Luật Đất đai 2024

Nghị định 267/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

Số hiệu 267/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 267/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VỀ CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 9 về rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, Điều 11, Điều 16, Điều 17, Điều 18, khoản 2 Điều 19 về đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, Điều 24, Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, khoản 1 Điều 31 về sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, Điều 36, Điều 53, Điều 59, khoản 1 Điều 64 về tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, khoản 1 Điều 65 về đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và khoản 1 và khoản 3 Điều 70 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương và việc Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức liên kết là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã có giữa tổ chức, doanh nghiệp đó với doanh nghiệp khác.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác công tư là nhiệm vụ được tài trợ đồng thời từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn ngoài ngân sách, trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên về tỷ lệ đóng góp, phân chia kết quả nghiên cứu và sử dụng chung cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện, được triển khai trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương giữa Chính phủ, nhà nước, cơ quan, tổ chức của Việt Nam và các đối tác nước ngoài.

4. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ giải mã công nghệ) là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhằm nghiên cứu giải mã, làm chủ và phát triển công nghệ chiến lược, được cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mua bí quyết công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ) là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhằm tiếp nhận, sở hữu và nghiên cứu làm chủ bí quyết công nghệ, được cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước. Nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ được ưu tiên phục vụ mục tiêu phát triển công nghệ chiến lược.

6. Cụm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là cụm nhiệm vụ) là tập hợp từ hai nhiệm vụ trở lên có liên quan chặt chẽ nhằm giải quyết chung một vấn đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được tổ chức, triển khai đồng bộ, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư.

7. Chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là chuỗi nhiệm vụ) là tập hợp từ hai nhiệm vụ trở lên được thiết kế, tổ chức thực hiện theo trình tự từ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đến đổi mới sáng tạo có sự liên kết chặt chẽ, được giao cho một tổ chức, doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Mỗi nhiệm vụ trong chuỗi đều có mục tiêu cụ thể và là một giai đoạn trong việc hoàn thành mục tiêu chung của toàn chuỗi.

8. Đánh giá trong kỳ của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện trong thời gian triển khai nhiệm vụ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành công việc, tiến độ so với kế hoạch được phê duyệt, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

9. Đánh giá cuối kỳ của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả đầu ra so với hợp đồng giao nhiệm vụ. Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo.

10. Đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, giá trị tư vấn chính sách, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo.

11. Đánh giá tác động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện sau thời gian từ 02 đến 05 năm kể từ khi kết thúc thời gian triển khai nhiệm vụ nhằm đo lường tác động đến phát triển kinh tế - xã hội.

12. Hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hợp đồng giao thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là hợp đồng giao nhiệm vụ), trong đó xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện.

13. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ quan, tổ chức này là cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Trường hợp cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương ủy quyền cho cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ quan, tổ chức này là cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giải quyết các vấn đề về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ) bao gồm: nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng; nhiệm vụ phát triển công nghệ; nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giải quyết các vấn đề về đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đổi mới sáng tạo) bao gồm: nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nhiệm vụ đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất công nghệ; nhiệm vụ khởi nghiệp sáng tạo và các nhiệm vụ khác.

Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức) đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau: có tư cách pháp nhân, có năng lực, kinh nghiệm, có chức năng, nhiệm vụ hoặc lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức không được xem xét đặt hàng hoặc tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc đánh giá nghiệm thu đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức đó chủ trì theo quy định của pháp luật;

b) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa hoàn trả đủ kinh phí phải thu hồi theo quyết định/văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

c) Trong thời hạn 01 năm kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ do có hành vi vi phạm pháp luật đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký;

d) Tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động, bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; đang bị kỷ luật, bị khởi tố.

3. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phê duyệt theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng cần chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã kết thúc trong 05 năm gần nhất và đạt được các kết quả và mục tiêu đề ra hoặc được đánh giá từ đạt trở lên.

4. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức đề nghị xét tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

Điều 6. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Có mục tiêu, tính khả thi về nội dung, phương pháp thực hiện, kế hoạch triển khai, kết quả dự kiến, kinh phí và thời gian thực hiện.

2. Phù hợp với nội dung thông báo kế hoạch tài trợ hoặc đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan có thẩm quyền.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức đề nghị tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

Điều 7. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định này, nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn phải đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại hình nhiệm vụ như sau:

1. Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản: có tính mới, tính sáng tạo, có khả năng tạo ra tri thức khoa học mới, góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia; áp dụng phương pháp nghiên cứu tiên tiến; có kết quả công bố trên các ấn phẩm trong nước và quốc tế.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng: có tính mới, tính sáng tạo, ý nghĩa khoa học, có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu tạo ra giải pháp phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, xây dựng chính sách, có ý nghĩa thực tiễn và tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Nhiệm vụ phát triển công nghệ: góp phần tạo ra công nghệ có tính mới, tính sáng tạo, phù hợp với xu thế công nghệ trong nước và quốc tế, có khả năng ứng dụng sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản xuất thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước khi triển khai sản xuất thương mại; có doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cam kết tiếp nhận, ứng dụng, thương mại hóa kết quả hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ; có khả năng huy động kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện.

4. Nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội phải xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương, vùng, quốc gia, hoặc phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực; kết quả đóng góp về lý luận, học thuật; góp phần đề xuất các giải pháp, chính sách, pháp luật, mô hình, quy trình, phương thức tổ chức, quản lý có tính đột phá, đổi mới và khả năng ứng dụng cao; có tổ chức tiếp nhận, ứng dụng.

Điều 8. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế

Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 và Điều 7 Nghị định này, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế cần đáp ứng các tiêu chí cụ thể sau:

1. Phù hợp với định hướng hợp tác quốc tế của Nhà nước.

2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia, giữ gìn an ninh quốc gia, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo mật thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Có cam kết hợp tác bằng văn bản của đối tác nước ngoài, trong đó xác định lĩnh vực hợp tác, nội dung hợp tác, trách nhiệm phối hợp triển khai, đồng tài trợ hoặc hỗ trợ nguồn lực cần thiết.

4. Có sự đóng góp nguồn lực của đối tác nước ngoài, bao gồm tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất hoặc các nguồn lực khác, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Mang lại lợi ích thiết thực, giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của hai bên, góp phần nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Việt Nam hoặc đối tác, đặc biệt trong tiếp nhận, làm chủ, phát triển công nghệ mới, công nghệ lõi, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

6. Có phương án xử lý quyền sở hữu trí tuệ (nếu có đối tượng quyền sở hữu trí tuệ), phân chia lợi ích rõ ràng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

7. Khả thi về tổ chức thực hiện, bao gồm năng lực của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai, phương án phối hợp với đối tác nước ngoài và tiến độ thực hiện.

Điều 9. Tiêu chí đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ

Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 và Điều 7 Nghị định này, nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ cần đáp ứng đồng thời các tiêu chí cụ thể sau:

1. Công nghệ mới, chưa được làm chủ tại Việt Nam, chưa có sản phẩm, thiết bị hoặc bí quyết tương đương trong nước.

2. Có khả năng ứng dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc đáp ứng nhu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.

3. Có doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan trong nước cam kết tiếp nhận, ứng dụng hoặc khai thác kết quả sau khi giải mã, mua bí quyết.

Điều 10. Căn cứ và trình tự thực hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng để tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ và/hoặc các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp dựa trên một hoặc một số căn cứ sau đây:

a) Đặt hàng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của lãnh đạo Đảng, Nhà nước để cụ thể hóa chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc địa phương; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Cam kết tại các văn bản hợp tác quốc tế song phương, đa phương có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Khả năng cân đối, bố trí ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính hợp pháp khác trong kế hoạch;

đ) Các vấn đề phát sinh từ thực tiễn quản lý, bao gồm yêu cầu cấp bách, đột xuất của Nhà nước, yêu cầu xử lý tình huống khẩn cấp về kinh tế - xã hội, môi trường, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc sự kiện bất khả kháng, thiên tai hoặc các vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Thông báo kế hoạch tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:

a) Cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thông báo kế hoạch tài trợ nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký phải bảo đảm đủ thời gian để các tổ chức, cá nhân chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu;

b) Nội dung thông báo: dự kiến phạm vi và đối tượng nhận tài trợ; dự kiến mức trần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng loại nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thời hạn; địa chỉ và phương thức tiếp nhận hồ sơ.

3. Trình tự đặt hàng và thông báo kế hoạch đặt hàng để tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây gọi tắt là đặt hàng) nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý hoặc gửi đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến cơ quan quản lý nhiệm vụ ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

b) Nội dung đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm các thông tin chính sau: tính cấp thiết; mục tiêu; dự kiến kết quả và hiệu quả, tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ; dự kiến kinh phí thực hiện; đề xuất tổ chức được xét giao trực tiếp (nếu có); cam kết tiếp nhận, phương án tổ chức quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan đặt hàng; nêu rõ việc Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả trong trường hợp cơ quan nhà nước có yêu cầu tiếp nhận kết quả;

c) Cơ quan quản lý nhiệm vụ rà soát, lựa chọn đặt hàng, xác định mức trần kinh phí dự kiến hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua tổ chuyên gia tư vấn có chuyên môn phù hợp. Việc xác định mức trần kinh phí dự kiến dựa trên nguyên tắc sau: khả năng cân đối kinh phí quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và dự kiến kết quả, hiệu quả, tác động của nhiệm vụ;

Cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thông báo kế hoạch đặt hàng nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký phải bảo đảm đủ thời gian để các tổ chức, cá nhân chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu;

đ) Thông báo kế hoạch đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần nêu rõ dự kiến mức trần kinh phí, thời hạn, địa chỉ, phương thức thực hiện, phương thức tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan nhà nước có yêu cầu tiếp nhận kết quả.

4. Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng phải thể hiện rõ các nội dung trao đổi, đàm phán đã thống nhất giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với đối tác nước ngoài, bao gồm: vấn đề ưu tiên hợp tác, yêu cầu, sản phẩm dự kiến, kế hoạch triển khai và kinh phí hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa không vượt quá 2,5 lần giá trị đóng góp của đối tác nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Đối với cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: nội dung thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng cần bổ sung thông tin quy định tại khoản 6 và 7 Điều 3 Nghị định này.

6. Đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: nội dung thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng cần bổ sung thông tin liên quan đến công nghệ, sản phẩm công nghệ thuộc Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

7. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu, trình tự thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng, thời gian tiếp nhận hồ sơ đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Thành phần hồ sơ chung:

a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó có nội dung cam kết về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin được cung cấp tại thuyết minh nhiệm vụ;

b) Thuyết minh nhiệm vụ bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên nhiệm vụ; luận giải tính cấp thiết; mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể; nội dung, phương pháp thực hiện; kết quả dự kiến; thời gian, tiến độ thực hiện; năng lực, kinh nghiệm của tổ chức chủ trì, trong đó gồm có nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ; dự toán kinh phí đề xuất khoán đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần; xác định các loại rủi ro có thể phát sinh và đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát; phương án phối hợp, hợp tác quốc tế, thuê chuyên gia; dự kiến hiệu quả đầu ra, tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 19 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức chủ trì: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Điều lệ hoạt động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc các tài liệu tương đương khác.

Tổ chức đề xuất không cần nộp tài liệu này trong trường hợp đã cập nhật tài liệu trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

d) Thông tin về năng lực của tổ chức đề xuất, lý lịch của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm và thành viên nghiên cứu phải được cập nhật trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

2. Đối với các nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có yêu cầu về vốn đối ứng cần phải có tài liệu thể hiện phương án huy động vốn đối ứng phù hợp với từng trường hợp cụ thể sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có, cần bổ sung tài liệu chứng minh nguồn vốn và cam kết sử dụng nguồn vốn vào đối ứng thực hiện nhiệm vụ;

b) Đối với trường hợp huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân khác, cần bổ sung văn bản cam kết và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ và văn bản thỏa thuận giữa các bên về phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả (nếu có);

c) Đối với trường hợp vay vốn tổ chức tín dụng, cần bổ sung văn bản cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể sau: thuyết minh được trình bày tối đa 20 trang, trong đó cần bổ sung thông tin: nội dung, phương pháp thực hiện bao gồm hiện trạng trong nước và thế giới trước khi nghiên cứu; kết quả dự kiến bao gồm kết quả trung gian và kết quả cuối cùng; mối liên hệ giữa mục tiêu cụ thể, nội dung, kết quả trung gian, kết quả cuối cùng.

4. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước đề xuất khoán đến sản phẩm cuối cùng cần có: minh chứng của tổ chức đề xuất về việc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ quốc gia đã kết thúc trong 05 năm gần nhất và đạt được các kết quả, mục tiêu đề ra hoặc được đánh giá từ đạt trở lên.

5. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế cần có: văn bản thỏa thuận hợp tác giữa tổ chức chủ trì và đối tác nước ngoài, trong đó nêu rõ nội dung, kế hoạch triển khai, nguyên tắc chia sẻ kết quả nghiên cứu, nguồn lực đóng góp của hai bên (tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất); cam kết cấp kinh phí của đối tác nước ngoài (nếu có).

6. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần có thuyết minh tổng quát không quá 10 trang gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, mục tiêu, nhiệm vụ thành phần, dự kiến kết quả thực hiện và nêu rõ mối liên kết giữa các nhiệm vụ nhằm hoàn thành mục tiêu chung của chuỗi.

7. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức liên kết cần có hợp đồng tài trợ, minh chứng tài chính đã được tổ chức tài trợ để thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trước đó.

8. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác công tư cần có văn bản cam kết đồng tài trợ của các tổ chức tham gia, trong đó quy định rõ mức đóng góp, tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kỹ thuật của các bên đồng tài trợ, phương án phân chia quyền lợi, trách nhiệm và cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có), phương án khai thác, thương mại hóa và phân chia lợi ích từ kết quả nghiên cứu.

9. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cần có:

a) Báo cáo và tài liệu chứng minh công nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị chưa có tại Việt Nam hoặc chưa được làm chủ;

b) Báo cáo phân tích giá trị, tiềm năng ứng dụng và khả năng thương mại hóa sau khi giải mã công nghệ hoặc tiếp nhận bí quyết công nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị;

c) Văn bản cam kết tiếp nhận, quản lý, khai thác và chuyển giao kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ;

d) Phương án chỉ định chuyên gia, trong đó nêu rõ phạm vi công việc, trách nhiệm và cam kết bảo mật đối với kết quả; mức chi trả cho chuyên gia theo thỏa thuận bảo đảm phù hợp với quy định (nếu có);

đ) Phương án mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị nước ngoài, bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận đảm bảo phù hợp với quy định.

10. Đối với đề xuất tài trợ phục vụ lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ chức đề xuất tài trợ không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: phải có văn bản cam kết về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kết quả từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

11. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết biểu mẫu hồ sơ đối với từng loại hình nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nộp hồ sơ

Tổ chức đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành xem xét tài trợ, đặt hàng;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo cho tổ chức đề xuất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ theo Thông báo.

3. Việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: việc xét tài trợ, đặt hàng được thông qua hội đồng xét tài trợ, đặt hàng (sau đây gọi tắt là hội đồng) và/hoặc ý kiến của các chuyên gia phản biện.

a) Hội đồng, chuyên gia phản biện được cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập để đánh giá từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ hoặc nhiều nhiệm vụ. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện. Trường hợp hội đồng hoạt động theo nhiệm kỳ, thành phần hội đồng không bao gồm chuyên gia phản biện. Chuyên gia phản biện của hội đồng theo nhiệm kỳ do hội đồng giới thiệu;

b) Thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện cần đáp ứng các điều kiện sau: không có xung đột lợi ích trong quá trình xét hồ sơ; có trình độ hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên hội đồng, chuyên gia phản biện: phân tích, đánh giá trung thực, khách quan và công bằng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo biểu mẫu quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; đánh giá sự phù hợp về nội dung nêu tại thuyết minh và mức kinh phí thực hiện; năng lực của tổ chức đề xuất, cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên nghiên cứu; xem xét khả năng khoán đến sản phẩm cuối cùng (nếu có đề xuất); đề xuất danh mục tài trợ, đặt hàng theo thứ tự ưu tiên; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tài trợ, đặt hàng;

d) Thành viên hội đồng không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác đăng ký chủ trì; việc đánh giá chuyên môn được thực hiện độc lập, có thể áp dụng phản biện kín, phản biện mở hoặc kết hợp cả hai hình thức tùy theo loại hình nhiệm vụ;

đ) Biên bản họp đánh giá của hội đồng được tổng hợp từ các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng cần nêu rõ kết luận về việc đề nghị/không đề nghị tài trợ cho nhiệm vụ, lý do và các yêu cầu chỉnh sửa (nếu có);

e) Trên cơ sở biên bản họp hội đồng, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất;

Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến đóng góp của hội đồng, bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05 trang theo mẫu và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm nhận được thông báo.

5. Ngoài quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế, thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá về giá trị hợp tác quốc tế. Giá trị hợp tác quốc tế là một trong các căn cứ để xếp thứ tự ưu tiên đưa ra trao đổi, đàm phán với đối tác nước ngoài.

6. Ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá các tiêu chí quy định tại Điều 9 Nghị định này.

7. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua Tổ thẩm định, với các nội dung cụ thể sau đây:

a) Thành phần Tổ thẩm định do cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định thành lập, gồm: tổ trưởng, các thành viên có chuyên môn phù hợp với nội dung cần thẩm định và thư ký Tổ thẩm định;

b) Tổ thẩm định có nhiệm vụ rà soát định mức chi, sự phù hợp với nội dung công việc và chi phí khác theo quy định hiện hành. Tổ thẩm định lập biên bản thẩm định kinh phí, trong đó có tổng kinh phí thực hiện, kinh phí cho các mục chi, kinh phí khoán, kinh phí không khoán;

c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định kinh phí, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm hoàn thiện dự toán kinh phí và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận thông báo.

8. Ngoài quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết thành phần, số lượng thành viên, trình tự làm việc, mẫu biên bản họp hội đồng và tổ thẩm định kinh phí, mẫu phiếu đánh giá, nhận xét đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét, quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, phương thức khoán chi (khoán đến sản phẩm cuối cùng, khoán từng phần theo nội dung nghiên cứu); mức kinh phí khoán; nội dung được phép khoán chi; dự kiến sản phẩm đầu ra và thời gian thực hiện nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Các nhiệm vụ trong cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ được phê duyệt cùng thời điểm.

2. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ tối đa 110 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ công khai kết quả phê duyệt trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

4. Trong quá trình xét tài trợ, đặt hàng đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét việc điều chỉnh tên tổ chức đề xuất trong trường hợp thay đổi tên gọi hoặc tư cách pháp nhân của tổ chức chủ trì do sáp nhập, chia tách, đổi tên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm gửi các văn bản minh chứng đến cơ quan quản lý nhiệm vụ ngay khi nhận được quyết định thay đổi.

Điều 14. Hủy kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Trong quá trình xét tài trợ, đặt hàng đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có quyền hủy bỏ kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ trong trường hợp sau:

1. Tổ chức đề xuất có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo không trung thực trong hồ sơ đăng ký.

2. Tổ chức đề xuất vi phạm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

3. Tổ chức đề xuất không thực hiện quy định tại điểm e khoản 4 và điểm c khoản 7 Điều 12 Nghị định này.

4. Tổ chức chủ trì đề nghị không thực hiện nhiệm vụ.

Điều 15. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ

1. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện ký hợp đồng giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì.

2. Nội dung hợp đồng giao nhiệm vụ

a) Nội dung cơ bản gồm: các bên ký kết; tên nhiệm vụ; thời gian thực hiện; nội dung, tiến độ, kết quả đầu ra; kinh phí thực hiện; phương thức điều chỉnh hợp đồng; phương thức giải ngân, cơ chế kiểm tra - giám sát; quyền và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng; điều khoản để chấm dứt hợp đồng; các thỏa thuận khác (nếu có); hiệu lực của hợp đồng; điều khoản thi hành;

b) Ngoài quy định tại điểm a khoản này, đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ cần bổ sung nội dung liên quan đến trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện cơ chế đặc biệt về chỉ định việc thuê chuyên gia, mua trực tiếp công nghệ, bí quyết công nghệ, sản phẩm, thiết bị quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này;

c) Ngoài quy định tại điểm a khoản này, đối với nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần bổ sung nội dung liên quan đến trách nhiệm bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức chủ trì.

3. Thời gian ký hợp đồng giao nhiệm vụ tối đa 120 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Đối với các nhiệm vụ cấp bách được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc rút ngắn thời gian thực hiện xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt nhiệm vụ đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ.

4. Kể từ thời điểm hợp đồng giao nhiệm vụ có hiệu lực, tổ chức chủ trì chủ động phê duyệt dự toán chi tiết và chịu trách nhiệm thực hiện theo các quy định hiện hành.

5. Căn cứ khả năng bố trí kinh phí; nội dung hợp đồng giao nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện cấp kinh phí đợt 01 theo quy định hiện hành về quản lý tài chính, ngân sách và hợp đồng.

6. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu hợp đồng giao nhiệm vụ tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 16. Đánh giá trong kỳ, cấp tiếp kinh phí, điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ và chấm dứt thực hiện nhiệm vụ

1. Thời điểm đánh giá

Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm hoặc theo các mốc tiến độ, kết quả đầu ra quy định trong hợp đồng giao nhiệm vụ. Trong một số trường hợp theo yêu cầu quản lý và biện pháp quản trị rủi ro, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành đánh giá đột xuất đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kết quả đánh giá là căn cứ để cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét:

a) Cấp tiếp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ.

2. Phương thức đánh giá

a) Việc đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo phương thức trực tiếp, phương thức trực tuyến hoặc kết hợp hai phương thức trên;

b) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập đoàn đánh giá gồm đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ, đại diện các cơ quan có liên quan và các thành phần khác để tiến hành đánh giá hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thuê tổ chức tư vấn độc lập hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá nhiệm vụ.

3. Nội dung đánh giá

a) Tình hình thực hiện các nội dung chuyên môn và kết quả đạt được so với mục tiêu, tiến độ trong hợp đồng giao nhiệm vụ;

b) Tình hình sử dụng kinh phí và tiến độ giải ngân kinh phí phù hợp với nội dung, công việc và kết quả đạt được;

c) Việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai;

d) Khó khăn, vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai và đề xuất điều chỉnh (nếu có);

đ) Đề xuất, kiến nghị của tổ chức chủ trì và ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý nhiệm vụ về việc tiếp tục thực hiện, điều chỉnh, hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ.

4. Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ và các tài liệu khác có liên quan gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ để phục vụ đánh giá trong kỳ. Kết quả đánh giá trong kỳ được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ và đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ làm cơ sở pháp lý cho các bước xử lý tiếp theo.

Đối với các nhiệm vụ có sản phẩm có thể thương mại hóa trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát, cần nêu rõ số lượng sản phẩm và mức chất lượng đạt được so với hợp đồng.

Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: cần có báo cáo tình hình hợp tác quốc tế trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

5. Căn cứ biên bản đánh giá trong kỳ, cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét cấp tiếp kinh phí cho tổ chức chủ trì trên cơ sở:

a) Tiến độ triển khai phù hợp với nội dung công việc;

b) Tình hình sử dụng kinh phí và tiến độ giải ngân kinh phí hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp với nội dung công việc và kết quả đạt được;

c) Thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai;

d) Cập nhật tình hình thực hiện nội dung, công việc, sử dụng nguyên vật liệu theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều này;

đ) Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý có thể yêu cầu tổ chức chủ trì gửi báo cáo giải trình bổ sung trước khi thực hiện cấp kinh phí đợt tiếp theo.

6. Điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ

a) Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ đối với các nội dung sau: mục tiêu, nội dung, kết quả cuối cùng, thời gian thực hiện nhiệm vụ; tổng kinh phí được phê duyệt; quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ; thay đổi tên gọi hoặc tư cách pháp nhân của tổ chức chủ trì do sáp nhập, chia tách, đổi tên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

b) Trình tự thực hiện điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ: tổ chức chủ trì gửi văn bản đề xuất điều chỉnh kèm theo hồ sơ liên quan đến cơ quan quản lý nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị bổ sung tài liệu minh chứng có liên quan đến các nội dung điều chỉnh.

Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể tham vấn chuyên gia, tổ chức hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các bên liên quan;

c) Việc điều chỉnh được thực hiện tối đa 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhiệm vụ nhận được văn bản đề xuất điều chỉnh và được thể hiện bằng văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc bằng quyết định phê duyệt nội dung điều chỉnh, làm cơ sở để tiếp tục triển khai nhiệm vụ theo nội dung điều chỉnh đã được chấp thuận;

d) Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: các điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ, chấm dứt nhiệm vụ cần kèm theo văn bản xác nhận của đối tác;

đ) Đối với những trường hợp điều chỉnh khác không quy định tại điểm a khoản này, tổ chức chủ trì chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh, trừ trường hợp điều chỉnh sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 63 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các nội dung điều chỉnh này, kèm theo báo cáo giải trình lý do điều chỉnh và sự phù hợp của sự điều chỉnh so với mục tiêu cuối cùng phải được tổng hợp, cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc báo cáo bằng văn bản gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ trong thời gian 07 ngày kể từ thời điểm thực hiện việc điều chỉnh.

7. Chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong quá trình triển khai

a) Hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ:

Hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ: ngoài quy định tại điểm c, d, đ, e và i khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, hồ sơ cần có báo cáo kết quả thực hiện đến thời điểm đề nghị chấm dứt; báo cáo sản phẩm (nếu có); tài liệu khác có liên quan (nếu có);

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp tổ chức chủ trì đề nghị:

Tổ chức chủ trì lập hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản này kèm theo công văn đề nghị gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ đến tổ chức chủ trì. Sau khi nhận được văn bản thông báo tạm dừng của cơ quan quản lý nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phải ngừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ.

Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.

Kết quả đánh giá nhiệm vụ là căn cứ để cơ quan quản lý nhiệm vụ ra quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

c) Trình tự, thủ tục chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan quản lý nhiệm vụ chủ động chấm dứt:

Cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản đến tổ chức chủ trì, trong đó nêu rõ căn cứ, lý do, các tài liệu chứng minh việc cần chấm dứt nhiệm vụ.

Sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phải ngừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ và trong thời hạn 15 ngày, tổ chức chủ trì nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản này.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.

Trường hợp tổ chức chủ trì không cung cấp hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện việc xem xét, đánh giá và kết luận trên cơ sở hồ sơ hiện có trong thời gian 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản. Việc tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.

Kết quả đánh giá nhiệm vụ là căn cứ để cơ quan quản lý nhiệm vụ ra quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

8. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

9. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì trong quá trình triển khai nhiệm vụ

a) Báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ tối thiểu 01 lần/năm theo biểu mẫu và gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

b) Cập nhật tình hình thực hiện nội dung, công việc, sử dụng nguyên vật liệu theo tiến độ triển khai tối thiểu 01 lần/tháng trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; trong trường hợp phát sinh các vấn đề liên quan, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gửi kèm báo cáo nêu tại điểm a khoản này kèm theo các kiến nghị;

c) Cam kết về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp trong quá trình triển khai nhiệm vụ.

Điều 17. Đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nội dung và tiêu chí đánh giá

a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong hợp đồng giao nhiệm vụ; số lượng, chất lượng và mức độ hoàn thiện của các kết quả so với cam kết trong hợp đồng giao nhiệm vụ; khả năng ứng dụng, chuyển giao hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc phục vụ công tác quản lý nhà nước;

b) Hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, giá trị tư vấn chính sách, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo.

2. Hồ sơ đánh giá

Tổ chức chủ trì chuẩn bị hồ sơ đánh giá gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đánh giá, trong đó có nội dung cam kết về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin được cung cấp;

b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm;

c) Nhật ký nhiệm vụ (nhật ký thí nghiệm, nhật ký sử dụng vật tư, nguyên vật liệu), tài liệu chứng minh quá trình thực hiện nhiệm vụ;

d) Tài liệu xác nhận và minh chứng liên quan đến kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ (công bố, xuất bản, đào tạo, kết quả kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm, chuyển giao kết quả);

đ) Số liệu điều tra, khảo sát, phân tích và các tài liệu chuyên môn liên quan (nếu có);

e) Báo cáo tài chính, tình hình sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ;

g) Văn bản xác định mức độ đóng góp của thành viên phải có xác nhận của các thành viên tham gia để làm căn cứ phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả;

h) Báo cáo hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;

i) Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: hồ sơ, tài liệu cần có báo cáo đánh giá của đối tác về quá trình, kết quả và triển vọng hợp tác trong tương lai.

3. Nộp hồ sơ đánh giá

a) Hồ sơ đánh giá cuối kỳ phải được nộp trong thời hạn thực hiện hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc thời gian được gia hạn (nếu có);

b) Hình thức nộp: trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

c) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đánh giá trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; xác nhận tình trạng hồ sơ và thông báo cho tổ chức chủ trì đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức chủ trì phải bổ sung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhiệm vụ.

4. Chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc hết thời gian bổ sung hồ sơ (nếu có), cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thủ tục đánh giá cuối kỳ. Cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn để đánh giá kết quả nhiệm vụ;

b) Tiêu chí đối với cá nhân tham gia thực hiện đánh giá: có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực đánh giá nhiệm vụ; không có xung đột lợi ích, có bản cam kết không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của cá nhân tham gia thực hiện đánh giá: đánh giá trung thực, khách quan và công bằng, minh bạch dựa trên chất lượng hồ sơ, mức độ hoàn thành so với mục tiêu, kết quả đầu ra và tác động thực tiễn của nhiệm vụ so với hợp đồng giao nhiệm vụ; việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ chuyên gia; cá nhân tham gia thực hiện đánh giá không được sử dụng, công bố, lưu giữ hoặc khai thác trái phép thông tin, kết quả của nhiệm vụ; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá;

d) Cá nhân tham gia thực hiện đánh giá không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác;

đ) Kết quả đánh giá được lập thành báo cáo đánh giá, trong đó cần nêu rõ các nội dung, tiêu chí yêu cầu tại khoản 1 Điều này và bài học kinh nghiệm (nếu có). Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản thông báo về kết quả đánh giá và báo cáo đánh giá cho tổ chức chủ trì và cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Văn bản thông báo được gửi cho tổ chức chủ trì trong thời gian không quá 45 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đánh giá cuối kỳ hợp lệ.

5. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 18. Đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Nội dung và tiêu chí đánh giá

a) Tác động dài hạn đối với phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiềm lực và vị thế khoa học quốc gia, được định lượng bằng mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ giảm phát thải hoặc cải thiện chỉ số môi trường, số công nghệ lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, số lĩnh vực khoa học và công nghệ quốc gia được gia tăng vị trí xếp hạng quốc tế;

b) Tác động đối với ngành sản xuất, doanh nghiệp, tập trung vào nâng cao năng lực công nghệ, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, được định lượng qua số lượng doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu, số dây chuyền/thiết bị công nghệ được nâng cấp, tỷ lệ doanh thu hoặc lợi nhuận tăng thêm của doanh nghiệp tham gia, số sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế;

c) Tác động xã hội, tập trung vào tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đóng góp tri thức mới (lý thuyết, mô hình, phương pháp nghiên cứu), công bố khoa học: số lượng, chất lượng, chỉ số trích dẫn, uy tín tạp chí, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, được định lượng bằng số lượng việc làm mới tạo ra, số cán bộ, kỹ sư, lao động được đào tạo/nâng cao kỹ năng, số lượng khóa tập huấn hoặc hoạt động phổ biến tri thức được tổ chức, chỉ số hài lòng hoặc mức cải thiện chất lượng sống của cộng đồng thụ hưởng; số lượng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật được hoàn thiện, ban hành; số lượng mô hình, quy trình, phương thức tổ chức, quản lý được áp dụng, triển khai trên thực tế;

d) Tác động chính sách, cung cấp luận cứ khoa học cho việc ban hành, sửa đổi, hoàn thiện pháp luật, chính sách; được trích dẫn/đưa vào các văn kiện, nghị quyết, chương trình quốc gia, địa phương;

đ) Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tiêu chí đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo cần đáp ứng yêu cầu tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có);

e) Đối với nhiệm vụ thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng và ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả phù hợp với lĩnh vực quản lý của mình.

2. Phương thức đánh giá

a) Việc đánh giá tác động của kết quả nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo được thực hiện theo phương thức trực tiếp, phương thức trực tuyến hoặc kết hợp hai phương thức trên;

b) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập đoàn đánh giá gồm đại diện của cơ quan quản lý nhiệm vụ và mời đại diện các cơ quan có liên quan đến nội dung triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyên gia tư vấn độc lập để tiến hành đánh giá hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thuê tổ chức tư vấn độc lập hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá nhiệm vụ.

3. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả

Tổ chức chủ trì hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm:

a) Cập nhật thông tin về hồ sơ, sở hữu trí tuệ, ứng dụng và thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ. Nội dung cập nhật bao gồm: đăng ký và xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm của nhiệm vụ (sáng chế, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng) theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ; báo cáo việc chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh và đời sống; báo cáo tình hình thương mại hóa sản phẩm, bao gồm mô hình kinh doanh, doanh thu, số lượng sản phẩm, phạm vi thị trường và đối tượng thụ hưởng; cung cấp thông tin về các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp tác đầu tư; các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị hỗ trợ trong việc phát triển, ứng dụng kết quả nhiệm vụ; lưu trữ, quản lý hồ sơ và cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Quản lý, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có), phát triển và thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả của nhiệm vụ; bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, phù hợp với quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và tài sản công (nếu có);

c) Cập nhật và báo cáo định kỳ về hiệu quả ứng dụng, tình hình khai thác, thương mại hóa, nhân rộng kết quả nghiên cứu trong thời gian tối thiểu 05 năm trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định;

d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp, cập nhật trong quá trình triển khai nhiệm vụ;

đ) Thông tin nêu tại điểm a khoản này phải được tổ chức chủ trì cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tối thiểu 01 lần trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm nhiệm vụ được đánh giá cuối kỳ và tiếp tục cập nhật định kỳ hằng năm hoặc ngay khi có thay đổi.

Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện cập nhật kết quả việc chuyển giao, ứng dụng kết quả vào sản xuất, kinh doanh và đời sống theo quy định, cơ quan quản lý nhiệm vụ xác định là không có kết quả triển khai ứng dụng làm cơ sở để đánh giá và xét tài trợ, đặt hàng trong các lần tiếp theo.

4. Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, khai thác dữ liệu cập nhật để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả đầu tư công trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đồng thời chia sẻ dữ liệu với Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ xây dựng chính sách, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phù hợp.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả (nếu có) quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức ứng dụng và đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và nắm giữ quyền quản lý, sử dụng kết quả.

7. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 19. Quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ

1. Việc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhiệm vụ đã được tổ chuyên gia đánh giá cuối kỳ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;

b) Nhiệm vụ chấm dứt thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này;

c) Hợp đồng giao nhiệm vụ bị chấm dứt theo quy định pháp luật hiện hành hoặc theo các điều khoản đã được ký kết giữa các bên trong hợp đồng.

2. Quyết định chấm dứt nhiệm vụ

a) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhiệm vụ ban hành quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là căn cứ pháp lý để tiến hành thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và thực hiện các thủ tục tiếp theo;

b) Nội dung chủ yếu của quyết định bao gồm: tên nhiệm vụ; tổ chức chủ trì; kết quả đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả; mức độ hoàn thành khối lượng công việc; chất lượng sản phẩm khoa học và công nghệ; tổng kinh phí đã được phê duyệt cho nhiệm vụ; tổng kinh phí đã sử dụng, kinh phí còn lại, kinh phí phải hoàn trả theo quy định (nếu có); kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hợp đồng giao nhiệm vụ; trách nhiệm của tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc bàn giao kết quả cho đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả quy định tại Điều 32 Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ

a) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và có biên bản bàn giao kết quả đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 32 Nghị định này, cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm xác định việc sử dụng kinh phí hợp lệ, phù hợp với kết quả đạt được và việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai nhiệm vụ để quyết toán tài chính và thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì;

b) Nội dung thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ bao gồm: xác nhận thực hiện nghĩa vụ; quyết toán tài chính/tài sản; số kinh phí, thời gian, kết quả thực hiện nhiệm vụ và thông tin bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ (đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 32 Nghị định này); ghi nhận quyền, nghĩa vụ còn lại và cam kết khác (nếu có);

c) Việc thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ phải được lập thành biên bản thanh lý, có chữ ký xác nhận của các bên tham gia và được lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ nhiệm vụ tại cơ quan quản lý nhiệm vụ.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, biểu mẫu thanh lý và biên bản thanh lý hợp đồng thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 20. Tổ chức, quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước

Việc tổ chức, quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

Mục 2. CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 21. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Việc xây dựng các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Có tính mới, mục tiêu cụ thể, định lượng được kết quả đầu ra và hiệu quả đầu tư; bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

2. Trình tự đề xuất, thẩm định và ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia:

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan đề xuất) xây dựng chương trình bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 và 4 Điều này và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Nội dung thẩm định bao gồm: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động kinh tế - xã hội; việc thẩm định thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, thành phần bao gồm đại diện các bộ, ngành, địa phương có liên quan và các chuyên gia có lĩnh vực chuyên môn phù hợp (nếu cần);

c) Căn cứ kết quả thẩm định, cơ quan đề xuất hoàn thiện hồ sơ và ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đề xuất;

b) Dự thảo chương trình;

c) Bản thuyết minh chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động của chương trình;

d) Tài liệu khác (nếu có).

