cùng thị trường, cùng phương thức giao hàng;

- Khai không đúng các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra khỏi trị giá giao dịch, mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán; Phương thức và thời gian thanh toán thực tế không đúng với khai hải quan;

- Bất hợp lý trong việc khai phương thức vận tải, phương tiện vận tải, quãng đường vận tải, tuyến đường vận tải, cước phí vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định trị giá hải quan.

c) Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế, gian lận thương mại như: Sử dụng không đúng mục đích, gian lận định mức tiêu hao nguyên liêu, phụ liệu đối với hàng gia công, hàng nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu; gian lận để được hưởng chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; nhập khẩu hàng hoá vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ và vi phạm quy định về xuất xứ hàng hoá.

d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhưng giấy phép không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu; Chứng thư giám định, phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thực tế của hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 64. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan

Kiểm tra sau thông quan được thực hiện sau khi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong các trường hợp sau:

1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.
Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 1 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra được hướng dẫn bởi Khoản 5 Phần 1 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
5. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra

a) Trước khi tiến hành kiểm tra theo kế hoạch, cơ quan Hải quan phải thông báo Quyết định kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc. Trường hợp cơ quan Hải quan có cơ sở xác định đơn vị có dấu hiệu về hành vi tiêu huỷ hồ sơ, tài liệu thì việc kiểm tra được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra mà không phải thông báo trước.

b) Ngày làm việc tại trụ sở đơn vị được kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP là ngày cơ quan Hải quan thực tế tiến hành kiểm tra tại đơn vị, trường hợp gián đoạn kiểm tra phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Xem nội dung VB
Điều 68. Thời hạn kiểm tra

1. Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra tối đa là 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này; tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định này.

2. Trường hợp phức tạp người quyết định kiểm tra gia hạn thời gian kiểm tra không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định này. Thời gian gia hạn, lý do gia hạn được thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra.

3. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra (trừ trường hợp kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này).
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra được hướng dẫn bởi Khoản 5 Phần 1 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Phần 1 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Phần 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
...
7. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan

a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với các đơn vị được kiểm tra thuộc địa bàn quản lý (nơi đăng ký mã số thuế); Trường hợp đơn vị được kiểm tra sau thông quan không thuộc địa bàn quản lý nhưng đã làm thủ tục hải quan trong địa bàn quản lý, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra theo các trình tự như sau:

- Tiến hành kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan của đơn vị được kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan;

- Nếu cần thiết phải kiểm tra trực tiếp tại trụ sở đơn vị được kiểm tra thì báo cáo Tổng cục Hải quan và thông báo Cục Hải quan quản lý địa bàn.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan.

Xem nội dung VB
Điều 67. Thẩm quyền quyết định kiểm tra

1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra trong trường hợp:

a) Kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này. Cục Hải quan nào phát hiện dấu hiệu, xác định được khả năng vi phạm thì quyết định kiểm tra đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b) Kiểm tra theo kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định này đối với đơn vị đặt trụ sở trên địa bàn quản lý.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Phần 1 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 2: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

I. Hình thức và phương pháp kiểm tra sau thông quan

Hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan được tiến hành kiểm tra sau thông quan theo các hình thức và phương pháp sau:

1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan theo phương pháp đối chiếu, so sánh giữa nội dung khai tại hồ sơ hải quan với các thông tin nghiệp vụ hải quan và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra theo phương pháp đối chiếu, so sánh giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai hải quan. Trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá đã được thông quan

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:

1. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan lưu tại doanh nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

