BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
114/2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
1. Kiểm tra sau thông
quan là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành Hải quan thực hiện
nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu có).
2. Kiểm tra sau thông
quan được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra
hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân (gọi là đơn vị
được kiểm tra) sau đây:
a) Chủ hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
b) Tổ chức được chủ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp thay mặt bên uỷ thác làm thủ tục
hải quan.
c) Người được uỷ quyền hợp
pháp (áp dụng trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không nhằm
mục đích thương mại) thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
d) Đại lý làm thủ tục hải
quan.
đ) Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thay mặt chủ hàng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh quốc tế.
3. Kiểm tra
sau thông quan được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông
quan đều được kiểm tra sau thông quan theo nguyên tắc kiểm tra hải quan được
quy định tại khoản 1a Điều 15 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan và được tiến hành theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin; bảo
đảm khách quan, chính xác, không gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
4. Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều
64 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ (sau đây gọi là
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP) gồm:
a) Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định
về hình thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian (như không khớp, không
đúng, không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ trong hồ sơ hải
quan liên quan đến các thông tin về tên hàng; số lượng; trọng lượng; dung tích,
thể tích; nhãn hiệu; mã số, thuế suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng;
quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá), hoặc có dấu hiệu giả mạo
chứng từ.
b) Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu bất hợp lý:
- Chênh lệch
thấp hơn nhiều, hoặc cao hơn nhiều so với: Giá bán của hàng hoá đó trên thị trường
trong nước sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp lý; Giá tính thuế
nhập khẩu của hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự do các đơn vị khác nhập khẩu
tại cùng thời điểm, cùng thị trường, cùng phương thức giao hàng;
- Khai không
đúng các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra khỏi trị giá giao dịch, mối
quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán; Phương thức và thời gian thanh
toán thực tế không đúng với khai hải quan;
- Bất hợp lý
trong việc khai phương thức vận tải, phương tiện vận tải, quãng đường vận tải,
tuyến đường vận tải, cước phí vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định
trị giá hải quan.
c) Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế, gian lận thương mại như:
Sử dụng không đúng mục đích, gian lận định mức tiêu hao nguyên liêu, phụ liệu đối
với hàng gia công, hàng nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu; gian lận để được hưởng
chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; nhập khẩu hàng hoá vi phạm quy định về sở hữu
trí tuệ và vi phạm quy định về xuất xứ hàng hoá.
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhưng giấy
phép không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu; Chứng thư
giám định, phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thực
tế của hàng hoá.
5. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra
a) Trước khi tiến hành kiểm tra theo kế hoạch, cơ quan Hải quan phải
thông báo Quyết định kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra chậm nhất là 05 (năm)
ngày làm việc. Trường hợp cơ quan Hải quan có cơ sở xác định đơn vị có dấu hiệu
về hành vi tiêu huỷ hồ sơ, tài liệu thì việc kiểm tra được thực hiện ngay sau
khi công bố quyết định kiểm tra mà không phải thông
báo trước.
b) Ngày làm việc tại trụ sở đơn vị được kiểm tra quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 68 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP là ngày cơ quan Hải quan thực tế tiến
hành kiểm tra tại đơn vị, trường hợp gián đoạn kiểm tra phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
6. Trách
nhiệm của cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan
a) Kiểm tra
sau thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
trong toàn ngành Hải quan về công tác kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm
tra sau thông quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ
quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác kiểm
tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định.
c) Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau
thông quan được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Phòng Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục
Hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan.
d) Cán bộ
công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu
chuẩn chung của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết
đã qua đào tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra,
kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể
tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông
quan.
7. Thẩm quyền
quyết định kiểm tra sau thông quan
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định kiểm tra đối với các đơn vị được kiểm tra thuộc địa bàn quản lý
(nơi đăng ký mã số thuế); Trường hợp đơn vị được kiểm tra sau thông quan không
thuộc địa bàn quản lý nhưng đã làm thủ tục hải quan trong địa bàn quản lý, nếu
phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra theo các trình tự như sau:
- Tiến hành kiểm
tra hồ sơ, tài liệu có liên quan của đơn vị được kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải
quan;
- Nếu cần thiết
phải kiểm tra trực tiếp tại trụ sở đơn vị được kiểm tra thì báo cáo Tổng cục Hải
quan và thông báo Cục Hải quan quản lý địa bàn.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan
đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan được ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết
định kiểm tra sau thông quan.