4. Dự thảo chương trình gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mục tiêu, nội dung chương trình;

b) Nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá;

c) Cơ quan chủ trì quản lý chương trình;

d) Thời gian thực hiện chương trình;

đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn đối ứng, xã hội hóa);

e) Hợp tác quốc tế (nếu có);

g) Dự kiến kết quả, hiệu quả và tác động của chương trình.

5. Sau khi chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao quản lý chương trình triển khai các công việc sau:

a) Tổ chức thực hiện chương trình;

b) Thực hiện việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai, đánh giá các nhiệm vụ thuộc chương trình, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này;

c) Hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình, kết quả triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để tổng hợp, theo dõi, đánh giá và báo cáo cấp có thẩm quyền.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu và quy định thời gian triển khai các nội dung quy định tại Điều này.

Điều 22. Đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm:

a) Tổ chức tự đánh giá định kỳ kết quả và hiệu quả thực hiện chương trình theo giai đoạn và/hoặc theo tiến độ thực hiện các mục tiêu đã được phê duyệt;

b) Cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu, báo cáo đánh giá trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc hệ thống thông tin tương ứng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá các chương trình theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.

Điều 23. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa phương; nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế; năng lực, điều kiện nguồn lực và khả năng huy động các nguồn lực xã hội để phê duyệt, triển khai các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của mình.

2. Yêu cầu đối với chương trình

a) Có tính mới, có mục tiêu cụ thể, định lượng được kết quả đầu ra và hiệu quả đầu tư;

b) Bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc xây dựng, tổ chức triển khai, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 24. Tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước

Việc tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước không thực hiện thông qua phương thức trực tuyến, không cập nhật kết quả trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và phải thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương III

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẶC BIỆT; CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ  ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA ĐẶC BIỆT

Điều 25. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt

Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt cần đáp ứng một hoặc một số tiêu chí sau:

1. Có quy mô lớn, có tính chiến lược và có tầm ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tạo ra đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc gia.

2. Tổng kết lý luận và thực tiễn nhằm cung cấp luận cứu khoa học, luận giải các nhận thức lý luận mới về đường lối đổi mới phục vụ trực tiếp xây dựng Cương lĩnh phát triển đất nước, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và các văn kiện quan trọng khác.

3. Đề xuất, phát triển được tư tưởng mới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường; cung cấp, luận giải chủ trương lớn và quan điểm về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, có khả năng tác động thay đổi phương thức quản lý của một lĩnh vực sản xuất hoặc của một ngành sản xuất; thay đổi phương thức sản xuất quy mô của một địa phương, vùng, tỉnh, quốc gia.

4. Giải quyết những vấn đề có tác động trực tiếp đến quốc phòng, an ninh quốc gia; bảo vệ chủ quyền quốc gia.

5. Phục vụ phát triển công nghệ chiến lược sản phẩm công nghệ chiến lược; giải quyết những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến lợi ích quốc gia.

6. Tạo ra tác động mạnh mẽ đến nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh quốc gia, trong đó ưu tiên phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực ưu tiên.

Điều 26. Trình tự xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan đề xuất) căn cứ yêu cầu của lãnh đạo Đảng, nhà nước; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành, lĩnh vực; nhu cầu thực tiễn và tiêu chí quy định tại Điều 25 Nghị định này xây dựng hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, trong đó có cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc thù, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.

2. Hồ sơ đề xuất bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đề xuất;

b) Dự thảo nhiệm vụ, chương trình;

c) Bản thuyết minh nhiệm vụ, chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động của nhiệm vụ, chương trình;

d) Tài liệu khác (nếu có).

3. Dự thảo nhiệm vụ, chương trình gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, chương trình;

b) Nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá;

c) Cơ quan chủ trì quản lý nhiệm vụ, chương trình;

d) Thời gian thực hiện chương trình;

đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn đối ứng, xã hội hóa);

e) Đề xuất cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đặc thù của nhiệm vụ, chương trình;

g) Hợp tác quốc tế (nếu có);

h) Dự kiến kết quả, hiệu quả và tác động của nhiệm vụ, chương trình.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất và đại diện bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt theo các tiêu chí quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Việc thẩm định được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, bao gồm đại diện bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan có liên quan và chuyên gia (nếu cần).

5. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất và các cơ quan có liên quan, hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, mục tiêu, nội dung;

b) Yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá;

c) Cơ quan chủ trì quản lý nhiệm vụ, chương trình;

d) Thời gian thực hiện;

đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn;

e) Cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc thù.

Điều 27. Quản lý, triển khai, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt thực hiện:

a) Tài trợ, đặt hàng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt;

b) Tài trợ, đặt hàng tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;

c) Việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt, triển khai, đánh giá nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ tại điểm a, b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quyết định việc rút ngắn thời gian thực hiện xét tài trợ, đặt hàng đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ;

d) Việc triển khai, đánh giá chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;

đ) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc thù đối với nhiệm vụ, chương trình theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 26 Nghị định này.

2. Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao chủ trì triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt quyết định việc tuyển chọn Tổng công trình sư để tổ chức triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Điều 28. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược

1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì triển khai, thực hiện trên cơ sở Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược phải đáp ứng điều kiện đối với công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định pháp luật về công nghệ cao, đồng thời cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

a) Phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thuộc Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược;

b) Có các cụm nhiệm vụ hoặc chuỗi nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Có chỉ tiêu rõ ràng về sản phẩm, năng lực làm chủ công nghệ, sở hữu trí tuệ, doanh thu, nhân lực, khả năng thương mại hóa, tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

d) Dự kiến nguồn lực tài chính phù hợp.

3. Nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược trong chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược phải được gắn kết chặt chẽ để thực hiện hoạt động nghiên cứu làm chủ, phát triển công nghệ, sản phẩm.

4. Cơ chế đặc thù áp dụng với chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược:

a) Nhiệm vụ thuộc chương trình được dự toán kinh phí dự phòng cho nội dung chế tạo, thử nghiệm sản phẩm, gồm: kinh phí dự phòng được lập, thẩm định và phê duyệt trong dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi cho thay đổi, phát sinh về nội dung, khối lượng công việc, trượt giá của vật tư, nhân công trong thời gian thực hiện nhiệm vụ;

b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có tính cấp bách, ưu tiên được ứng trước kinh phí từ các nguồn hợp pháp để triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay sau khi có quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.

5. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và 27 Nghị định này.

6. Việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt, triển khai, đánh giá nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quyết định việc rút ngắn thời gian thực hiện xét tài trợ, đặt hàng đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ.

7. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc thù đối với nhiệm vụ, chương trình theo quy định tại khoản 4 Điều này.

8. Việc triển khai, đánh giá chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược được quy định tại Điều 22 Nghị định này.

9. Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao chủ trì triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược quyết định việc tuyển chọn Tổng công trình sư để tổ chức triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Điều 29. Tổng công trình sư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Các quy định về Tổng công trình sư chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng tổng công trình sư, kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 30. Quản lý, triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước

Việc quản lý, triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt thuộc danh mục bí mật nhà nước không thực hiện thông qua phương thức trực tuyến, không cập nhật kết quả trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và phải thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương IV

XỬ LÝ TÀI SẢN, QUẢN LÝ VÀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ CỦA  NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 31. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.

2. Đối với tài sản trang bị là nguyên vật liệu, vật tiêu hao để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ tự quyết định việc quản lý; thực hiện lập sổ, theo dõi riêng để sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Việc thực hiện quản lý, hạch toán, theo dõi riêng theo quy chế nội bộ phù hợp với quy định tương ứng tại pháp luật của tổ chức chủ trì.

Kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao chưa sử dụng hết, việc xử lý được quy định như sau:

a) Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao còn lại được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì được tự quyết định hình thức quản lý, sử dụng, xử lý đối với các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao còn lại, chưa sử dụng hết theo quy chế nội bộ của tổ chức chủ trì phù hợp với quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt động của tổ chức chủ trì;

b) Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, vật tiêu hao còn lại được hình thành từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ, việc xử lý được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Đối với tài sản trang bị không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được quy định xử lý như sau:

a) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ mà giao cho tổ chức chủ trì để quản lý, sử dụng phục vụ các hoạt động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khi tiếp nhận, tổ chức chủ trì lập sổ, theo dõi riêng trong thời gian thực hiện nhiệm vụ;

Sau khi hoàn thành mục đích sử dụng để phục vụ các hoạt động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, việc xử lý tài sản trang bị được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ;

b) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị), việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản trang bị được thực hiện theo quy định sau:

Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu và bàn giao tài sản ngay sau khi trang bị tài sản. Sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 24 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng, tổ chức chủ trì tự tổ chức đánh giá hiện trạng của tài sản và tự quyết định phương thức xử lý theo các hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc các hình thức khác theo quy định tại pháp luật tương ứng với loại hình của tổ chức chủ trì. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản trong trường hợp này sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, tổ chức chủ trì nộp vào quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức chủ trì. Trường hợp tổ chức chủ trì không có quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, việc xử lý được tự quyết định xử lý theo quy chế nội bộ;

d) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản do tổ chức chủ trì tự chi trả.

4. Đối với tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được xác định là tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về quản lý, sử dụng tài sản là tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản trang bị nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Điều 32. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quyền quản lý, sử dụng phần kết quả tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi riêng thông tin về kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản và tự quyết định phương án tiếp tục phát triển nghiên cứu, triển khai ứng dụng hoặc tổ chức thương mại hóa theo quy định.

2. Nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này quyền sở hữu phần kết quả tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu và bàn giao tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi riêng thông tin về kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản và tự quyết định phương án tiếp tục phát triển nghiên cứu, triển khai ứng dụng hoặc tổ chức thương mại hóa theo quy định tại Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng, ứng dụng, phát triển, thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tổ chức chủ trì không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 10 Điều 11 Nghị định này. Nội dung thông báo gồm: tên nhiệm vụ; tên cơ quan tiếp nhận kết quả; tên tổ chức chủ trì (đơn vị giao kết quả); kết quả bàn giao; địa chỉ dự kiến bàn giao; các nội dung khác (nếu có);

b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giao cho tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả theo quy định tại điểm b khoản này; đại diện cơ quan của tổ chức chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn giao; danh mục kết quả và tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (nếu có); các nội dung khác (nếu có);

d) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (nếu có).

4. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là tổ chức có yếu tố nước ngoài (tổ chức có pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp) hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao một tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả theo quy định tại điểm a khoản này; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn giao; danh mục kết quả thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao, nếu có); các nội dung khác (nếu có);

c) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện việc theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của cơ quan mình (nếu có);

d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 02 năm một lần chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ đã giao theo quy định tại điểm a khoản này.

5. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do nhà nước đặt hàng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan đặt hàng có trách nhiệm tiếp nhận, tự quyết định việc tổ chức, khai thác, ứng dụng, sử dụng kết quả theo đúng mục đích đặt hàng thực hiện nhiệm vụ. Trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đặt hàng, cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Nội dung thông báo gồm: tên nhiệm vụ; tên cơ quan đặt hàng (đơn vị tiếp nhận kết quả); tên tổ chức chủ trì (đơn vị giao kết quả); kết quả bàn giao; địa chỉ dự kiến bàn giao; các nội dung khác (nếu có);

b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, cơ quan đặt hàng có trách nhiệm giao cho tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đặt hàng, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả theo quy định tại điểm b khoản này; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn giao; kết quả và danh mục tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (nếu có); các nội dung khác (nếu có);

d) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của cơ quan mình (nếu có).

6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

7. Việc nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều này, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhiệm vụ phê duyệt để thực hiện ứng dụng kết quả nhiệm vụ; đồng thời gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có), tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả biết để phối hợp cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân khác được cho phép;

Quyết định cho phép bao gồm các thông tin về kết quả nhiệm vụ; tên nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân được cho phép sử dụng; thời gian cho phép sử dụng; trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, sở hữu kết quả và tổ chức, cá nhân khác được cho phép sử dụng kết quả; các thông tin khác (nếu cần);

b) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng quy định tại khoản 3 Điều này, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhiệm vụ phê duyệt để thực hiện ứng dụng kết quả nhiệm vụ; đồng thời gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có), tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả biết để phối hợp cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân được cho phép. Quyết định cho phép gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản này;

c) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, cơ quan đặt hàng quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để ứng dụng kết quả. Quyết định cho phép gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản này.

8. Việc nhà nước thu hồi kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng, trừ trường hợp kết quả đã bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:

a) Tổ chức có nhu cầu ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả) gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhiệm vụ kèm theo phương án ứng dụng kết quả nghiên cứu, các hồ sơ chứng minh năng lực của tổ chức;

b) Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm nhận được văn bản của đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả, cơ quan quản lý nhiệm vụ căn cứ vào báo cáo tình hình ứng dụng kết quả nhiệm vụ của tổ chức chủ trì trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này quyết định việc cho phép tổ chức, cá nhân phát triển, ứng dụng kết quả nhiệm vụ;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập hội đồng hoặc tổ chuyên gia đánh giá khả năng ứng dụng của đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả để tư vấn trước khi quyết định, số lượng thành viên, thành phần của hội đồng hoặc tổ chuyên gia do cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định, trong đó bắt buộc phải có ít nhất 02 thành viên đã tham gia hội đồng xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ;

c) Sau khi được giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

Điều 33. Thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được giao quyền quản lý, sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại Điều 32 Nghị định này được tự chủ, tự quyết định lựa chọn theo một hoặc nhiều hình thức quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đồng thời, tự chủ, tự quyết định về phương án: triển khai thực hiện, giá, phân chia lợi nhuận thu được trong việc thương mại hóa kết quả thu được tương ứng với hình thức thương mại hóa. Các quy định về tổ chức thương mại hóa được quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc được quy định tại Quy chế riêng của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc thương mại hóa kết quả để bảo đảm trách nhiệm giải trình với cơ quan chức năng khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước theo quy định và thực hiện phân chia lợi nhuận thu được theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Các quy định riêng tương ứng với các hình thức: cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng; hợp tác, liên doanh, liên kết, thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.

3. Đối với việc thương mại hóa theo các hình thức cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng, phải lập thành hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời gian thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng; giá cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi đầy đủ các hợp đồng về thương mại hóa theo quy định tại khoản này, được hạch toán riêng số tiền thu được từ hợp đồng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán.

4. Đối với việc thương mại hóa theo hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, phải lập thành hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời gian thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc hợp tác, liên doanh, liên kết; phương án hợp tác, liên doanh, liên kết; thỏa thuận phân chia lợi nhuận cụ thể giữa các bên và các thỏa thuận cần thiết khác trong hợp tác, liên doanh, liên kết.

Trường hợp hợp tác, liên doanh, liên kết theo hình thức góp vốn bằng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết định thỏa thuận về phương án góp vốn, cơ cấu tỷ lệ vốn góp hoặc tự quyết định việc xác định giá trị và giá trị kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để làm cơ sở thỏa thuận cơ cấu tỷ lệ vốn góp; tự quyết định thỏa thuận phân chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết và các thỏa thuận cần thiết khác trong hợp tác, liên doanh, liên kết.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi đầy đủ các hợp đồng về thương mại hóa theo quy định tại khoản này, được hạch toán riêng số tiền thu được từ việc phân chia lợi ích tại hợp đồng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán.

5. Đối với việc thương mại hóa theo hình thức thành lập doanh nghiệp khởi nguồn dựa trên kết quả nghiên cứu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được tự quyết định tổ chức việc thành lập doanh nghiệp, nhân sự điều hành, bộ máy hoạt động và thực hiện cơ chế phân chia lợi nhuận đối với cơ quan chủ quản theo quy chế quản lý nội bộ của tổ chức hoặc thỏa thuận.

6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước khi thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định.

Cơ quan chủ quản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có) quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Điều 34. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, tài chính và các pháp luật có liên quan, tuân thủ theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thì việc thực hiện việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Tổ chức trung gian, môi giới hưởng tối thiểu 10% lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa. Trường hợp các bên có thỏa thuận thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.

3. Việc phân chia lợi nhuận để thưởng cho tác giả trong trường hợp có đồng tác giả được thực hiện theo thỏa thuận giữa các đồng tác giả.

Chương V

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 35. Rủi ro dẫn đến thiệt hại cho nhà nước được chấp nhận trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

Rủi ro dẫn đến thiệt hại cho nhà nước được chấp nhận trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là loại rủi ro không lường trước được, phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu, mặc dù tổ chức, cá nhân đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định, chuẩn mực an toàn và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật.

Các loại rủi ro được chấp nhận bao gồm:

1. Rủi ro do tác động, tác dụng phụ, hệ quả gián tiếp xuất hiện ngoài dự đoán, phát sinh từ tính mới, phức tạp của vấn đề nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Rủi ro về an toàn, gây ra tai nạn, sự cố, phát tán các yếu tố nguy hiểm, chất độc hại, sinh vật biến đổi ngoài kiểm soát ra môi trường, mặc dù đã tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định về an toàn.

3. Rủi ro về xung đột lợi ích, phát sinh do tác động không lường trước, dẫn đến mâu thuẫn hoặc tranh chấp pháp lý giữa các chủ thể tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và các chủ thể có liên quan.

4. Rủi ro về ảnh hưởng tâm lý xã hội, gây lo ngại, tạo ra phản ứng ngoài dự đoán của xã hội đối với phát hiện mới, công nghệ mới, sản phẩm, dịch vụ mới là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 36. Rủi ro dẫn đến kết quả không đạt mục tiêu đề ra được chấp nhận trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

Rủi ro dẫn đến kết quả không đạt mục tiêu đề ra được chấp nhận trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là loại rủi ro không lường trước được, phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu, phát sinh từ môi trường bên ngoài, phát sinh trong quá trình thực hiện mặc dù tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Các loại rủi ro được chấp nhận bao gồm:

1. Rủi ro do bản chất của vấn đề nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo:

a) Rủi ro khoa học là việc giả thuyết không chứng minh được hoặc sai lệch so với dự kiến;

b) Rủi ro công nghệ là việc công nghệ dự kiến không đáp ứng yêu cầu về nguyên lý hoạt động, không ổn định hoặc không tạo ra hiệu quả như mong muốn;

c) Rủi ro đổi mới sáng tạo là việc ý tưởng mới chưa có tiền lệ, khó dự báo tính khả thi hoặc giá trị ứng dụng;

d) Rủi ro hiệu quả là việc đã thực hiện đúng quy trình nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo nhưng kết quả không tạo ra giá trị ứng dụng thực tiễn.

