Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định về áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 63/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 13/05/2011
Ngày có hiệu lực 27/06/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 698/VPCP-KTTH ngày 30/01/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành chế độ ưu tiên thủ tục hải quan;
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với một số doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.

2. Ngoài các ưu tiên được hưởng theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên) được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại Thông tư này ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc, cả trong giai đoạn làm thủ tục thông quan hàng hóa và giai đoạn kiểm tra sau thông quan.

4. Khi được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì tất cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (trừ hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 điều 3, Thông tư này), mua bán ở nội địa của doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên.

Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm

Thời hạn thực hiện thí điểm chế độ ưu tiên là 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Hết thời hạn thí điểm, Tổng cục Hải quan tổng kết đánh giá việc thực hiện, báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ thực hiện ổn định, lâu dài.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Doanh nghiệp ưu tiên gồm ba loại:

1. Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu, nhập khẩu tất cả các mặt hàng, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu mua, bán ở nội địa).

2. Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu hàng hóa là thủy sản, nông sản, dầu thô có xuất xứ thuần túy Việt Nam.

3. Doanh nghiệp được ưu tiên trong nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước khuyến khích đầu tư, có yêu cầu đặc biệt về quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm.

Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên

Doanh nghiệp ưu tiên phải là doanh nghiệp có độ rủi ro thấp nhất, đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có quá trình tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về thương mại, đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu (dưới đây gọi chung là pháp luật) hoặc đã có sai phạm nhưng chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức thấp như quy định cụ thể tại điều 5 Thông tư này; cơ quan hải quan có niềm tin vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp theo quy định cụ thể tại điều 6 Thông tư này.

2. Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định cụ thể tại điều 7 Thông tư này.

3. Thực hiện chế độ kế toán minh bạch theo quy định cụ thể tại điều 8 Thông tư này.

4. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

5. Thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

7. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo các quy định cụ thể tại điều 9 Thông tư này.

[...]