Phần 2:
HƯỚNG DẪN CỤ
THỂ
I. Hình thức và phương pháp kiểm tra sau thông quan
Hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông
quan được tiến hành kiểm tra sau thông quan theo các hình thức và phương pháp
sau:
1. Kiểm
tra tại trụ sở cơ quan Hải quan theo phương pháp đối
chiếu, so sánh giữa nội dung khai tại hồ sơ hải quan với các thông tin nghiệp vụ
hải quan và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kiểm tra
tại trụ sở đơn vị được kiểm tra theo phương pháp đối
chiếu, so sánh giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng
từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai hải
quan. Trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì
kiểm tra thực tế hàng hoá đã được thông quan
II.
Trình tự và nội dung kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan:
- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trong hồ
sơ hải quan đối chiếu với các nội dung khai trong tờ khai hải quan;
- Kiểm tra việc khai, tính thuế, nộp thuế thông qua việc xác định các
căn cứ tính thuế bao gồm: Trị giá tính thuế; thuế suất; số lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra các điều kiện liên quan đến việc hưởng ưu đãi về thuế như
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế (nếu có), các khoản điều chỉnh thuế và các khoản
thu khác;
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan đến
thủ tục hải quan.
b) Kết
thúc việc kiểm tra hồ sơ hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm
kết luận về kết quả kiểm tra:
- Đối với những
hồ sơ hải quan đã đầy đủ, rõ ràng, không có vi phạm thì xác nhận kết quả kiểm
tra;
- Đối với
những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì cán bộ kiểm tra sau thông quan ghi rõ vào phiếu ghi kết quả kiểm tra và báo
cáo với thủ trưởng trực tiếp.
c)
Đối với những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì cơ quan Hải quan có
trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để giải trình, bổ sung các thông
tin, tài liệu cần thiết.
- Trường hợp
qua xác minh hoặc đơn vị được kiểm tra giải trình, bổ sung đầy đủ các thông tin
tài liệu và chứng minh việc khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan đó được
xác nhận theo quy định. Nếu qua xác minh hoặc giải trình và hồ sơ tài liệu chưa
đủ chứng minh việc khai là đúng thì yêu cầu đơn vị khai bổ sung. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
mà đơn vị được kiểm tra tự kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã được thông
quan về tính chính xác, trung thực của khai hải quan, tính thuế, nộp thuế, tự
giác thông báo với cơ quan Hải quan và tự nộp số thuế còn thiếu, số tiền phạt
chậm nộp thì được miễn các hình thức xử phạt khác về thuế;
- Trường hợp quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai mà đơn vị được kiểm tra không tự phát hiện và khắc phục hậu quả hoặc kết
quả xác minh, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan Hải quan đã xác định được vi phạm
thì cán bộ kiểm tra phải lập Bản kết luận kiểm tra và xử lý kết quả theo quy định
tại điểm 3 mục II phần B Thông tư này;
- Trường hợp đơn vị không đến làm việc, hoặc có đến làm việc
nhưng không giải trình được và những hồ sơ, tài liệu bổ sung không đủ căn cứ để
chứng minh việc khai hải quan là đúng thì cơ quan Hải quan căn cứ vào thông
tin, tài liệu để ra kết luận hoặc thực hiện kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm
tra.
2. Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra
a) Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm
tra sau thông quan thực hiện:
- Công bố Quyết
định kiểm tra sau thông quan;
- Kiểm tra chứng
từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan;
- Kiểm tra dữ
liệu thương mại, bao gồm những chứng từ chủ yếu sau: Hợp đồng mua bán hàng hoá;
chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm; chứng từ thanh toán quốc tế và các chứng từ,
tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan;
- Trong trường
hợp cần phải làm rõ nội dung khai hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan thực
hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra:
- Dây chuyền sản
xuất, máy móc thiết bị có liên quan đến việc sản xuất, chế biến hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra thực
tế hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản phẩm của quá trình gia công, sản xuất,
chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được lưu giữ tại các kho hàng của đơn vị.
Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện khi đủ điều kiện, nếu hàng hoá
không mất đi những đặc tính cơ bản so với thời điểm thông quan, đang được cơ
quan Hải quan, đơn vị được kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
lưu giữ.
c) Kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra.
Bản kết luận kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp
pháp của đơn vị được kiểm tra, trường hợp đại diện của đơn vị được kiểm tra
không ký Bản kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra phải ghi rõ lý do. Bản
kết luận kiểm tra phải được gửi đến người quyết định kiểm tra làm căn cứ để xử
lý vi phạm (nếu có) theo quy định điểm 3 mục II phần B Thông tư này.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp phải truy thu thuế, các khoản thu khác, người quyết định
kiểm tra sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc có ý kiến bằng văn bản để
người có thẩm quyền ra quyết định truy thu theo quy định của pháp luật về thuế.