2. Rủi ro từ môi trường bên ngoài do:

a) Thay đổi chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý nhà nước;

b) Biến động kinh tế, thay đổi nhu cầu xã hội, thị trường;

c) Thiên tai, dịch bệnh, xung đột địa chính trị và các sự kiện bất khả kháng khác.

3. Rủi ro trong quá trình thực hiện:

a) Rủi ro kỹ thuật do thiết bị, phương pháp, dữ liệu không đáp ứng yêu cầu;

b) Rủi ro nguồn lực do thiếu hụt, chậm trễ về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất;

c) Rủi ro hợp tác do thiếu sự phối hợp, xung đột lợi ích, hạn chế chia sẻ dữ liệu, mất lòng tin giữa các bên;

d) Rủi ro thị trường, thương mại hóa do sản phẩm không được thị trường chấp nhận, khó bảo hộ sở hữu trí tuệ hoặc không thu hút được đầu tư tiếp theo.

Điều 37. Trách nhiệm quản trị rủi ro của tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Khi xây dựng nội dung nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức thực hiện có trách nhiệm:

a) Xác định, phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và trong quá trình triển khai;

b) Đánh giá mức độ tác động của rủi ro đến con người, tài sản, môi trường, xã hội và hoạt động của tổ chức;

c) Đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát, ứng phó và khắc phục hậu quả rủi ro;

d) Bố trí nguồn lực cần thiết cho công tác quản trị rủi ro trong kinh phí và kế hoạch thực hiện.

2. Trong quá trình triển khai, tổ chức, cá nhân thực hiện có trách nhiệm:

a) Thực hiện đầy đủ biện pháp quản trị rủi ro đã đề xuất;

b) Thiết lập cơ chế giám sát, cảnh báo sớm và xử lý kịp thời khi có dấu hiệu rủi ro;

c) Bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, môi trường và tuân thủ pháp luật, chuẩn mực đạo đức nghiên cứu;

d) Khi phát sinh hoặc có dấu hiệu phát sinh rủi ro nghiêm trọng, phải kích hoạt ngay biện pháp ứng phó khẩn cấp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phối hợp trong công tác xử lý, khắc phục hậu quả, thực hiện biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tái diễn.

3. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung nội dung về quản trị rủi ro đối với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 38. Trách nhiệm quản trị rủi ro của tổ chức chủ trì trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 37 Nghị định này, tổ chức chủ trì còn có trách nhiệm:

1. Khi xây dựng nhiệm vụ, phải đánh giá mức độ rủi ro có thể dẫn đến việc không đạt mục tiêu, kết quả; đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát, điều chỉnh phù hợp để phòng ngừa rủi ro có thể phát sinh.

2. Trong quá trình triển khai, phải thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh với cơ quan quản lý nhiệm vụ khi phát sinh rủi ro ngoài dự kiến.

3. Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình đối với hậu quả của các rủi ro phát sinh và biện pháp phòng ngừa rủi ro đã áp dụng.

Điều 39. Quản trị rủi ro trong việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được phân loại theo mức độ rủi ro, căn cứ vào các tiêu chí:

a) Tính mới, tính tiên phong và không chắc chắn của tri thức, công nghệ;

b) Mức độ chắc chắn của cơ sở khoa học, độ phức tạp kỹ thuật;

c) Khả năng kiểm chứng và dự báo kết quả đầu ra;

d) Điều kiện, nguồn lực triển khai;

đ) Tác động tiềm năng, quy mô áp dụng và mức độ phụ thuộc tài chính;

e) Mức độ phụ thuộc vào thị trường, xã hội và khung pháp lý liên quan.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí riêng về rủi ro đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ sử dụng phân loại quy định tại khoản 1 và 2 Điều này để xây dựng trần kinh phí, tiêu chí bổ sung để xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương VI

HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO TIỀM LỰC, NĂNG LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 40. Khai thác cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung bao gồm:

a) Thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành;

b) Phòng thí nghiệm;

c) Trung tâm nghiên cứu;

d) Trung tâm thử nghiệm;

đ) Các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung khác do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

2. Tổ chức được nhà nước đầu tư, xây dựng, giao quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung bao gồm:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Các tổ chức được nhà nước giao quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung có trách nhiệm:

a) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu và tổ chức sử dụng trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thu chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.

4. Việc cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo quy định về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của Chính phủ.

5. Trường hợp doanh nghiệp hợp tác với đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung để phát triển công nghệ chiến lược, thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Điều 41. Đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế

1. Việc Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế được thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, công khai, minh bạch, phù hợp với ưu tiên phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Việc đóng góp được thực hiện trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách nhà nước và tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Việc đóng góp có thể thực hiện bằng tài chính, bằng hiện vật hoặc cơ sở vật chất - kỹ thuật dùng chung; bằng kết quả nghiên cứu, sáng chế, bí quyết công nghệ thuộc sở hữu nhà nước; cử chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật tham gia quản lý, điều hành hoặc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu theo quy định của quỹ.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung quyết định mức, hình thức và thời điểm đóng góp, bảo đảm phù hợp với dự toán ngân sách được giao và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Quy trình thực hiện

a) Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp lập hồ sơ đề xuất tham gia quỹ, trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung hợp tác, nguyên tắc phân bổ nguồn lực, cơ chế chia sẻ kết quả nghiên cứu và cam kết đóng góp của các bên;

b) Việc xem xét, phê duyệt, ký kết và tham gia cơ chế quản trị quỹ được thực hiện theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp;

c) Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp chịu trách nhiệm tổ chức chuyển giao kinh phí, hiện vật hoặc nguồn lực đóng góp theo quy định và giám sát việc thực hiện.

5. Giám sát, đánh giá và báo cáo

a) Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng phần đóng góp của mình, bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu quả và phù hợp với điều ước, thỏa thuận quốc tế;

b) Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu, cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thực hiện, hiệu quả đóng góp;

c) Trường hợp phát hiện việc sử dụng đóng góp không đúng mục tiêu, cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp quyết định việc điều chỉnh, tạm dừng hoặc chấm dứt tham gia quỹ theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Điều 42. Nội dung hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ

1. Việc hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các nội dung hỗ trợ gồm:

a) Tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam;

b) Phát triển tạp chí khoa học;

c) Hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất;

d) Hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức;

đ) Thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài;

e) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ;

g) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ;

h) Hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

i) Mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;

k) Tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;

l) Công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

m) Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

n) Thực hiện các chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí, biểu mẫu và trình tự, thủ tục hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học, công nghệ quy định tại Điều 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

3. Căn cứ kế hoạch hoạt động, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo mời nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hỗ trợ nâng cao năng lực có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

5. Kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều này phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch và không trùng lặp với các khoản tài trợ, hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước. Trường hợp sử dụng sai mục đích, trùng lặp hoặc gây thất thoát kinh phí, tổ chức, cá nhân phải hoàn trả số kinh phí đã nhận và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Hỗ trợ tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam

1. Hỗ trợ tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam nhằm thúc đẩy trao đổi học thuật và chia sẻ tri thức khoa học, tăng cường hợp tác và kết nối khoa học, nâng cao vị thế và hình ảnh khoa học của Việt Nam. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Chi phí thuê địa điểm, phòng họp, hội trường, thiết bị kỹ thuật;

b) Thuê chỗ ở, chi phí ăn hàng ngày, chi phí đi lại (vé máy bay và chi phí đi lại tại Việt Nam) của nhà khoa học nước ngoài được mời tham dự và trình bày báo cáo tại hội thảo;

c) Chi phí ăn ở, đi lại của Ban tổ chức.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Được tổ chức bởi các tổ chức có uy tín trong lĩnh vực;

b) Nội dung phù hợp với lĩnh vực hoạt động của đơn vị tổ chức.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Chất lượng hội thảo;

b) Ý nghĩa đối với lĩnh vực nghiên cứu hoặc đối với bộ, ngành, địa phương và quốc gia;

c) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 44. Hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học

1. Hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học nhằm nâng cao chất lượng học thuật, chuẩn hóa quy trình biên tập, phản biện, tăng cường khả năng hội nhập quốc tế; và vị thế của các tạp chí khoa học trong nước. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Kinh phí thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn về xuất bản tạp chí;

b) Phí xuất bản trong thời gian không quá 02 năm để các nhà xuất bản có uy tín trên thế giới nhận xuất bản tạp chí;

c) Kinh phí thuê biên tập tiếng Anh trong thời gian không quá 02 năm.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Là tạp chí khoa học chuyên ngành của Việt Nam;

b) Có quy trình tiếp nhận, thẩm định và công bố bài báo.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Tính khả thi của kế hoạch nâng cao chất lượng của tạp chí (mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận) dựa trên chất lượng hiện tại của tạp chí;

b) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 45. Hỗ trợ hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất

1. Hỗ trợ hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo từ thực tiễn, nâng cao hiệu quả sản xuất - quản lý, đóng góp trực tiếp vào năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Chi thuê dịch vụ kỹ thuật, đo kiểm, phân tích, đánh giá hiệu quả giải pháp;

b) Lệ phí kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, quy trình sau khi áp dụng;

c) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, đăng ký công nhận sáng kiến tại cơ quan có thẩm quyền.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Có tính mới trong phạm vi đơn vị;

b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại đơn vị và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;

c) Giải pháp không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;

d) Giải pháp không phải là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Tính mới và tính sáng tạo của sáng kiến, giải pháp;

b) Tính khả thi trong triển khai và áp dụng thực tiễn;

c) Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc tác động xã hội khi áp dụng sáng kiến, giải pháp;

d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 46. Hỗ trợ hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức

1. Hỗ trợ hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức nhằm thúc đẩy lan tỏa kiến thức khoa học, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích ứng dụng công nghệ, tạo nền tảng phát triển xã hội số và kinh tế tri thức. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Chi cho xây dựng và sản xuất nội dung truyền thông;

b) Chi tổ chức sự kiện truyền thông và phổ biến kiến thức;

c) Chi truyền thông đại chúng và truyền thông số.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được đề xuất bởi các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục, cơ quan báo chí - truyền thông, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Có kế hoạch hoạt động cụ thể với mục tiêu rõ ràng, hướng đến nâng cao nhận thức cộng đồng, lan tỏa kiến thức, thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Có đơn vị phối hợp triển khai hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được đề xuất.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Mục tiêu truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức có tính thiết thực, phục vụ cộng đồng, doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, nhà nghiên cứu hoặc người làm chính sách;

b) Nội dung truyền thông phù hợp định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của quốc gia, ngành, địa phương;

c) Phương thức tổ chức, hình thức truyền thông phù hợp với đối tượng tiếp cận, ứng dụng được công nghệ số, mạng xã hội, phương tiện đại chúng hoặc phương pháp giáo dục sáng tạo;

d) Khả năng lan tỏa, nhân rộng mô hình hoặc duy trì hoạt động truyền thông trong tương lai;

đ) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 47. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài

1. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài nhằm tạo cơ hội cho nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trẻ, tiếp cận môi trường nghiên cứu quốc tế hiện đại, học hỏi phương pháp tiên tiến và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Hỗ trợ cá nhân nhà khoa học đi thực tập nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài tối đa 06 tháng tiền sinh hoạt phí;

b) Chi phí bảo hiểm chăm sóc sức khỏe trong thời gian ở nước đi thực tập nghiên cứu;

c) Chi phí đi lại (vé máy bay hoặc phương tiện khác hạng phổ thông, tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi nhập cảnh đến nơi ở nước đến thực tập và ngược lại) từ Việt Nam đến đơn vị chủ trì nghiên cứu và ngược lại (lượt đi khi đến đơn vị thực tập nghiên cứu và lượt về khi kết thúc thực tập nghiên cứu trở về Việt Nam).

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Ứng viên được trường đại học hoặc viện nghiên cứu nước ngoài (tổ chức đối tác nước ngoài) hoặc nhà khoa học nước ngoài đứng đầu một đơn vị nghiên cứu (nhà khoa học đối tác nước ngoài) thuộc trường đại học hoặc viện nghiên cứu nước ngoài mời thực tập, nghiên cứu ngắn hạn;

b) Ứng viên có chuyên môn phù hợp với nội dung thực tập, nghiên cứu ngắn hạn;

c) Việc triển khai nội dung thực tập, nghiên cứu ngắn hạn không thực hiện được ở điều kiện trong nước;

d) Thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp đối với một nhà khoa học đi thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài không dưới 24 tháng (tính từ thời điểm bắt đầu thực tập hợp tác nghiên cứu). Đối với nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp không dưới 12 tháng.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Chất lượng đề cương nghiên cứu;

b) Thành tích nghiên cứu của nhà khoa học đề nghị tài trợ;

c) Thành tích và uy tín của tổ chức, cá nhân đối tác nước ngoài; sự phù hợp chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất và thành tích khoa học của cá nhân, tổ chức đối tác nước ngoài;

d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 48. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ

1. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ nhằm bồi dưỡng, phát triển thế hệ nhà khoa học trẻ, tạo điều kiện để tích lũy kinh nghiệm nghiên cứu độc lập trong vòng 02 năm tiếp theo. Nội dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho nghiên cứu viên sau tiến sĩ chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam nhận làm đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ.

Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức theo thuyết minh được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do nghiên cứu viên sau tiến sĩ chủ trì.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

Ứng viên phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Có bằng tiến sĩ trong thời hạn 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

b) Được một nhà khoa học trong nước nhận bảo trợ thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ;

c) Được tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam nhận làm đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ. Đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nguyên vật liệu và các điều kiện liên quan để triển khai nghiên cứu, đồng ý tiếp nhận người đến thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ và đồng ý hỗ trợ, tạo điều kiện để triển khai nghiên cứu.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Thành tích, kinh nghiệm nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ;

b) Sự phù hợp chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ;

c) Chất lượng thuyết minh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 49. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ

1. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, gắn kết giữa đào tạo và nghiên cứu, giúp nghiên cứu sinh, học viên cao học làm quen với môi trường học thuật chuẩn quốc tế trong thời gian đào tạo. Nội dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho nghiên cứu sinh, học viên cao học tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức giáo dục, đào tạo của Việt Nam.

Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức giáo dục, đào tạo theo đề cương nghiên cứu được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở, trong đó nội dung chính của nhiệm vụ cơ sở được nêu trong đề cương nghiên cứu của nghiên cứu sinh, học viên cao học. Thời gian thực hiện nhiệm vụ tối đa 03 năm đối với nghiên cứu sinh và tối đa 02 năm đối với học viên cao học.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ;

b) Học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ.

3. Tiêu chí đánh giá:

a) Chất lượng đề cương nghiên cứu của nghiên cứu sinh, học viên cao học;

b) Năng lực của ứng viên: kết quả học tập, thành tích và kinh nghiệm nghiên cứu, công bố khoa học/kết quả nghiên cứu đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có);

c) Năng lực của người hướng dẫn, điều kiện cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, hạ tầng thông tin của cơ sở đào tạo nơi thực hiện nghiên cứu;

Điều 50. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm tạo điều kiện cho các nhà khoa học thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đào tạo nhân lực chất lượng cao, duy trì nhóm nghiên cứu mạnh, góp phần nâng tầm vị thế khoa học Việt Nam trong vòng 05 năm tới. Nội dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho nhà khoa học chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức mà nhà khoa học đang công tác.

Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức theo thuyết minh được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do nhà khoa học xuất sắc chủ trì.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Là nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Có công bố khoa học hoặc bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích trong 03 năm tính đến thời điểm xét hỗ trợ;

c) Đang công tác tại các tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Thành tích của ứng viên trong 03 năm gần nhất;

b) Chất lượng thuyết minh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước trong 03 năm gần nhất.

Điều 51. Hỗ trợ mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn

1. Hỗ trợ nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn nhằm tăng cường giao lưu học thuật, tạo cầu nối hợp tác quốc tế và truyền cảm hứng cho cộng đồng khoa học trong nước. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Vé máy bay khứ hồi từ nước ngoài đến Việt Nam;

b) Chi phí thuê chỗ ở tại Việt Nam trong thời gian tối đa 03 tháng;

c) Tiền ăn hằng ngày;

d) Chi phí đi lại ở Việt Nam;

đ) Chi phí dịch thuật phục vụ trao đổi học thuật.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Là nhà khoa học nước ngoài có thành tích nghiên cứu xuất sắc;

b) Có kế hoạch trao đổi học thuật ngắn hạn tại Việt Nam với nội dung cụ thể phù hợp với lĩnh vực chuyên môn (tham dự hội nghị, hội thảo, hợp tác nghiên cứu);

c) Có tổ chức tại Việt Nam cam kết tiếp nhận, hỗ trợ và phối hợp triển khai hoạt động trao đổi học thuật.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Tính khả thi, giá trị khoa học hoặc ứng dụng thực tiễn của kế hoạch trao đổi học thuật;

b) Sự phù hợp của chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu của tổ chức tiếp nhận tại Việt Nam với năng lực nghiên cứu, chuyên môn của nhà khoa học nước ngoài;

c) Thuyết minh về mức độ đóng góp của nhà khoa học nước ngoài đối với hoạt động nghiên cứu, hợp tác và đào tạo của tổ chức tiếp nhận tại Việt Nam;

d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Điều 52. Hỗ trợ tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế

1. Hỗ trợ tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế nhằm giúp nhà khoa học trong nước, đặc biệt là nhà khoa học trẻ công bố kết quả nghiên cứu, mở rộng mạng lưới hợp tác và khẳng định vị thế khoa học của Việt Nam. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Công tác phí tham dự hội nghị, hội thảo (không quá 07 ngày bao gồm cả thời gian đi đường, quá cảnh theo quy định);

b) 01 vé máy bay khứ hồi hạng phổ thông từ Việt Nam đến nơi tổ chức hội nghị, hội thảo; tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi nhập cảnh và ngược lại;

c) Tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt;

d) Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe;

đ) Phí tham dự hội nghị, hội thảo.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Nhà khoa học trong nước có báo cáo khoa học được chấp nhận trình bày tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;

b) Nội dung hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhà khoa học trong nước.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Chất lượng và uy tín của hội nghị, hội thảo;

b) Thành tích nghiên cứu của nhà khoa học trong nước;

c) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành;

d) Thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp đối với một nhà khoa học tham dự hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế không dưới 12 tháng (tính theo các thời điểm khai mạc hội nghị, hội thảo).