2. Xác minh tính chính xác, trung thực của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.

4. Người khai hải quan tự kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã được thông quan về tính chính xác, trung thực của nội dung khai hải quan, tính thuế, nộp thuế. Trường hợp phát hiện có sai sót, tự giác thông báo cho cơ quan hải quan, tự nguyện khắc phục hậu quả trong thời hạn theo quy định của pháp luật được miễn xử phạt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Xử lý kết quả kiểm tra và theo dõi xử lý kết quả kiểm tra được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Mục II Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 2: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
II. Trình tự và nội dung kiểm tra sau thông quan
...
3. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp phải truy thu thuế, các khoản thu khác, người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc có ý kiến bằng văn bản để người có thẩm quyền ra quyết định truy thu theo quy định của pháp luật về thuế. Số tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quyết định kiểm tra. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra thì số tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa bàn đơn vị được kiểm tra đóng trụ sở.

b) Trường hợp phải hoàn thuế, hoàn các khoản thu khác, người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý hoặc thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố làm thủ tục hải quan cho lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để xem xét và thực hiện việc hoàn theo quy định của pháp luật về thuế.

c) Trường hợp phải xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Trường hợp có hành vi vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

4. Theo dõi xử lý kết quả kiểm tra

Người quyết định kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc đơn vị được kiểm tra thực hiện quyết định xử lý theo kết luận kiểm tra. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thực hiện việc truy thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền và các hình thức xử lý khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan cửa khẩu có liên quan về kết luận của đoàn kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra (nếu có).

c) Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy trình hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 69. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Kết quả kiểm tra được cập nhật vào hệ thống thông tin hải quan để phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro vi phạm pháp luật, làm căn cứ cho việc kiểm tra khi làm thủ tục hải quan, xác định doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan và phục vụ cho hoạt động của cơ quan hải quan trong công tác chống buôn lậu.

2. Kết luận kiểm tra, giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có), biên bản vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra là căn cứ để cơ quan hải quan quyết định việc truy thu thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.

3. Việc truy thu thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Xử lý kết quả kiểm tra và theo dõi xử lý kết quả kiểm tra được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Mục II Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 2: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
II. Trình tự và nội dung kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan

a) Kiểm tra hồ sơ hải quan:
...
b) Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm kết luận về kết quả kiểm tra:
...
c) Đối với những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để giải trình, bổ sung các thông tin, tài liệu cần thiết.
...
2. Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra

a) Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm tra sau thông quan thực hiện:
...
b) Trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra:
...
c) Kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết luận kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của đơn vị được kiểm tra, trường hợp đại diện của đơn vị được kiểm tra không ký Bản kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra phải ghi rõ lý do. Bản kết luận kiểm tra phải được gửi đến người quyết định kiểm tra làm căn cứ để xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định điểm 3 mục II phần B Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan:

a) Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

b) Kiểm tra việc xác định trị giá; căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác; việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các Điều ước quốc tế quy định khác về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

c) Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá đã được thông quan tại doanh nghiệp.

2. Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu của đơn vị được kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần 2: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
II. Trình tự và nội dung kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan

a) Kiểm tra hồ sơ hải quan:
...
b) Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm kết luận về kết quả kiểm tra:
...
c) Đối với những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để giải trình, bổ sung các thông tin, tài liệu cần thiết.
...
2. Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra

a) Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm tra sau thông quan thực hiện:
...
b) Trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra:
...
c) Kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết luận kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của đơn vị được kiểm tra, trường hợp đại diện của đơn vị được kiểm tra không ký Bản kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra phải ghi rõ lý do. Bản kết luận kiểm tra phải được gửi đến người quyết định kiểm tra làm căn cứ để xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định điểm 3 mục II phần B Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan:

a) Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

b) Kiểm tra việc xác định trị giá; căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác; việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các Điều ước quốc tế quy định khác về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

c) Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá đã được thông quan tại doanh nghiệp.

2. Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu của đơn vị được kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Phần 2 Thông tư 114/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Khoản IV Mục 1 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
IV Thông quan hàng hoá
...
2. Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25 Luật Hải quan, khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3, Điều 12 Nghị định được thực hiện như sau:

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giảm sát hải quan.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số thuế phải nộp thì được thông quan sau khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp.