Số tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi quyết định kiểm tra. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định
kiểm tra thì số tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi quản lý địa bàn đơn vị được kiểm tra đóng trụ sở.
b) Trường hợp phải hoàn thuế, hoàn các khoản thu khác, người quyết định
kiểm tra sau thông quan xử lý hoặc thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố làm thủ tục hải quan cho lô hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để xem xét và thực hiện việc hoàn theo quy định của pháp luật về
thuế.
c) Trường hợp phải xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử
lý của cơ quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan
Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan chuyển hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp có hành vi vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Theo dõi xử lý kết quả kiểm tra
Người quyết định
kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc đơn vị được kiểm tra thực hiện quyết
định xử lý theo kết luận kiểm tra. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định
của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thực hiện việc
truy thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền và các hình thức xử lý khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
b) Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Chi cục Hải
quan cửa khẩu có liên quan về kết luận của đoàn kiểm tra, các biện pháp xử lý
vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra (nếu có).
c) Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu
theo quy trình hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Phần 3:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN; KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM
1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện
Việc khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Khen thưởng, xử lý vi phạm
a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm
pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị
được kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá
nhân khác có hành vi vi phạm quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì
bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.
b) Cơ quan Hải quan,
công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm
tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành Quy trình
kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn các
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ
Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định về kiểm tra sau thông
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối
cao;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Phòng TM-CN Việt nam;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công
báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Lưu VT,TCHQ (VP, Cục KTSTQ).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH PHÂN ĐỊNH ĐỊA BÀN QUẢN LÝ VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài
chính)
SỐ
TT
|
ĐƠN VỊ CỤC HẢI QUAN
TỈNH, LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
|
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ LÀ
ĐỊA BÀN QUẢN LÝ VỀ
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
|
1
|
Cục Hải quan tỉnh An Giang
|
Tỉnh An Giang
|
2
|
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa
–VũngTàu
|
Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
|
3
|
Cục Hải quan tỉnh Bình
Dương
|
Tỉnh Bình Dương
|
4
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Định
|
Các tỉnh Bình Định và Phú
Yên
|
5
|
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
|
Tỉnh Bình Phước
|
6
|
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng
|
Các tỉnh Cao Bằng, Thái
Nguyên và Bắc Cạn
|
7
|
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau
|
Các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu
|
8
|
Cục Hải quan thành phố Cần
Thơ
|
Thành phố Cần Thơ và các tỉnh
Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh
|
9
|
Cục Hải quan thành phố
Đà Nẵng
|
Thành phố Đà Nẵng
|
10
|
Cục Hải quan tỉnh Đắc Lắc
|
Các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông
và Lâm Đồng
|
11
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
|
Các tỉnh Đồng Nai và Bình
Thuận
|
12
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
13
|
Cục Hải
quan tỉnh Gia Lai
|
Các tỉnh
Gia Lai và Kon Tum
|
14
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Giang
|
Các tỉnh Hà Giang và Tuyên
Quang
|
15
|
Cục Hải quan thành phố Hà Nội
|
Thành phố Hà Nội và các tỉnh
Hà Tây, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hoà Bình
|
16
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
17
|
Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng
|
Thành phố Hải Phòng và các
tỉnh Thái Bình, HưngYên, Hải Dương
|
18
|
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hoà
|
Các tỉnh Khánh Hoà và Ninh
Thuận
|
19
|
Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang
|
Tỉnh Kiên Giang
|
20
|
Cục Hải quan tỉnh Điện Biên
|
Các tỉnh Điện Biên, Lai
Châu và Sơn La
|
21
|
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
|
Các tỉnh Lạng Sơn và Bắc
Giang
|
22
|
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
|
Các tỉnh Lào Cai và Yên Bái
|
23
|
Cục Hải quan tỉnh Long An
|
Các tỉnh Long An, Bến Tre
và Tiền Giang
|
24
|
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
|
Tỉnh Nghệ An
|
25
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình
|
Tỉnh Quảng Bình
|
26
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
|
Tỉnh Quảng Nam
|
27
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ngãi
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
28
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
29
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
|
Tỉnh Quảng Trị
|
30
|
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
|
Các tỉnh Thanh Hoá, Hà Nam,
Nam Định và Ninh Bình
|
31
|
Cục Hải quan tỉnh Thừa
Thiên - Huế
|
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
|
32
|
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh
|
Tỉnh Tây Ninh
|
33
|
Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|