Điều 53. Hỗ trợ công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế

1. Hỗ trợ công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế nhằm khuyến khích việc công bố các công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có chất lượng, nâng cao chỉ số công bố khoa học của Việt Nam. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Phí công bố kết quả nghiên cứu;

b) Trường hợp công bố kết quả nghiên cứu do cá nhân nhà khoa học thực hiện không sử dụng ngân sách nhà nước, ngoài kinh phí công bố kết quả nghiên cứu quy định tại điểm a khoản này, cá nhân nhà khoa học sẽ được hỗ trợ thêm một phần công lao động khoa học hoàn thiện kết quả nghiên cứu, viết bài gửi đăng tạp chí.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Công trình khoa học và công nghệ là kết quả nghiên cứu do nhà khoa học trong nước chủ trì và thực hiện tại Việt Nam;

b) Đã được công bố trên tạp chí khoa học trong nước hoặc quốc tế;

c) Người đăng ký hỗ trợ là tác giả chính.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Chất lượng và ý nghĩa của công trình khoa học và công nghệ;

b) Uy tín và chất lượng của tạp chí đăng tải.

Điều 54. Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng

1. Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng có khả năng phát huy năng lực sáng tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu và bước đầu hình thành nhóm nghiên cứu trong vòng 03 năm tiếp theo. Nội dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức mà nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng đang công tác.

Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức theo thuyết minh được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng chủ trì.

2. Điều kiện xem xét, hỗ trợ:

a) Là nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

b) Có công bố khoa học hoặc bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích trong 02 năm tính đến thời điểm xét hỗ trợ;

c) Đang công tác tại các tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.

3. Tiêu chí xem xét:

a) Thành tích của ứng viên trong 02 năm gần nhất;

b) Chất lượng thuyết minh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 10 năm 2025.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật, quy định sau hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025:

a) Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 73 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạokhoản 1, 2 Điều 56 Nghị định này.

b) Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

3. Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điều 56. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày 01 tháng 10 năm 2025 chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì trình tự, thủ tục xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ.

3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao tổ chức chủ trì thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 mà chưa được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì việc xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 57. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược và biểu mẫu văn bản liên quan;

b) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược và biểu mẫu văn bản liên quan;

c) Ban hành quy định về nội dung, tiêu chí, điều kiện và trình tự, thủ tục xét tài trợ, ký hợp đồng, quản lý và tổ chức thực hiện hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và biểu mẫu văn bản liên quan;

d) Ban hành quy định khung về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và biểu mẫu văn bản liên quan.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tùy theo yêu cầu quản lý nhà nước ban hành quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi quản lý nhà nước của mình.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
-Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Chí Dũng

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 267/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tải văn bản gốc Nghị định 267/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 267/2025/ND-CP

Hanoi, October 14, 2025

 

DECREE

ON ELABORATION ON SOME ARTICLES OF THE LAW ON SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION REGARDING SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION PROGRAMS AND TASKS; AND SOME REGULATIONS ON PROMOTING SCIENTIFIC RESEARCH, TECHNOLOGY DEVELOPMENT AND INNOVATION ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Science, Technology and Innovation No. 93/2025/QH15;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government promulgates the Decree on elaboration on some articles of the Law on Science, Technology and Innovation regarding science, technology and innovation programs and tasks; and some regulations on promoting scientific research, technology development and innovation activities.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree elaborates point a, clause 2 and clause 3, Article 9 regarding risks and acceptance of risks in scientific research, technology development and innovation; Article 11, Article 16, Article 17, Article 18 and clause 2, Article 19 regarding evaluation of activities of science, technology and innovation funded by the state budget; Article 24, Article 25, Article 27, Article 28, Article 29, Article 30 and clause 1, Article 31 regarding the use of state budget for implementing science, technology and innovation tasks aimed at technology decoding for the development of strategic technologies and acquisition of technology know-how; Article 36, Article 53, Article 59 and clause 1, Article 64 regarding donation and commission to perform science, technology and innovation programs and tasks for scientific research and technology development, and supporting activities to enhance national science and technology capacity conducted by the National Foundation for Science and Technology Development (hereinafter referred to as “NAFOSTED”); clause 1, Article 65 regarding commission and donation for science, technology and innovation programs and tasks, and supporting activities to enhance science and technology capacity of the funds for development of science and technology of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees; clauses 1 and 3, Article 70 of the Law on Science, Technology and Innovation regarding donation for science, technology and innovation tasks through bilateral and multilateral cooperation, and the State’s contribution to joint research funds with countries and international organizations based on signed international treaties and agreements.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to authorities, organizations, enterprises and individuals that engage in activities of science, technology and innovation in Vietnam, or outside of Vietnam but have the rights and obligations in accordance with the laws in Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.

Article 3. Definitions

1. Science, technology and innovation tasks under the form of cooperation are tasks donated and commissioned by the State for organizations or enterprises to implement based on existing scientific, technology and innovation activities between that organization or enterprise and other enterprises.

2. Science, technology, and innovation tasks under the form of public-private partnership are tasks funded jointly from the state budget and non-budgetary sources based on agreements between the parties regarding contribution ratios, distribution of research results and shared use of facilities and technical infrastructure for research purposes.

3. Science, technology and innovation tasks under international cooperation are tasks donated and commissioned by the State for organizations or enterprises to implement and carry out under bilateral and multilateral cooperation between the Government, the State, organizations of Vietnam and foreign partners.

4. Science, technology and innovation tasks serving the technology decoding to develop strategic technologies funded by the state budget (hereinafter referred to as “technology decoding tasks”) are tasks donated and commissioned by the State for organizations or enterprises that are fully or partially funded by the state budget to conduct research to decode, master and develop strategic technologies.

5. Science, technology and innovation tasks involving the acquisition of technology know-how funded by the state budget (hereinafter referred to as “tasks for acquisition of technology know-how”) are tasks donated and commissioned by the State for organizations or enterprises that are fully or partially by the state budget for receiving, owning and researching to master the technology know-how. Tasks for acquisition of technology know-how are prioritized to serve the objective of developing strategic technologies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. A chain of science, technology and innovation tasks (hereinafter referred to as “a task chain”) is a set of two or more tasks designed and implemented sequentially and cooperatively, from scientific research and technology development to innovation. This chain is assigned to an organization or enterprise to implement in order to address a scientific, technological and innovation issue. Each task within the chain has a specific objective and constitutes a stage in achieving the overall objective of the entire sequence.

8. Periodic evaluation of a science, technology and innovation task is an activity conducted by the task managing authority during the implementation period to assess the level of task completion and task progress compared to the approved plan and any issues arising during the implementation process.

9. Final evaluation of a science, technology and innovation task is an activity carried out by the task managing authority at the end of the task’s implementation period to assess the extent to which objectives and outputs have been achieved compared to the task assignment contract. The evaluation of the level of task completion takes into account cases where the results are unsuccessful but possess academic value, foundational data, or serve as a basis for further research.

10. The evaluation of the output effectiveness of a science, technology and innovation task is an activity carried out by the task managing authority at the end of the task’s implementation period to determine the degree of alignment between the achieved results and the budgetary resources used, the quantity of products, scientific value, policy advisory value, practical applicability and contribution to innovation.

11. The evaluation of impact of a science, technology and innovation task is an activity conducted by the task managing authority from 02 to 05 years after the completion of the task’s implementation period for measuring its effects on socio-economic development.

12. A science, technology and innovation contract is a contract assigning the implementation of a science, technology and innovation task (hereinafter referred to as “task assignment contract”) which establishes the rights and obligations of the parties during the implementation process.

13. The managing authority of science, technology and innovation tasks refers to ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees.

In cases where ministries, ministerial authorities or province-level People’s Committees delegate or authorize subordinate authorities or organizations to manage science, technology and innovation activities, such authorities or organizations shall be considered managing authorities of science, technology and innovation tasks.

In cases where government authorities or other central authorities authorize their subordinate authorities or organizations to manage science, technology and innovation tasks, such subordinate authorities or organizations shall be considered managing authorities of those tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION PROGRAMS AND TASKS

Section 1. SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION TASKS

Article 4. Classification of science, technology and innovation tasks

1. Science, technology and innovation tasks that address scientific and technological issues (hereinafter referred to as “science and technology tasks”) include basic research tasks; applied research tasks; technology development tasks; and social solution development tasks.

2. Science, technology, and innovation tasks that address innovation issues (hereinafter referred to as “innovation tasks”) include technology application and transfer tasks; innovation tasks based on technological innovation, technology creation and technology performance improvement; startup tasks; and other relevant tasks.

Article 5. Requirements for organizations and enterprises applying for donation or commission to implement science, technology and innovation tasks funded by the state budget

1. Organizations and enterprises (hereinafter referred to as “organizations”) applying for donation or commission to implement science, technology and innovation tasks funded by the state budget shall meet the following requirements: have juridical personality, possess capacity and experience, have functions, tasks or fields of activity suitable to the research area of the task; and shall not fall under the cases prescribed in clause 2 of this Article.

2. An organization shall not be considered for commission or donation to implement science, technology and innovation tasks in one of the following cases:

a) At the time of submitting the registration dossier, the organization has not yet submitted the final evaluation or acceptance evaluation request for a science, technology and innovation task or a science and technology task funded by the state budget that the organization is taking charge as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 01 year from the issuance of the competent authority's decision on suspension of the implementation of a science, technology and innovation task or a science and technology task due to violations until the deadline for submitting the registration dossier;

d) An organization that is currently suspended from operations or has been sanctioned for administrative violations in the field of science, technology and innovation which has been imposed before the period of being considered that such action is not enforced yet expires; or is currently under disciplinary action or prosecution.

3. An organization proposing science, technology and innovation tasks for approval under lump-sum funding shall have taken charge of at least three tasks funded by the state budget under national science, technology and innovation program or national science and technology program that have been completed within the last five years and have achieved results and objectives, or received an evaluation of "good" or higher.

4. In addition to clauses 1 and 2 of this Article, organizations applying for donation or commission to implement science, technology and innovation tasks funded by the state budget shall also satisfy requirements corresponding to each type of task as prescribed by the competent authority managing that type of task (if any).

Article 6. Criteria for science, technology and innovation tasks

1. Have clear objectives, feasibility regarding content, implementation methods, deployment plan, expected results, budget and timeline.

2. Comply with the content of the announcement on the donation or commission plan for science, technology and innovation tasks issued by the competent authority.

3. In addition to clauses 1 and 2 of this Article, organizations applying for donation or commission to implement science, technology and innovation tasks funded by the state budget shall also satisfy the requirements corresponding to each type of task as prescribed by the competent authority managing that type of task (if any).

Article 7. Criteria for science and technology tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. a) Basic research tasks shall possess novelty and creativity, have the potential to generate new scientific knowledge, contribute to enhancing national science and technology capacity; apply advanced research methods; and produce results published in domestic and international publications.

2. Applied research tasks shall possess novelty and creativity, have scientific significance, and have the potential to apply research results to create solutions serving production, business needs, policy development with practical significance and impact on socio-economic development; ensure national defense and security.

3. Technology development tasks shall contribute to creating technologies with novelty and creativity in conformity with domestic and international technology trends; be capable of pilot production of new products under actual production conditions to control quality, cost and commercialization potential before commercial production; involve enterprises, authorities or organizations committed to receiving, applying and commercializing the results or participating in the task implementation; and have the capacity to mobilize non-state budget funding for implementation.

4. Social solution development tasks shall originate from the need to address practical issues serving the development of the economy, society, culture, education, environment, national defense and security at local, regional or national levels or the development of sectors or fields. The results shall contribute to theory and academia; help propose breakthrough, innovative and highly applicable solutions, policies, laws, models, processes, and organizational structure or management methods; and have organizations that are ready to receive and apply these results.

Article 8. Criteria for science, technology and innovation tasks under international cooperation

In addition to clauses 1 and 2 of Article 6 and Article 7 of this Decree, science, technology and innovation tasks under international cooperation shall also satisfy the following criteria:

1. Comply with the State’s international cooperation orientation.

2. Ensure the legitimate rights and interests of participating parties; protect national security, intellectual property rights and the confidentiality of science, technology and innovation information.

3. Have a written cooperation commitment from the foreign partner specifying the cooperation fields, content, responsibilities for cooperation, co-donation or provision of necessary resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Bring practical benefits by addressing scientific, technological and innovation issues of both parties to enhance the science, technology and innovation capacity of Vietnam or its partners, especially in the reception, mastery and development of new and core technologies, as well as in training and developing high-quality human resources.

6. Have a plan for handling intellectual property rights (if intellectual property objects are involved) with clear benefit-sharing arrangements in accordance with Vietnamese laws and international practices.

7. Have feasibility of implementation including the capacity of the presiding organization, the head, facilities, deployment plan, cooperation methods with foreign partners and the progress.

Article 9. Criteria for technology decoding tasks and tasks for acquisition of technology know-how

In addition to clauses 1 and 2 of Article 6 and Article 7 of this Decree, technology decoding tasks and tasks for acquisition of technology know-how shall also satisfy the following criteria:

1. New technologies that have not yet been mastered in Vietnam and for which there are no domestic equivalent products, equipment or know-how.

2. Be capable of direct application to create products or services that enhance national competitiveness, ensure national defense and security, or satisfy urgent socio-economic development needs.

3. Have domestic enterprises, organizations or authorities that commit to receiving, applying or exploiting the results after decoding or acquiring the know-how.

Article 10. Grounds and procedures for issuing the Announcement of the plan for donation and commission to perform science, technology and innovation tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Commission by ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, People’s Committees at all levels, and political or socio-political organizations;

b) Priority orientations or specific requirements from the Communist Party of Vietnam (hereinafter referred to as “CPV”) and State leadership to concretize the national or local strategy and plan for socio-economic development ; strategies, master plans and plans for development of sectors; strategies, plans, and programs for development of science, technology and innovation;

c) Commitments in bilateral or multilateral international cooperation documents related to science, technology and innovation activities;

d) The ability to balance and allocate state budget and other legitimate financial resources within the plan;

dd) Issues arising from practical management including urgent and unexpected requirements of the State, the need to address emergency situations related to socio-economic affairs, environment, epidemics, fires, sudden accidents, incidents or force majeure events, natural disasters, or new problems emerging in the practice of science, technology and innovation activities.

2. Announcement of the Plan for donation for science, technology and innovation tasks shall comply with the following regulations:

a) The task managing authority shall issue the announcement of the Plan for donation for tasks in accordance with clause 1 of this Article. The deadline for receiving registration dossiers shall comply with regulations on deadline so that organizations and individuals may prepare and complete the dossiers as required;

b) Contents of announcement: The expected scope and recipients of the donation; the estimated ceiling for funding support from the state budget for each type of task, task group or task chain of science, technology, and innovation tasks; the deadline; the address and method for receiving dossiers.

3. Procedures for commission and announcement of the plan for commission to select or assign (hereinafter referred to as “commission”) science, technology and innovation tasks shall comply with the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The content of commission to perform science, technology and innovation tasks includes the following main information: urgency; objectives; expected results and effectiveness, impact of the task implementation results; estimated implementation budget; proposed organization for assignment (if any); commitment to receive, plan for managing and using the results of the science, technology and innovation task by the commission authority; statement regarding the State’s retention of the rights to manage, use and own the results in the event of a state authority’s request to receive the results;

c) The task managing authority shall review and select commission tasks, determine the estimated funding ceiling from the state budget for each task, task groups or task chains of science, technology and innovation tasks via a team of expert advisors with relevant expertise. The determination of the estimated funding ceiling is based on the following principles: the ability to balance funds as prescribed in point d, clause 1 of this Article, and the expected results, effectiveness and impact of the task;

The task managing authority shall decide to assign the implementation of tasks in cases prescribed in clause 2, Article 16 of the Law on Science, Technology and Innovation;

d) The task managing authority shall issue the announcement of the commission plan for tasks in accordance with clause 1 of this Article. The deadline for receiving registration dossiers shall ensure sufficient time for organizations and individuals to prepare and complete the dossiers as required;

dd) The announcement of the commission plan for tasks, task groups or task chains of science, technology and innovation tasks shall clearly state the estimated funding ceiling, deadline, address, implementation method, method for receiving dossiers and specify that the State will retain the rights to manage, use and own the task results in the event that a state authority requests to receive the results.

4. For science, technology and innovation tasks under international cooperation: The announcement of the donation or commission plan shall clearly reflect the agreed contents exchanged and negotiated between the ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, province-level People’s Committees and foreign partners including priority cooperation issues, requirements, expected products, implementation plan and funding support for task execution. The maximum support from the state budget shall not exceed 2,5 times the value of the foreign partner’s contribution, except in special cases decided by the Minister, head of ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and the Presidents of province-level People’s Committees.

5. For task groups or task chains of science, technology and innovation: The content of the announcement of the donation or commission plan shall include the information prescribed in clauses 6 and 7, Article 3 of this Decree.

6. For technology decoding tasks and tasks for acquisition of technology know-how: the content of the announcement of the donation or commission plan shall include additional information related to technologies and technology products listed in the List of strategic technology and strategic technology products issued by the Prime Minister.

7. In addition to clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, ministries, ministerial authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on the content, forms, procedures for announcing donation and commission plans, and the time for receiving dossiers for science, technology and innovation tasks within their state management scope (if necessary).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The general dossier includes:

a) Application for taking charge of the implementation of a science, technology and innovation task including a commitment regarding the accuracy and truthfulness of the data and information provided in the task description;

b) The task description including the following main contents: task title; justification of urgency; general objectives, specific objectives; content and methods for implementation; expected results; timeline and progress; capacity and experience of the presiding organization which includes human resources and facilities, equipment for task implementation; estimated budget proposed for lump-sum funding or funding by instalments; identification of potential risks and proposal of management and control measures; plans for cooperation, international cooperation and hiring experts; expected output effectiveness and impact of the task results as prescribed in points c and d, clause 2, Article 19 of the Law on Science, Technology and Innovation;

c) Proofs of the legal status of the presiding organization: Decision on establishment or registration certificate of enterprise, or the Charter approved by the competent authority, or other equivalent documents.

The proposing organization is not required to submit this document if it has already been updated on the National digital platform for management of science, technology and innovation;

d) Information on the capacity of the proposing organization, and the résumé of the individual registering as the head and research members which shall be updated on the National digital platform for management of science, technology and innovation.

