Thông tư 100/2010/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 100/2010/TT-BTC
Ngày ban hành 09/07/2010
Ngày có hiệu lực 23/08/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 100/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02/8/2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện hướng dẫn của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) về thông quan hàng chuyển phát nhanh (phiên bản tháng 03 năm 2006);
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp).

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế.

3. Cơ quan Hải quan.

Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế làm thủ tục hải quan tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

Điều 4. Một số quy định đặc thù.

1. Đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu:

1.1. Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh chịu sự giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng của doanh nghiệp.

1.2. Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát thư bằng các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo quy định của pháp luật.

2. Đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu:

2.1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự khi xuất khẩu, nhập khẩu được miễn làm thủ tục hải quan (bao gồm miễn khai hải quan, miễn kiểm tra hải quan).

2.2. Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.

3. Doanh nhiệp nhận hàng hóa xuất khẩu và phát hàng hóa nhập khẩu:

3.1. Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hóa xuất khẩu từ chủ hàng và phát hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan cho chủ hàng; địa điểm làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa và thông quan hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

3.2. Doanh nghiệp căn cứ quy định hiện hành về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản có trách nhiệm thông báo, giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp hàng hóa không được xuất khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện gia công sản phẩm, sản xuất hàng xuất khẩu có yêu cầu gấp rút về mặt thời gian để phục vụ gia công, sản xuất, nếu chủ hàng hoặc doanh nghiệp đề nghị hàng hóa được nhập khẩu theo chế độ hàng phi mậu dịch và không thực hiện thủ tục hoàn thuế thì lãnh đạo Chi cục Hải quan giải quyết theo đề nghị của chủ hàng hoặc doanh nghiệp, thu đủ thuế (nếu có) trước khi thông quan hàng hóa.

5. Cơ sở để cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh là:

5.1. Hồ sơ hải quan;

5.2. Bảng kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kèm theo tờ khai hải quan ghi rõ loại hàng hóa, tên người nhận (chủ hàng) phù hợp với tên chủ hàng đề nghị hoàn thuế, không thu thuế;

5.3. Văn bản uỷ quyền về việc làm thủ tục hải quan của chủ hàng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh.

6. Trên cơ sở xác định thời gian chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp đăng ký trước với Chi cục Hải quan về thời gian làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (bao gồm thời gian làm thủ tục thường xuyên và thời gian làm thủ tục đối với các trường hợp đột xuất).

[...]