3. Trường hợp hàng hoá được thông quan theo kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho tất cả các lô hàng giống hệt nhập khẩu sau đó của các doanh nghiệp làm thủ tục qua Chi cục Hải quan đó. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông quan hàng hoá
...
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.
Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Khoản IV Mục 1 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Khoản IV Mục 1 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
IV Thông quan hàng hoá
...
2. Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25 Luật Hải quan, khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3, Điều 12 Nghị định được thực hiện như sau:

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giảm sát hải quan.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số thuế phải nộp thì được thông quan sau khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp.

3. Trường hợp hàng hoá được thông quan theo kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho tất cả các lô hàng giống hệt nhập khẩu sau đó của các doanh nghiệp làm thủ tục qua Chi cục Hải quan đó. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông quan hàng hoá
...
3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Khoản IV Mục 1 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
VII. Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
4. Đưa hàng vào kho ngoại quan

4.1. Hàng từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan:

4.1.1. Hồ sơ nộp cho Hải quan kho ngoại quan bao gồm:

- Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính.

- Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với Hải quan (bản photocopy ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan).

- Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.

- Vận đơn (ghi rõ hàng gửi kho ngoại quan)

- Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe mát phải ghi rõ số khung và số máy).

4.1.2. Thủ tục hải quan:

- Thủ tục đăng ký tờ khai thực hiện như các loại hình kinh doanh khác.

- Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho.

- Đối với hàng gửi kho ngoại quan nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Mức độ kiểm tra theo quy định tại Thông tư này.

- Công chức Hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhận, xuất kho ngoại quan. Trường hợp hàng đến cửa khẩu nhập rồi xuất ngay, không làm thủ tục nhập kho ngoại quan thì trên tờ khai xuất, nhập kho ngoại quan ghi rõ "hàng xuất ngay từ cửa khẩu nhập, không nhập kho ngoại quan".

4.1.3. Trường hợp hàng chuyển cửa khẩu về kho ngoại quan để nhập kho thì thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, mục 5 dưới đây.

4.1.4. Trường hợp có lý do chính đáng, được Cục trưởng hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận, hàng hoá đã ký hợp đồng gửi kho ngoại quan được vận chuyển trực tiếp từ cửa khẩu nhập ra cửa khẩu xuất, không buộc phải đưa hàng vào kho.

4.2. Hàng từ nội địa đưa vào kho ngoại quan:

4.2.1. Hàng từ nội địa đưa vào kho ngoại quan trong các trường hợp sau:

- Hàng hoá xuất khẩu xin gửu kho ngoại quan;

- Hàng từ kho ngoại quan đã được phép đưa vào nội đia để gia công, tái chế trước đó;

- Hàng hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

- Hàng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất.

4.2.2. Thủ tục, hồ sơ hải quan:

a. Đối với hàng xuất khẩu, hàng phải tái xuất:

- Doanh nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ hải quan như đối với hàng xuất khẩu, hàng tái xuất được quy định tại Thông tư này trước khi gửi hàng vào kho ngoại quan.

- Chủ hàng (nước ngoài) hoặc đại hiện hợp pháp của chủ hàng làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ hải quan hàng gửi kho ngoại quan như quy định đối với hàng từ nước ngoài đưa vào gửai kho ngoại quan.

- Làm thủ tục chuyển cửa khẩu đối với hàng chuyển cửa khẩu đến kho ngoại quan.

b. Đối với hàng từ kho ngoại quan đưa vào nội địa để gia công, tái chế nay tái nhập. Thủ tục, hồ sơ hải quan như đối với hàng hoá gia công xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:

a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;

b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Khoản VII Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất trong một số trường hợp được hướng dẫn bởi Khoản XII, XIV, XVI Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN B: HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
MỤC 2 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
XII Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất:
...
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
...
2. Quản lý hàng tái xuất:
...
XIV. Đối với hàng hoá là máy móc thiết bị tạm nhập tái xất, tạm xuất tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc thiết bị tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
XVI. Đối với việc tạm nhập, tái xuất theo phương thức quay vòng đối với các phương tiện chức hàng hoá.