2. For science, technology and innovation tasks, task groups, or task chains requiring counterpart funding, documents demonstrating the counterpart funding mobilization plan shall be provided in accordance with the following cases:

a) For cases using self-owned capital, additional proofs the source of funds and a commitment to use the funds as counterpart funding for task implementation are required;

b) For cases of mobilizing capital from other organizations or individuals, additional commitment documents and confirmation papers regarding the capital contribution from the individuals/organizations/owners to the presiding organization; and agreements between the parties on profit-sharing from the commercialization of results for task implementation are required (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In addition to clauses 1 and 2 of this Article, science and technology tasks shall satisfy the following specific requirements: the description shall be presented in a maximum of 20 pages and include the following information: content and implementation methods including the domestic and international current status before the research; expected results including intermediate and final results; the relationship between specific objectives, content, intermediate results and final results.

4. In addition to clauses 1, 2 and 3 of this Article, science, technology and innovation tasks funded by the state budget and under lump-sump funding shall include evidence from the proposing organization demonstrating that it has taken charge of at least three tasks funded by the state budget under the national science, technology and innovation program or the national science and technology program within the last five years; achieved the results and objectives or have been evaluated as satisfactory or higher.

5. In addition to clauses 1, 2 and 3 of this Article, science, technology and innovation tasks under international cooperation shall have a cooperation agreement between the presiding organization and foreign partners that states the content, implementation plan, principles for sharing research results and resource contributions from both sides (financial, human resources, facilities); and a commitment of funding from the foreign partner (if any).

6. In addition to clauses 1, 2 and 3 of this Article, a science, technology and innovation task chain shall include a general description of no more than 10 pages with the following main contents: title, objectives, component tasks, expected results and a clear explanation of the interconnection between the tasks to achieve the overall objectives of the chain.

7. In addition to clauses 1, 2, and 3 of this Article, science, technology and innovation tasks under the form of cooperation shall have a donation contract and financial evidence that they are provided by an organization to carry out science, technology and innovation activities.

8. In addition to clauses 1, 2 and 3 of this Article, science, technology and innovation tasks under the form of public-private partnership shall include a co-donation commitment letter from participating organizations clearly specifying the contribution amounts, proofs of the financial and technical capacity of the co-donors, plans for sharing benefits and responsibilities, dispute resolution mechanisms (if any) and plans for exploitation, commercialization and benefit-sharing from the research results.

9. In addition to clauses 1 and 2 of this Article, technology decoding tasks and tasks for acquisition of technology know-how funded by the state budget shall include:

a) Report and proof proving that the technology, technology products, or equipment are not yet available or mastered in Vietnam;

b) Report analyzing the value, application potential and commercialization feasibility after decoding the technology or receiving the technology know-how, technology products or equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The plan for appointing experts including the scope of work, responsibilities and confidentiality commitments regarding the results; the expert’s remuneration in accordance with the laws (if any);

dd) The plan for purchase of foreign technology, technology products, equipment and technology know-how at an agreed price in accordance with regulations.

10. For funding proposals serving the national defense and security, where the proposing organization is not an authority, unit or enterprise under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security: a commitment document from the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security regarding the reception, management and use of the results shall be provided.

11. In addition to clauses 1 to 10 of this Article, ministries, ministerial authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on forms for each type of science, technology and innovation task within their state management scope (if necessary).

Article 12. Procedures for being considered for donation, commission, and appraisal of funding for science, technology and innovation tasks

1. Submission of dossiers:

Organizations registering for donation or commission to perform science, technology and innovation tasks shall submit their dossiers as prescribed in Article 11 of this Decree to the task managing authority via online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation, or in person, or via postal service.

2. Receipt and handling of dossiers

The task managing authority shall receive and review the validity of dossiers in accordance with Article 11 of this Decree:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the dossier is invalid, the task managing authority shall notify the proposing organization within 10 days from the deadline for dossier submission as prescribed in the Announcement.

3. The consideration for donation and commission to perform science, technology and innovation tasks corresponding to each type of task shall be prescribed by the competent authority managing that type of task (if any).

4. For science and technology tasks; science, technology and innovation tasks under international cooperation; technology decoding tasks; and tasks for acquisition of technology know-how: the consideration for donation and commission shall be conducted through a council for donation and commission (hereinafter referred to as “council”) and/or the opinions of peer experts.

a) The council and peer experts are established by the task managing authority to evaluate tasks, task groups, task chains or multiple tasks. The council includes the President, Deputy President, council members and peer experts. In cases where the council operates on a term basis, the council does not include peer experts. Peer experts for the term-based council are nominated by the council.

b) Council members and peer experts shall satisfy the following conditions: ensure no conflict of interest during the dossier review process; possess qualifications or experience in the relevant professional field; not be subject to penalties for administrative violations in the field of science and technology which has been imposed before the period of being considered that such action is not enforced yet expires, nor be under criminal investigation or prosecution, nor have been convicted without having the conviction expunged;

c) Duties and responsibilities of council members and peer experts: analyze and evaluate honestly, objectively and fairly the content and information declared in the dossier; provide comments and evaluations of the dossier according to the prescribed form and justify their evaluations; assess the appropriateness of the content presented in the proposal and the proposed budget; evaluate the capacity of the proposing organization, individuals registering as the head and the research members; consider the feasibility of lump-sum funding (if proposed); propose a prioritized list of donation and commission; take personal responsibility for their own evaluation results and collective responsibility for the council’s overall conclusions; maintain confidentiality of all related information during the evaluation process of donation and commission dossiers;

d) Council members shall not disclose information or use dossier contents beyond the scope of evaluation. Members shall not participate in evaluating tasks for which their authority applies for taking charge. The professional evaluation shall be conducted independently and may apply closed peer review, open peer review or a combination of both depending on the type of task.

dd) The council’s evaluation meeting minutes that are compiled from the opinions of peer experts and council members shall clearly state the conclusion regarding the recommendation on funding for the task, the reasons and any required revisions (if any);

e) Based on the council meeting minutes, within a maximum of 3 working days from the date of the minutes, the task managing authority shall notify the results to the proposing organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. In addition to point c, clause 4 of this Article, for science, technology and innovation tasks under international cooperation, council members shall evaluate the value of international cooperation. The value of international cooperation is one of the grounds for prioritizing and conducting negotiations with foreign partners.

6. In addition to point c, clause 3 of this Article, for technology decoding tasks and tasks for acquisition of technology know-how, council members shall evaluate the criteria prescribed in Article 9 of this Decree.

7. Appraisal of funding for task implementation

The task managing authority is responsible for organizing the appraisal of funding for science, technology and innovation tasks through the appraisal committee with the following specific contents:

a) The composition of the appraisal committee is decided by the task managing authority and includes the head of the committee, members with expertise relevant to the content to be appraised and the secretary;

b) The appraisal committee is responsible for reviewing expense norms, the appropriateness of work content and other costs in accordance with the laws. The committee shall prepare a funding appraisal report which includes the total implementation budget, budget allocation for each expense item, fixed-funding budget, and budget that does not include the fixed funding;

c) Within a maximum of 03 working days from the issuance of the funding appraisal report, the task managing authority shall notify the results to the proposing organization. The proposing organization is responsible for completing the budget estimate and submitting it to the task managing authority via online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation, or in person, or via postal service within 07 working days from the receipt of the notification.

8. In addition to clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on the composition, number of members, working procedures, meeting minute templates of the council and the funding appraisal committee, as well as evaluation and comment forms for science, technology and innovation tasks within their state management scope (if necessary).

Article 13. Approval of science, technology and innovation tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The deadline for approval of task shall be 110 days from the deadline for submitting the proposal for science, technology and innovation task.

3. The task managing authority shall publicly disclose the approval results on the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation.

4. During the process of consideration for donation and commission until the contract signing for task assignment, the task managing authority shall consider adjusting the name of the proposing organization in case of changes in the name or juridical personality of the presiding organization due to merger, split or renaming as decided by the competent authority. The proposing organization is responsible for submitting proofs to the task managing authority immediately upon receiving the decision on adjustment.

Article 14. Cancellation of donation and commission results for tasks, task groups and task chains of science, technology and innovation

During the process of consideration for donation and commission until the contract signing for task assignment, the authority managing science, technology and innovation task has the right to cancel the donation and commission results in the following cases:

1. The proposing organization engages in forgery, fraud or dishonest declarations in the registration dossier.

2. The proposing organization violates requirements prescribed in clause 2, Article 5 of this Decree.

3. The proposing organization fails to comply with regulations in point e, clause 4 and point c, clause 7, Article 12 of this Decree.

4. The presiding organization fails to perform the task.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 10 days from the issuance of decision on approval of the implementation of the science, technology and innovation task, the task managing authority shall sign the contract for task assignment with the presiding organization.

2. The contract for task assignment includes the following information:

a) The basic information includes the signing parties; task name; implementation duration; content, progress and expected outputs; budget for implementation; contract adjustment methods; disbursement methods; inspection and supervision mechanisms; rights and obligations of the parties; responsibilities in case of contract breach; contract termination clauses; other agreements (if any); contract validity; and enforcement provisions.

b) In addition to point a of this clause, for technology decoding tasks and tasks for acquisition of technology know-how, it is necessary to include information related to the responsibility of the presiding organization in implementing the special mechanism for appointing experts and purchasing technology, technology know-how, products and equipment as prescribed in clause 9, Article 11 of this Decree;

c) In addition to point a of this clause, for tasks prescribed in points a, b and c, clause 2, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation, it is necessary to include information related to the responsibility of the presiding organization for handing over the results of the implementation of science, technology and innovation tasks.

3. The deadline for signing the contract for task assignment is 120 days from the deadline for submitting the proposal for science, technology and innovation task.

For urgent tasks prescribed in point b, clause 2, Article 16 of the Law on Science, Technology and Innovation, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall decide on shortening the time for consideration for donation, commission and approval of tasks up to the time for signing contract.

4. From the effective date of the task assignment contract, the presiding organization shall proactively approve the detailed budget estimate and be responsible for implementation in accordance with the laws.

5. Based on the budget allocation capacity and the content of the task assignment contract, the task managing authority shall disburse the first installment of funding in accordance with applicable regulations on financial management, budgeting and contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Mid-term evaluation, continued funding, adjustment of task assignment contract and termination of task implementation

1. Time for evaluation

Evaluations shall be conducted at least once a year or according to the progress milestones and expected outputs as prescribed in the task assignment contract. In certain cases, based on management requirements and risk management measures, the task managing authority may conduct irregular evaluations of science, technology and innovation tasks. The evaluation results shall serve as the basis for the task managing authority to consider the following works:

a) Continuing to disburse funds for the implementation of science, technology and innovation tasks;

b) Adjusting the task assignment contract or terminating the task implementation.

2. Evaluation methods

a) The evaluation of science, technology and innovation tasks shall be conducted in person, online, or by both methods;

b) The task managing authority may establish an evaluation team consisting of representatives from the task managing authority, relevant authorities and other members to conduct the evaluation, or assign the evaluation to a specialized subordinate unit. When necessary, the task managing authority may hire an independent consulting organization or independent experts to evaluate the task.

3. Evaluating contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The status of fund utilization and the progress of fund disbursement in accordance with the content, work and achieved results;

c) The full compliance with relevant procedures and regulations during the implementation process;

d) Difficulties, obstacles, issues arising during the implementation process, and proposed adjustments (if any);

dd) Proposals and recommendations from the presiding organization and the evaluation opinions of the task managing authority regarding the continuation, adjustment or termination of the task implementation.

4. The presiding organization shall prepare reports on progress of task implementation and the status of fund usage, other relevant documents, and submit them to the task managing authority for periodic evaluation. The results of periodic evaluation shall be recorded in minutes, confirmed by representatives of the task managing authority and the presiding organization, and serve as the legal basis for subsequent actions.

For tasks with products that can be commercialized during the pilot production phase including controlled pilot production, the achieved quantity of products and the quality level compared to the contract shall be clearly stated.

For science, technology and innovation tasks under international cooperation: a report on the status of international cooperation during the task implementation process is required.

5. Based on the periodic evaluation minutes, the task managing authority shall consider continuing to disburse funds to the presiding organization on the following grounds:

a) The implementation progress is consistent with the work content;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Relevant procedures and regulations during the implementation process are fully carried out;

d) The status of implementation of content, work and use of materials is updated in accordance with point b, clause 9 of this Article;

dd) If necessary, the managing authority may request the presiding organization to submit an additional explanatory report before the next disbursement of funds.

6. Adjustment of task assignment contract

a) The task managing authority shall consider adjusting the task assignment contract with respect to the following contents: objectives, content, final results, implementation timeline; total approved budget; intellectual property rights related to the task results; changes in the name or juridical personality of the presiding organization due to merger, split or renaming as decided by the competent authority;

b) Procedures for adjusting the task assignment contract: the presiding organization shall submit a written request for adjustment attached with relevant documents to the task managing authority. If necessary, the task managing authority shall send a written request for submission of additional proofs related to the adjustment.

The task managing authority shall review the dossier and, if necessary, consult experts, organize an advisory council, or collect written opinions from relevant parties;

c) The adjustment shall be completed within 15 days from the date on which the task managing authority receives the adjustment proposal. The adjustment shall be formalized by an amended and supplemented task assignment contract or by a decision on approval of the adjustment serving as the grounds for continuing the task implementation according to the approved adjustments;

d) For science, technology and innovation tasks under international cooperation, adjustments to the task implementation timeline or termination of the task shall be accompanied by a confirmation letter from the partner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Termination of task implementation

a) Dossier on request for termination of task implementation:

Dossier on request for termination of task implementation: In addition to points c, d, dd, e and i, clause 2, Article 17 of this Decree, the dossier must include a report on the achieved results up to the termination request date; product report (if any); and relevant documents (if any);

b) Procedures for terminating task implementation in case the presiding organization submits a request:

The presiding organization shall prepare a dossier on request for termination of task implementation in accordance with point a of this clause attached with an official letter, and submit it to the task managing authority via the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation, or in person, or by post.

Within 03 working days from the receipt of the presiding organization’s dossier on request for termination of task implementation, the task managing authority shall send a written notification of task suspension to the presiding organization. Upon receiving the suspension notification from the task managing authority, the presiding organization shall cease all activities related to the task.

Within 15 days from the receipt of the dossier on request for termination of task implementation, the task managing authority shall evacuate the implementation results in accordance with point a, clause 1 and clause 4, Article 17 of this Decree.

The task evaluation results shall serve as the ground for the task managing authority to issue a decision on termination of the task implementation and carry out the termination of the task assignment contract in accordance with Article 19 of this Decree.

c) Procedures for terminating task implementation in case the task managing authority proactively terminates the task:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Upon receiving the written notification from the task managing authority, the presiding organization shall cease all activities related to the task. Within 15 days, the presiding organization shall also submit a dossier on request for termination of the task implementation in accordance with point a of this clause

Within 20 days from the receipt of the dossier on request for termination of task implementation, the task managing authority shall evaluate the implementation results in accordance with point a, clause 1 and clause 4, Article 17 of this Decree.

In case the presiding organization fails to provide the dossier as prescribed by laws, the task managing authority shall conduct the review, evaluation and conclusion based on the available documents within 20 days from the date of sending the written notification. The evaluation of implementation results shall comply with point a, clause 1 and clause 4, Article 17 of this Decree.

The task evaluation results shall serve as the ground for the task managing authority to issue a decision on termination of the task implementation and carry out the termination of the task assignment contract in accordance with Article 19 of this Decree.

8. In addition to clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on evaluation, dossier, forms and procedures for evaluation, adjustment and termination of science, technology and innovation tasks under the state management (if necessary).

9. Responsibilities of the presiding organization during task implementation

a) Submit report on task implementation results at least once a year using the prescribed form and sent to the task managing authority via the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation, or in person, or by post;

b) Update the status of implementation of content, work and material usage according to the progress at least once a month on the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation. In case of arising relevant issues, the presiding organization is responsible for submitting the report as prescribed in point a of this clause attached with recommendations;

c) Make a commitment on the accuracy, honesty, completeness and timeliness of the information, data and documents provided during the task implementation process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Content and criteria for evaluation

a) The level of achievement of the objectives and targets in the task assignment contract; the quantity, quality and level of completion of the results compared to the commitments in the task assignment contract; the feasibility of applying, transferring or commercializing the research results into practical production for daily life or serving state management activities;

b) The output effectiveness of science, technology and innovation tasks assessed by determining the level of alignment between the achieved results and the utilized budget resources, the quantity of products, scientific value, policy advisory value, practical applicability, and contribution to innovation.

2. Evaluation dossier

The presiding organization shall prepare the evaluation dossier including the following documents:

a) A written request for evaluation including a commitment regarding the accuracy and honesty of the provided data and information;

b) A comprehensive report on the task implementation results and a product report;

c) Task logs (experiment logs, logs of materials and supplies usage), and proofs of the task implementation process;

d) Proofs of the results and products of the task (publications, training, certification/testing/inspection results, technology transfer);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Financial report and status of fund utilization for task implementation;

g) The document determining the contribution level of each member confirmed by all participating members to serve as the ground for profit sharing from the commercialization of results;

h) Output effectiveness report of the task by assessing the alignment between the achieved results and the utilized budget resources, product quantity, scientific value, practical applicability and contribution to innovation;

i) For science, technology and innovation tasks under international cooperation: the dossier and documents shall include an evaluation report from the partner regarding the process, results and prospects for future cooperation.

3. Submission of evaluation dossier

a) The final evaluation dossier must be submitted within the contract implementation period or within the extended period (if any);

b) Methods for submission: via the online public service portal/National digital platform for management of science, technology, and innovation, or in person, or by post;

c) The task managing authority is responsible for verifying the completeness and validity of the evaluation dossier within 05 working days from the date of receipt; confirming the dossier status and notifying the presiding organization in cases where the dossier is incomplete or invalid in accordance with clause 2 of this Article. The presiding organization shall supplement the dossier within 07 working days from the receipt of the notification from the task managing authority.

4. Experts and consulting organizations for evaluation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Criteria for individuals participating in the evaluation: possess professional qualifications and experience related to task evaluation; have no conflict of interest; and provide a commitment confirming no affiliation with the organizations or individuals conducting the task;

c) Tasks and responsibilities of individuals participating in the evaluation: conduct honest, objective, fair and transparent evaluations based on the quality of the dossier, the level of completion compared to objectives, output results, and the practical impact of the task relative to the task assignment contract; ensure full compliance with all relevant procedures and regulations during the implementation process; take personal responsibility for their evaluation results and collective responsibility for the expert team’s overall conclusions; not use, disclose, retain, or exploit task information or results unlawfully; maintain confidentiality of all information related to the evaluation process;

d) Individuals participating in the evaluation shall not disclose information or use the dossier content beyond the scope of the evaluation. Members shall not participate in evaluating task dossiers from the authority where they are currently employed;

dd) The evaluation results shall be recorded into an evaluation report which shall clearly state the contents and criteria prescribed in clause 1 of this Article, as well as experience (if any). The task managing authority is responsible for sending a written notification of the evaluation results and the evaluation report to the presiding organization and updating them on the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation. The notification shall be sent to the presiding organization within 45 days from the receipt of the valid final evaluation dossier.

