Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 112/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 15/12/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ- CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan như sau:

Phần A.

HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn thi hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan (dưới đây gọi tắt là Nghị định) trước khi thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan không được ưu tiên khi làm thủ tục hải quan.

2.1. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác định là:

- Không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

- Không quá 02 lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền của Chi Cục trưởng Hải quan;

- Không trốn thuế: không bị truy tố hoặc bị phạt ở mức một lần số thuế phải nộp trở lên;

- Không nợ thuế quá 90 ngày;

- Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

2.2. Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu có 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã 03 (ba) lần xử lý vi phạm hành chính về hải quan, với mức phạt mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan hoặc đã 01 (một) lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Hải quan.

Phần B.

HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

MỤC 1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

I. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương II Nghị định, bao gồm:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại;

2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tạm nhập tái xuất;

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình chuyển khẩu

4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;

6 .Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;

[...]