1. Các phương tiện này bao gồm:
...
2. Thủ tục hải quan:

Xem nội dung VB
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
...
MỤC 4:HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất trong một số trường hợp được hướng dẫn bởi Khoản XII, XIV, XVI Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản II Phần C Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN C KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
...
II. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cá nhân, tổ chức thực hiện tốt các quy định về quản lý hải quan được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/06/2004 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Công chức hải quan khi tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứ trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 76. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan, tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức hải quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại vật chất (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản II Phần C Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Phần A Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15.12.2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
...
PHẦN A. HƯỚNG DẪN CHUNG
...
2. Thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở đánh giá quá trình chấp hành tốt pháp luật về hải quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan không được ưu tiên khi làm thủ tục hải quan.

2.1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác định là:

- Không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

- Không quá 02 lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền của Chi Cục trưởng Hải quan;

- Không trốn thuế: không bị truy tố hoặc bị phạt ở mức một lần số thuế phải nộp trở lên;

- Không nợ thuế quá 90 ngày;

- Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan

1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Phần A Thông tư 112/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 04/06/2009)
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM

MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
...
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh
...
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
...
MỤC II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Thủ tục hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định riêng.
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được hướng dẫn bởi Điều 148 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 148. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan hải quan nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan của doanh nghiệp. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, cơ quan hải quan không ban hành quyết định kiểm tra.

2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo kế hoạch đã được xác định cho từng giai đoạn, của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.

3. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện bằng việc thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh nghiệp, mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra. Nếu chưa đủ cơ sở để đánh giá, kết luận thì:

a) Kiểm tra hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu liên quan đang lưu giữ tại các đơn vị hải quan làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan.

b) Yêu cầu doanh nghiệp giải trình để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.

c) Xác minh tại các tổ chức, cá nhân liên quan để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.

d) Giám định các chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu cần thiết và còn điều kiện.

Đối với những trường hợp có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, tự mình không đủ khả năng, điều kiện kết luận thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra sau thông quan quyết định trưng cầu giám định tại các cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định là căn cứ để kiểm tra sau thông quan kết luận vụ việc;

4. Kết thúc quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức, nhóm công chức thực hiện kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo về phạm vi, nội dung, quá trình kiểm tra, kết quả kiểm tra và đề xuất nội dung kết luận, biện pháp xử lý kết quả kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:

a) Trường hợp cơ quan hải quan thấy có đủ căn cứ để kết luận doanh nghiệp nộp thiếu thuế, gian lận thuế, trốn thuế... thì thông báo kết luận đó cho doanh nghiệp:

a.1) Nếu doanh nghiệp giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh việc xuất nhập khẩu và số tiền thuế đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận.

a.2) Nếu doanh nghiệp đồng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan ban hành các quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp, xử lý vi phạm hành chính (nếu có).

a.3) Nếu doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không được thì cơ quan hải quan quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp và xử lý vi phạm hành chính (nếu có) hoặc quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.

b) Trường hợp không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, đưa hồ sơ vào lưu trữ theo quy định.

5. Việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:

1. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan lưu tại doanh nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

2. Xác minh tính chính xác, trung thực của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.

4. Người khai hải quan tự kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã được thông quan về tính chính xác, trung thực của nội dung khai hải quan, tính thuế, nộp thuế. Trường hợp phát hiện có sai sót, tự giác thông báo cho cơ quan hải quan, tự nguyện khắc phục hậu quả trong thời hạn theo quy định của pháp luật được miễn xử phạt.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan hải quan nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan của doanh nghiệp. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, cơ quan hải quan không ban hành quyết định kiểm tra.

2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo kế hoạch đã được xác định cho từng giai đoạn, của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.

3. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện bằng việc thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh nghiệp, mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra. Nếu chưa đủ cơ sở để đánh giá, kết luận thì:

a) Kiểm tra hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu liên quan đang lưu giữ tại các đơn vị hải quan làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan.

b) Yêu cầu doanh nghiệp giải trình để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.

c) Xác minh tại các tổ chức, cá nhân liên quan để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.

d) Giám định các chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu cần thiết và còn điều kiện.

Đối với những trường hợp có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, tự mình không đủ khả năng, điều kiện kết luận thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra sau thông quan quyết định trưng cầu giám định tại các cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định là căn cứ để kiểm tra sau thông quan kết luận vụ việc;

4. Kết thúc quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức, nhóm công chức thực hiện kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo về phạm vi, nội dung, quá trình kiểm tra, kết quả kiểm tra và đề xuất nội dung kết luận, biện pháp xử lý kết quả kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:

a) Trường hợp cơ quan hải quan thấy có đủ căn cứ để kết luận doanh nghiệp nộp thiếu thuế, gian lận thuế, trốn thuế... thì thông báo kết luận đó cho doanh nghiệp:

a.1) Nếu doanh nghiệp giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh việc xuất nhập khẩu và số tiền thuế đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận.

a.2) Nếu doanh nghiệp đồng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan ban hành các quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp, xử lý vi phạm hành chính (nếu có).

a.3) Nếu doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không được thì cơ quan hải quan quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp và xử lý vi phạm hành chính (nếu có) hoặc quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.

b) Trường hợp không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, đưa hồ sơ vào lưu trữ theo quy định.

5. Việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:

1. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan lưu tại doanh nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được hướng dẫn bởi Điều 148 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
...
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm quyền quyết định thanh tra thuế.

e) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 150. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

"Kiểm tra theo kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.

b) Kiểm tra chọn mẫu;

"Kiểm tra chọn mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

c) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

2. Ra quyết định, thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;

b) Thời hạn thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho doanh nghiệp;

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.

c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản sau đây:

c.1) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

c.2) Đối tượng kiểm tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);

c.3) Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

c.4) Thời hạn tiến hành kiểm tra;

c.5) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

d) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:

a) Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm ngày làm việc.

b) Trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày làm việc.

c) Trong trường hợp phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.

Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.

d) “Ngày làm việc” trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).

4. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:

a) Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu và có trách nhiệm thực hiện.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.

c) Nội dung, cách thức kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra như hướng dẫn tại Điều 144 Thông tư này;

- Kiểm tra chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.

d) Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

5. Lập bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:

a) Chậm nhất một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.

c) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp.

d) Bản kết luận kiểm tra gồm các nội dung chính sau:

d.1) Phần đầu: Nêu các căn cứ pháp lý để lập;

d.2) Phần nội dung: Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;

d.3) Phần kết luận: Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

e) Bản kết luận kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

6. Việc xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Phương pháp kiểm tra

Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như sau:
...
3. Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 149 Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/6/2009 (VB hết hiệu lực: 20/01/2011)
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 150 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 27. Thành lập kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;

c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;

d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 27. Thành lập kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;

c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;

d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 27. Thành lập kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;

c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;

d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 27. Thành lập kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;

c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;

d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Phần II THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
...
Chương III THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 63. Điều kiện thành lập
...
Điều 64. Hồ sơ thành lập
...
Điều 65. Trình tự thành lập
...
Điều 66. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động
...
Điều 67. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
...
Điều 68. Chuyển đổi quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu

Xem nội dung VB
Điều 27. Thành lập kho bảo thuế

1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:

a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;

c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;

d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Chương III Phần II Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Điều 3. Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa

1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Mục 2 Chương 2 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận.

Xem nội dung VB
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
...
Điều 3. Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa

1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Mục 2 Chương 2 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận.

Xem nội dung VB
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 94/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/8/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2015)