5. In addition to clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on evaluation criteria, dossiers, forms, procedures for final evaluation and output effectiveness evaluation of science, technology and innovation tasks under the state management (if necessary).

Article 18. Evaluation of the impact of results of technology development and innovation tasks

1. Content and criteria for evaluation

a) Long-term impacts on socio-economic development, culture, education, environment, national defense and security, as well as the scientific capacity and level of the nation that are quantified by contributions to economic growth, emission reduction rates or improvements in environmental indices, the number of dual-use technologies serving national defense and security, and the increase in the international ranking of national science and technology fields;

b) Impacts on the manufacturing sector and enterprises, enhancement of technological capacity, competitiveness and sustainable development that are quantified by the number of enterprises applying research results, the number of upgraded technology lines/equipment, the percentage increase in revenue or profit of participating enterprises, and the number of products satisfying international standards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Policy impacts, provision of scientific evidence for the issuance, amendment and improvement of laws and policies; being cited into national and local documents, resolutions and programs;

dd) In addition to clause 1 of this Article, the criteria for evaluating the impact of the results of technology development and innovation tasks shall satisfy the corresponding requirements for each type of task as prescribed by the competent authority managing that type of task (if any);

e) For tasks classified as state secrets or containing state secret content, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People’s Committees shall proactively develop and promulgate a set of efficiency evaluation criteria suitable to their respective management fields.

2. Evaluation methods

a) The evaluation of impacts of the results of technology development and innovation tasks shall be conducted in person, online, or by both;

b) The task managing authority may establish an evaluation team including representatives of the task managing authority and invite representatives of authorities related to the implementation of science, technology and innovation tasks and independent consulting experts to conduct the evaluation, or assign a specialized subordinate unit to carry out the evaluation. When necessary, the task managing authority may hire independent consulting organizations or independent consulting experts to evaluate the task.

3. Responsibilities of the presiding organization or the unit receiving the results/the unit wishing to apply the results

The presiding organization or the unit receiving the results/the unit wishing to apply the results prescribed with Article 32 of this Decree shall:

a) Update the information related to dossiers, intellectual property, application and commercialization of task results. The updating content includes registration and establishment of intellectual property rights for task products (patents, layout designs, trademarks, industrial designs, plant varieties) in accordance with intellectual property laws; reporting on the transfer and application of research results into production, business and daily life; reporting on the commercialization status of products including business models, revenue, product quantity, market scope and beneficiary groups; provision of information on contracts for technology transfer and investment cooperation; encountered difficulties and obstacles, proposed solutions and recommendations for the development and application of task results; archive, management of dossiers, and provision of information upon request of competent state management authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Periodically update and report on the effectiveness of application, exploitation, commercialization and scaling-up of research results for a minimum of 05 years via the online public service portal/National Digital Platform for management of science, technology and innovation in accordance with the laws;.

d) Be responsible for the accuracy, honesty, completeness and timeliness of the information, data and documents provided and updated during the task implementation process;

dd) The information prescribed in point a of this clause shall be updated by the presiding organization on the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation at least once within 12 months from the time the task undergoes final evaluation, and shall be updated annually or immediately upon any changes.

In the event that the presiding organization fails to update the results of technology transfer and application into production, business and daily life as prescribed by laws, the task managing authority shall determine that there are no application results to serve as the ground for evaluation and consideration for funding or commission in subsequent rounds.

4. The task managing authority is responsible for monitoring, aggregating and utilizing updated data to serve the evaluation of public investment effectiveness in science, technology and innovation, while also sharing the data with the Ministry of Science and Technology as a ground for developing appropriate support and incentive policies and mechanisms.

5. The superior authority of the organization presiding the implementation of tasks related to science, technology and innovation is responsible for inspecting and supervising the presiding organization’s use of the results of tasks funded by the state budget in order to prevent loss, waste and corruption.

6. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and People’s Committees at all levels are responsible for receiving, organizing the application, evaluating the effectiveness of the application of results from science, technology, and innovation tasks commissioned by the State, and holding the rights to manage and use these results.

7. In addition to clauses 1 and 2 of this Article, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on criteria, dossiers, forms and procedures for evaluating the impact of the results of technology development and innovation tasks under the state management (if necessary).

Article 19. Decision on termination of task and termination of task assignment contract

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The task has been evaluated at the final stage by the expert team in accordance with Article 17 of this Decree;

b) The termination of task shall comply with clause 7, Article 16 of this Decree;

c) The task assignment contract is terminated in accordance with applicable laws or  the terms agreed upon by the parties in the contract.

2. The Decision on termination of task shall comply with the following regulations:

a) Within 30 days from the occurrence of one of the grounds prescribed in clause 1 of this Article, the task managing authority shall issue a decision to terminate the implementation of the science, technology and innovation task which serves as a legal basis for termination of the task assignment contract and implementation of subsequent procedures;

b) The main contents of the decision include the name of the task; the presiding organization; final evaluation results and effectiveness evaluation; the level of completion of the workload; the quality of scientific and technological products; the total approved budget for the task; the total budget used, remaining funds, and funds to be returned as prescribed by laws (if any); the results of the science, technology and innovation task as prescribed in the task assignment contract; responsibilities of the presiding organization in managing and using the results of the task or handing over the results to the unit receiving the results/the unit wishing to apply the results as prescribed in Article 32 of this Decree.

3. Procedures for termination of task assignment contract

a) Within 30 days from the issuance of the Decision on termination of task and the record of handover of results for the tasks prescribed in clauses 3, 4 and 5, Article 32 of this Decree, the task managing authority is responsible for verifying the valid use of funds in accordance with the achieved results and ensuring full compliance with relevant procedures and regulations during task implementation in order to finalize the financial statement and carry out the contract termination procedures with the presiding organization;

b) The content of the termination of task assignment contract includes confirmation of obligation fulfillment; financial/asset statement; the amount of funds, duration, task implementation results and information on the handover of task results (for tasks prescribed in clauses 3, 4 and 5, Article 32 of this Decree); recording remaining rights, obligations and other commitments (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on the content and forms of Decisions on termination of task, termination forms and contract termination records within their state management scope (if necessary).

Article 20. Organization, management and implementation of science, technology and innovation tasks classified as state secrets or containing state secrets

The organization, management and implementation of science, technology and innovation tasks classified as state secrets or containing state secrets shall comply with laws on protection of state secrets.

Section 2. SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION PROGRAMS

Article 21. Development, approval and implementation of science, technology and innovation programs

1. The development of the national program for science, technology and innovation shall comply with the following principles:

a) Comply with the guidelines and policies of the CPV, laws of the State and regulations in clause 1 and 2, Article 17 of the Law on Science, Technology and Innovation;

b) Possess novelty, specific objectives, quantifiable output results and investment effectiveness; ensure feasibility in organization, implementation, supervision and evaluation.

2. Procedures for proposal, appraisal and promulgation of the national science, technology and innovation program:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Science and Technology shall take charge of organizing the appraisal of the national science, technology and innovation program. The appraisal content includes the urgency, objectives, content, expected results, evaluation indicators; feasibility; novelty; commercialization potential and socio-economic impact. The appraisal is conducted through an appraisal council or by collecting written opinions from relevant authorities. The appraisal council is established by the Minister of Science and Technology including representatives from related ministries, central authorities, local authorities and experts with appropriate expertise (if necessary);

c) Based on the appraisal results, the proposing authority shall complete the dossier and promulgate the national science, technology and innovation program in accordance clause 4 of this Article.

3. The appraisal dossier includes:

a) The request for appraisal from the proposing authority;

b) The program draft;

c) The description of the program including the urgency, objectives, content, expected results, evaluation indicators; feasibility; novelty; commercialization potential; and the program’s impact;

d) Other documents (if any).

4. The draft program includes the following information:

a) Name, objectives, content of the program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The authority in charge of managing the program;

d) Program implementation duration;

dd) Estimated total budget for implementation and capital structure (state budget, counterpart capital, socialized capital);

e) International cooperation (if any);

g) Expected results, effectiveness and impact of the program.

5. After the national science, technology and innovation program is approved, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, and other central authorities assigned to manage the program shall carry out the following tasks:

a) Organize the implementation of the program;

b) Carry out the donation, commission, approval, management, implementation and evaluation of tasks of the program in accordance with approved objectives and content as prescribed in Section 1, Chapter II of this Decree;

c) Annually report to the Ministry of Science and Technology on the status and results of the implementation of the national science, technology and innovation program for consolidation, supervision, evaluation and reporting to competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Evaluation and reporting of the results of implementation of the national science, technology and innovation program

1. The Ministries, ministerial authorities, governmental authorities and other central authorities presiding the program shall:

a) Organize periodic self-evaluation of the results and effectiveness of program implementation according to phases and/or the progress of approved objectives;

b) Fully update information, data and evaluation reports on the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation activities or the corresponding information system in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology.

2. The Ministry of Science and Technology shall inspect and evaluate programs in accordance with regulations in the Decree elaborating the implementation of some articles of the Law on Science, Technology and Innovation regarding information, statistics, evaluation, digital transformation and general issues.

Article 23. Science, technology and innovation programs of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees

1. Based on the national, sectoral and local strategies, plans and development programs for science, technology and innovation; socio-economic development needs; assurance of national defense, security, environmental protection, international integration; capacity, resource conditions and ability to mobilize social resources, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall approve and implement science, technology and innovation programs suitable to their functions and tasks within their jurisdiction.

2. Requirements for programs

a) Possess novelty, specific objectives, quantifiable output results and investment effectiveness;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall provide detailed regulations on the development, implementation, evaluation and reporting of results for science, technology and innovation programs under the state management (if necessary).

Article 24. Organization, management and implementation of science, technology and innovation programs classified as state secrets or containing state secrets

The organization, management and implementation of the national science, technology and innovation program, as well as the science, technology and innovation programs of ministries, ministerial authorities, government authorities, other central authorities and province-level People's Committees containing state secrets shall not be conducted online or be updated on the national public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation activities. Such activities shall comply with laws on state secret protection.

Chapter III

SPECIAL SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION TASKS; SPECIAL NATIONAL SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION PROGRAMS

Article 25. Criteria for determination of special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs

Special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs shall satisfy one or more of the following criteria:

1. Have a large scale, strategic significance, and important impact on the socio-economic development of the country; create breakthroughs in productivity, quality, efficiency and national competitiveness.

2. Summarize the theory and practice to provide scientific arguments and explanations of new theoretical insights on the new direction to serve the development of the National development platform, the National Party Congress documents and other important documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Address issues that have a direct impact on national defense and security; protect national sovereignty.

5. Serve the development of strategic technologies and strategic technology products; address urgent global issues related to national interests.

6. Create a strong impact on improving national productivity, quality and competitiveness; prioritize the development of key industries and sectors.

Article 26. Procedures for development, appraisal and approval of special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs

1. Based on the requirements of CPV and State leadership; national and sectoral socio-economic development strategies and plans; practical needs; and the criteria prescribed in Article 25 of this Decree, ministries, ministerial authorities, governmental authorities or other central authorities (hereinafter referred to as “proposing authorities”) shall prepare dossiers on proposal of special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs including investment and financial mechanisms, special management mechanisms, and submit them to the Ministry of Science and Technology for appraisal.

2. Dossier on proposal includes:

a) The request for appraisal from the proposing authority;

b) The draft of the task and program;

c) The description of the task or program including the urgency, objectives, content, expected results, evaluation indicators; feasibility; novelty; commercialization potential; and the impact of the task or program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The draft of the task or program includes the following information:

a) Name, objectives, content of the task or program;

b) Content, product requirements and evaluation criteria;

c) The authority in charge of managing the task or program;

d) Program implementation duration;

dd) Estimated total budget for implementation and capital structure (state budget, counterpart capital, socialized capital);

e) Recommend management and financial mechanism for the task or program;

g) International cooperation (if any);

k) Expected results, effectiveness and impact of the task or program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Based on the appraisal results, the Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the proposing agency and relevant authorities in completing the dossier and submit it to the Prime Minister for consideration and approval of the special science, technology and innovation tasks; and special national science, technology and innovation programs including the following information:

a) Name, objectives, content;

b) Product requirements and evaluation criteria;

c) The authority in charge of managing the task or program;

d) Duration for implementation;

dd) Estimated total budget for implementation and capital structure;

e) Investment and financial mechanisms, special management mechanisms.

Article 27. Management, implementation, evaluation and reporting of the results of special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs

1. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, and other central authorities assigned to take charge of the implementation of special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Carry out donation and commission for carrying out special science, technology and innovation tasks;

c) The consideration for donation, commission, approval, implementation and evolution of tasks, task groups and task chains prescribed in points a and b, clause 1 of this Article shall comply with Section 1, Chapter II of this Decree. If necessary, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, and other central authorities may decide to shorten the time for consideration for donation and commission up to the time of signing the task assignment contract;

d) The implementation and evaluation of the special national science, technology and innovation program shall comply with Article 22 of this Decree;

dd)  Special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs shall apply special investment, financial and management mechanisms to the tasks and programs in accordance with point e, clause 5, Article 26 of this Decree.

2. In necessary cases, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, and other central authorities assigned to take charge of the implementation of special national science, technology and innovation programs; and special science, technology and innovation tasks shall decide on the selection of a Chief designer to organize the implementation of the special national science, technology and innovation programs and special science, technology and innovation tasks in accordance with Article 29 of this Decree.

Article 28. National science, technology and innovation programs for strategic technology development; special science, technology and innovation tasks for strategic technology development

1. The national science, technology and innovation program for strategic technology development is assigned by the Prime Minister to ministries, ministerial authorities, governmental authorities, and other central authorities to take charge of the implementation based on the List of strategic technologies and strategic technology products issued by the Prime Minister.

2. The national science, technology and innovation program for strategic technology development shall satisfy the conditions for strategic technologies and strategic technology products as prescribed by laws on high technology, and also satisfy the following requirements:

a) Develop technologies and technology products listed in the List of strategic technologies and strategic technology products;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Have clear indicators regarding products, technology mastery capacity, intellectual property, revenue, human resources, commercialization potential, socio-economic impact, national defense and security;

d) Have appropriate estimated financial resources.

3. Tasks, task groups and task chains in science, technology and innovation to serve the development of strategic technologies under the national science, technology and innovation program for strategic technology development shall be closely linked together to carry out research activities to master, develop technologies and products.

4. Special mechanisms applied to the national science, technology and innovation program for strategic technology development; science, technology and innovation tasks for strategic technology development:

a) Tasks under the program are allocated contingency funds for product fabrication and testing including: contingency funds that are prepared, appraised and approved within the budget estimate of the science, technology and innovation task; expenses for changes or arising issues related to content, workload and inflation of materials and labor costs during the task implementation period;

b) The presiding organization implementing urgent and priority science, technology and innovation tasks is entitled to advance funds from legal sources to commence the task immediately after the competent authority issues approval decision.

5. Procedures for developing, promulgating and implementing the national science, technology and innovation program and tasks for strategic technology development shall comply with Articles 26 and 27 of this Decree.

6. The processes for consideration for donation, approval, implementation and evaluation of tasks, task groups and task chains in science, technology and innovation for strategic technology development shall comply with Section 1, Chapter II of this Decree. When necessary, ministries, ministerial authorities, governmental authorities and other central authorities shall decide to shorten the time for consideration for donation and commission until the signing of the task assignment contract.

7. The national science, technology and innovation program for strategic technology development; and the science, technology and innovation tasks for strategic technology development shall be subject to special investment, financial and management mechanisms as prescribed in clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. In necessary cases, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, and other central authorities assigned to take charge of the implementation of the national science, technology and innovation program for strategic technology development; and the science, technology and innovation tasks for strategic technology development shall decide on the selection of a Chief designer to organize the implementation of the national science, technology and innovation program for strategic technology development; and the science, technology and innovation tasks for strategic technology development in accordance with Article 29 of this Decree.

Article 29. Chief designer of science, technology and innovation

The regulations on the Chief designer taking of the implementation of programs and tasks as prescribed in clause 1, Article 53 of the Law on Science, Technology and Innovation shall comply with the Government’s Decree on the selection and employment of chief designers and chief architects in national science, technology, innovation and digital transformation, as well as other relevant legislative documents.

Article 30. Management and implementation of special science, technology and innovation tasks; special national science, technology and innovation programs classified as state secrets and containing state secrets

The management and implementation of special science, technology and innovation tasks; and special national science, technology and innovation programs classified as state secrets shall not be conducted online or be updated via the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation activities. They shall be carried out in accordance with laws on state secret protection.

Chapter IV

HANDLING OF ASSETS, AND COMMERCIALIZATION OF RESULTS OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION TASKS

Article 31. Handling of assets for implementation of state-funded science, technology and innovation tasks

1. The presiding organization is responsible for managing and using the equipment and assets for the proper purpose during the implementation of science, technology and innovation tasks; managing and fully archiving the asset dossiers; and is accountable for explanation at the request of competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Upon completion of the task, if there are still remaining raw materials, tools and consumables that have not been used up, they shall be handled as follows::

a) In cases where the remaining raw materials, tools and consumables are acquired from state budget funds, the presiding organization is authorized to independently decide the form of management, use and disposal of these unused remaining materials, tools and consumables in accordance with the internal regulations of the presiding organization and applicable laws corresponding to the type of activities of the presiding organization;

b) In cases where the remaining raw materials, tools and consumables are acquired from the funds of organizations or individuals participating in the task, they shall comply with the agreement of the funding contributors involved in the task implementation.

3. For equipment and assets that are not prescribed in cause 1 of this Article and that are provided for the implementation of science, technology and innovation tasks funded by the state budget, they shall be subject to the following regulations

a) For equipment and assets that are acquired from funds of organizations or individuals participating in the task and handed over to the presiding organization for management and use in supporting the activities of the science, technology and innovation task, upon receipt, the presiding organization shall establish separate records for tracking during the task implementation period;

After the completion of the intended use for supporting the activities of the science, technology, and innovation task or upon the conclusion of the task implementation period, the handling of the equipment and assets shall be carried out according to the agreement of the funding contributors involved in the task implementation;

b) For equipment and assets acquired from state budget funds where the lead organization implementing the task is a state authority; a unit of the People's Armed Forces; a public service provider; an authority of the CPV; a socio-political organization; or a socio-political-professional organization (hereinafter referred to as authorities, organizations or units), the management, use and disposal of the equipment and assets shall be carried out in accordance with the following regulations:

Assets provided for the implementation of science, technology and innovation tasks, upon completion of their intended use, do not need to wait until the task ends to be recognized as assets assigned by the State to the management and use of authorities, organizations or units without the need to carry out procedures for transferring usage rights and asset handover. The accounting, management, use and disposal of such assets shall comply with laws on management and use of public assets applicable to authorities, organizations or units.

c) For equipment and assets acquired from state budget funds where the presiding organization implementing the task is not subject to regulations in point b, clause 2 of this Article, the State shall automatically assign ownership rights to the presiding organization without the need to carry out ownership transfer procedures and asset handover immediately after the assets are provided. After completing the intended use in the science, technology and innovation task, the presiding organization shall have autonomy and be fully responsible for carrying out the activities prescribed in points a, b, c and d, clause 2, Article 24 of the Law on Science, Technology and Innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The presiding organization is responsible for the maintenance and repair of assets. The expenses for maintenance and repair shall be paid by the presiding organization.

4. For assets provided to implement science, technology and innovation tasks funded by the state budget and classified as specialized or special assets at units of the People's Armed Forces in accordance with laws on management and use of public assets, the Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall promulgate regulations on the management and use of such specialized and special assets at units of the People's Armed Forces for implementation of science, technology and innovation tasks.

5. The superior body of the presiding organization implementing science, technology and innovation tasks funded by the state budget is responsible for inspecting and supervising the presiding organization in managing, using and handling equipment and assets to prevent loss, waste and corruption.

Article 32. Management rights, usage rights, and ownership rights of results of science, technology and innovation tasks funded by the state budget

1. The State shall automatically grant the presiding organization carrying out science, technology and innovation tasks, which are state authorities, units of the People's Armed Forces, public service providers, authorities of the CPV, socio-political organizations, or socio-political-professional organizations (hereinafter referred to as authorities, organizations or units), the rights to manage and use the portion of the results corresponding to the funding from the state budget without the need to carry out procedures for transferring usage rights and handing over assets. Authorities, organizations and units shall separately track information regarding the results that are not required to include them in the accounting of assets, asset values and state capital within the organization. They are not required to determine the original cost, remaining value, depreciation, or asset wear and tear. They have full autonomy to decide on plans for further research and development, application deployment, or commercialization in accordance with regulations.

2. The State automatically shall grant the presiding organization implementing science, technology and innovation tasks, which are not subject to regulations in clause 1 of this Article, ownership rights over the portion of results corresponding to funding from the state budget without the need to carry out ownership transfer procedures and asset handover. The authority, organization or unit shall separately track information regarding the results and shall not be required to include them in the accounting of assets, asset values and state capital within the organization. They are not required to determine the original cost, remaining value, depreciation or asset wear and tear. They have full autonomy to decide on plans for further research and development, application deployment, or commercialization in accordance with Article 27 of the Law on Science, Technology and Innovation.

The superior body of the presiding organization implementing science, technology and innovation tasks as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article is responsible for organizing the inspection and supervision of the presiding organization in managing, using, applying, developing and commercializing research results to prevent loss, waste and corruption.

3. For the results of science, technology and innovation tasks in the fields of national defense and security, where the presiding organization is not an authority, unit, or enterprise under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security as prescribed in point a, clause 2, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation, the procedures for transferring the rights to manage, use and own the portion of task results corresponding to the portion of funding from the state budget shall be conducted as follows:

a) Within 05 working days from the time on which the science, technology and innovation task is evaluated at the final stage, the task management authority shall send a written notification to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the superior authority of the presiding organization (if any), and the organization presiding the reception, management and use of the results of the science, technology and innovation task in the fields of national defense and security as prescribed in clause 10, Article 11 of this Decree. The notification shall include the following content: task name; name of the authority receiving the results; name of the lead organization (unit transferring the results); results; expected handover address; other contents (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 days from the receipt of the written notice from the task management authority, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall be responsible for assigning an organization or unit under their management to receive the results (hereinafter referred to as “receiving unit”); send a written notice to the superior authority of the presiding organization and the presiding organization for acknowledgment and to organize the handover;

d) The unit receiving the results of the science, technology and innovation task shall supervise, manage and use the results in accordance with clauses 1 and 2 of this Article; carry out commercialization of the results in accordance with Article 33 of this Decree and any specific regulations of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security (if any).

4. For the results of science, technology and innovation tasks where the presiding organization is a foreign-invested entity (an organization with foreign juridical personality, an organization with foreign investors holding over 50% of charter capital or capital contribution) or an organization with its headquarters located abroad as prescribed in point b, clause 2, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation, the procedures for transferring the rights to manage, use and own the portion of task results corresponding to the portion of funding from the state budget shall be carried out as follows:

a) Within 10 days from the date the science, technology and innovation task is at the final stage, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees shall assign an organization or unit under their management to receive the results (hereinafter referred to as “receiving unit”); notify in writing the superior authority of the presiding organization (if any) and the presiding organization for acknowledgment and handover;

b) Within 15 days from the receipt of the written notice from ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities or province-level People's Committees, the presiding organization shall organize the handover of the results. The handover shall be recorded in a report containing the following main contents: the transferring party which is the presiding organization implementing the task; the receiving party which is the unit receiving the results as prescribed in point a of this clause; representative of the superior body of the presiding organization; representative of the task management authority (in cases where the receiving unit is not the task management authority); time of handover; address of handover; related documents regarding the handed-over results (task assignment contract, final evaluation report of the task, and other related documents regarding the handover results, if any); other contents (if any);

c) The unit receiving the results of the science, technology and innovation task shall supervise, manage and use the results in accordance with clauses 1 and 2 of this Article; carry out commercialization of the results in accordance with Article 33 of this Decree and any specific regulations of such unit (if any).

d) Every 02 years, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and People’s Committees at all levels are responsible for organizing inspections and evaluations of the management, use and commercialization of the research results of assigned tasks in accordance with point a of this clause.

5. For the results of science, technology and innovation tasks commissioned by the State as prescribed in point c, clause 2, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation, the commission authority is responsible for receiving and independently deciding on the organization, exploitation, application and use of the results in accordance with the purpose of the task order. The procedures for transferring the rights to manage, use and own the portion of task results corresponding to the portion of funding from the state budget shall be carried out as follows:

a) Within 05 working days from the time on which the science, technology and innovation task is at the final stage, the task management authority shall send a written notification to the commission authority, the superior authority of the presiding organization (if any) and the organization presiding the reception, management and use of the results of the science, technology and innovation task as prescribed in point b, clause 3, Article 10 of this Decree. The notification shall include the following content: task name; name of the commission authority (unit receiving the results); name of the presiding organization (unit transferring the results); results handed over; expected handover address; other contents (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 15 days from the receipt of the written notice from the commission authority, the presiding organization shall organize the handover of the results. The handover shall be recorded in a report containing the following main contents: the transferring party which is the presiding organization implementing the task; the receiving party is the unit receiving the results as prescribed in point b of this clause; representative of the superior authority of the presiding organization; representative of the task management authority (in cases where the receiving unit is not the task management authority); time of handover; address of handover; results and list of assets that are the outcomes of handed-over science, technology and innovation task; related documents regarding the handed-over results (task assignment contract, final evaluation report of the task and other relevant documents regarding the handover results, if any); other contents (if any);

d) The unit receiving the results of the science, technology and innovation task shall supervise, manage and use the results in accordance with clauses 1 and 2 of this Article; carry out commercialization of the results in accordance with Article 33 of this Decree and any specific regulations of such unit (if any).

6. Authorities, organizations and units assigned the rights to manage, use, and own the results of science, technology, and innovation tasks as prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article have the right to register for intellectual property protection in accordance with intellectual property laws.

7. The State’s permission for other organizations or individuals to use the results of science, technology and innovation tasks funded by the state budget as prescribed in point a, clause 5, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation shall be carried out as follows:

a) In cases where the management, usage and ownership rights of results of science, technology and innovation tasks have already been assigned as prescribed in clauses 1, 2 and 4 of this Article, based on demand and practical circumstances, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees shall decide or delegate the task management authority under their management to decide on permitting one or more other organizations or individuals to use the task results approved by the task management authority for the purpose of applying the results. A written notification shall be sent to the superior authority of the presiding organization (if any) and to the organizations or individuals that are assigned to manage, use and own the rights of the results to cooperate in providing information about the research results to other permitted organizations or individuals;

The permission decision shall include information regarding the task results; task name; organizations or individuals permitted to use the results; duration of the permission; responsibilities and obligations of the organizations or individuals assigned the rights to manage, use and own the results, as well as those of the other organizations or individuals permitted to use the results; and other relevant information (if necessary);

a) In cases where the management, usage and ownership rights of results of science, technology and innovation tasks have already been assigned as prescribed in clauses 1, 2 and 4 of this Article, based on demand and practical circumstances, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees shall decide or delegate the task management authority under their management to decide on permitting one or more other organizations or individuals to use the task results approved by the task management authority for the purpose of applying the results. A written notification shall be sent to the superior authority of the presiding organization (if any) and to the organizations or individuals that are assigned to manage, use and own the rights of the results to cooperate in providing information about the research results to other permitted organizations or individuals; The permission decision shall comply with point a of this clause;

c) In cases where the management and usage rights of results of science, technology and innovation tasks have been assigned as prescribed in point a, clause 5, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation, based on the demand and practical circumstances, the commission authority shall decide or delegate the task management authority under its management to decide on permitting one or more other organizations or individuals to use the results of the science, technology and innovation task for application. The permission decision shall include the contents prescribed in point a of this clause.

8. The State’s permission for other organizations or individuals to use the results of science, technology and innovation tasks funded by the state budget as prescribed in point a, clause 5, Article 25 of the Law on Science, Technology and Innovation shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 30 days from the receipt of the written request from the unit wishing to apply the results, the task management authority shall consider the report on the application status of the task results submitted by the presiding organization via the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation attached to the documents prescribed in point a of this clause to decide on granting permission for the organization or individual to develop and apply the task results;

If necessary, the task management authority may establish a council or a team of experts to evaluate the application capability of the unit wishing to apply the results for advisory support before making a decision. The number of members and the composition of the council or team of experts shall be decided by the task management authority. It is mandatory to include at least two members who have previously participated in the council for donation and commission of task;

c) Upon being assigned the results of a science, technology and innovation task, the unit requesting to apply the results shall supervise, manage and use the results in accordance with clauses 1 and 2 of this Article; and carry out commercialization of the results in accordance with Article 33 of this Decree.

Article 33. Commercialization of the results of science, technology and innovation tasks funded by the state budget of which management and usage rights is assigned to authorities, organizations and units

1. Authorities, organizations and units assigned the rights to manage and use the results of science, technology and innovation tasks as prescribed in Article 32 of this Decree shall have autonomy and full discretion to choose one or multiple forms of commercialization as prescribed in clause 2, Article 27 of the Law on Science, Technology and Innovation. They shall also independently decide on implementation plans, pricing and profit distribution arising from the commercialization of the results in accordance with the chosen commercialization form. Regulations on the commercialization shall be included in the management and use regulations of public assets of the authority, organization, or unit, or by the specific regulations of the respective agency, organization or unit. These authorities, organizations and units are responsible for maintaining records and documents related to the commercialization to ensure accountability to competent authorities upon request; ensuring full compliance with state obligations as prescribed by laws; and carrying out profit distribution in accordance with clause 3, Article 28 of the Law on Science, Technology and Innovation.

2. Specific regulations corresponding to the forms of leasing, licensing, sale, transfer; cooperation, joint venture, linkage and establishment of enterprise shall comply with clauses 3, 4 and 5 of this Article.

3. For commercialization in the forms of leasing, licensing, sale or transfer, a contract shall be made including the following basic contents: duration of implementation; rights and obligations of the parties involved in the leasing, licensing, sale or transfer; and the price for leasing, licensing, sale or transfer.

Authorities, organizations and units shall fully supervise all commercialization contracts as prescribed in this clause, separately account for the revenues generated from the contracts, and perform accounting in accordance with laws on accounting.

4. For commercialization in the form of cooperation, joint venture or partnership, a contract shall be made including the following basic contents: duration of implementation; rights and obligations of the parties involved in the cooperation, joint venture or partnership; the cooperation, joint venture or partnership plan; specific profit-sharing agreements between the parties; and other necessary agreements related to the cooperation, joint venture or partnership.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Authorities, organizations and units shall fully supervise all commercialization contracts as prescribed in this clause, separately account for the revenues received from profit-sharing under the contracts, and perform full accounting in accordance with accounting laws.

5. For commercialization in the form of establishing a startup based on research results, the authority, organization or unit shall have full autonomy to establish the enterprise, appoint the management personnel, set up the operational structure, and implement profit-sharing mechanisms with the superior authority in accordance with the organization’s internal management regulations or agreements.

6. Authorities, organizations and units assigned the rights to manage and use the results shall be responsible for ensuring full compliance with all obligations to the State when conducting commercialization activities in accordance with the laws.

The superior authorities of authorities, organizations and units (if any) prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be responsible for independently organizing inspections and supervision of the commercialization of research results to prevent loss, waste and corruption.

Article 34. Distribution of profits from commercializing results of scientific research, technological development and innovation

1. The distribution of profits from commercializing results of scientific research, technological development and innovation shall ensure transparency, openness and compliance with laws on science, technology, innovation, intellectual property, finance and other relevant laws, as well as agreements between the involved parties. For the results of science, technology and innovation tasks funded by the state budget, the distribution of profits from the commercialization of these results shall be conducted in accordance with clause 3, Article 28 of the Law on Science, Technology and Innovation.

2. Intermediary or brokerage organizations shall receive a minimum of 10% of the profits obtained from the commercialization of scientific research, technology development and innovation results based on the value of the commercialization contract. In cases where the parties have an agreement, the terms of the agreement shall prevail.

3. The distribution of profits as rewards to authors in cases of co-authorship shall comply with the agreement among the co-authors.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 35. Risks leading to losses for the State that are accepted in scientific research, technology development and innovation activities

Risks leading to losses for the State that are accepted in scientific research, technology development and innovation activities are unforeseen risks arising from the nature of the research issue although organizations and individuals have fully complied with procedures, regulations, safety standards and not committed any fraudulent acts or intentional violations of the laws.

Accepted types of risks include:

1. Risks caused by unexpected impacts, side effects or indirect consequences arising from the novelty and complexity of scientific research, technology development and innovation issues.

2. Safety risks causing accidents, incidents or the uncontrolled release of hazardous agents, toxic substances or genetically modified organisms into the environment although all safety procedures and regulations have been carried out.

3. Risks related to conflicts of interest arising from unforeseen impacts that lead to disputes or legal conflicts between entities involved in scientific research, technology development and innovation activities, and other relevant parties.

4. Risks related to psychosocial impacts causing public concern and generating unexpected societal reactions to new discoveries, new technologies, products or services that are results of scientific research, technology development and innovation activities.

Article 36. Risks leading to failure in achieving the objectives that are accepted in the implementation of science, technology and innovation tasks funded by the State budget

Risks leading to failure in achieving the objectives which are accepted in the implementation of science, technology and innovation tasks funded by the State budget are unforeseen risks arising from the nature of the research problem, external environment factors or occurring during the implementation process although the task-performing organization have fully complied with task management regulations, implementation procedures, research content and risk prevention measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Risks arising from the nature of the research, development and innovation issue:

a) Scientific risk is the failure to prove a hypothesis or deviation from the expected outcome;

b) Technological risk is when the proposed technology does not meet the required operating principles, is unstable, or fails to produce the desired effectiveness;

c) Innovation risk is when a new idea is unprecedented making it difficult to predict its feasibility or practical value;

d) Performance risk is when the research, development and innovation processes are properly followed but the results fail to generate practical application value.

2. Risks from the external environment due to:

a) Changes in policies, laws and state management mechanisms;

b) Economic fluctuations, changes in social needs and markets;

c) Natural disasters, epidemics, geopolitical conflicts and other force majeure events.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Technical risks due to equipment, methods or data that does not satisfy the requirements;

b) Resource risks due to shortages or delays in finances, human resources or infrastructure;

c) Cooperation risks due to lack of coordination, conflicts of interest, limited data sharing or loss of trust among parties;

d) Market and commercialization risks due to products that are not accepted by the market, difficulties in intellectual property protection or failure to attract further investment.

Article 37. Risk management responsibilities of organizations and individuals in scientific research, technology development and innovation

1. When developing the content of scientific research, technology development and innovation, the implementing organization is responsible for:

a) Identifying and analyzing the types of risks that may arise from the nature of the scientific research, technology development and innovation issues, as well as during the implementation process;

b) Assessing the impact level of risks on people, assets, environment, society and the organization’s operations;

c) Propose measures for managing, controlling, responding and mitigating the consequences of risks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. During the implementation process, the implementing organizations and individuals are responsible for:

a) Fully implement the proposed risk management measures;

b) Establish supervision, warning and timely response mechanisms when signs of risk appear;

c) Ensure safety for people, assets and the environment; comply with laws and ethical research standards;

d) When serious risks arise or show signs of emerging, emergency response measures shall be immediately activated, reported to the competent state management authority for cooperation in handling and mitigating consequences, as well as implementing preventive measures to limit recurrence.

3. In addition to clause 2 of this Article, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People's Committees shall promulgate additional regulations on risk management for scientific research, technology development and innovation within their jurisdiction (if necessary).

Article 38. Risk management responsibilities of the presiding organization in the implementation of science, technology and innovation tasks funded by the State budget

In addition to the responsibilities prescribed in Article 37 of this Decree, the presiding organization also bear the following responsibilities:

1. When developing the task, the potential risk level that may lead to failure in achieving objectives and results shall be evaluated. Appropriate management, control and adjustment measures shall be proposed to prevent possible risks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ensure the transparency and accountability for the consequences of arising risks and applied risk prevention measures.

Article 39. Risk management in the evaluation of funding and commissioning of science, technology and innovation tasks funded by the State budget

1. Science, technology and innovation tasks funded by the State budget are classified according to risk levels based on the following criteria:

a) Novelty, pioneering nature, uncertainty of knowledge and technology;

b) Degree of certainty of the scientific basis and technical complexity;

c) Verifiability and predictability of output results;

d) Implementation requirements and resources;

dd) Potential impact, scope of application and level of financial dependence;

e) Degree of dependence on the market, society and relevant legal framework.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The task management authority shall use the classification prescribed in clauses 1 and 2 of this Article to establish budget ceilings and additional criteria for consideration for donation and commission of science, technology and innovation tasks.

Chapter VI

SUPPORT FOR ENHANCEMENT OF SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL POTENTIAL AND CAPACITY

Article 40. Utilization of shared facilities, technical infrastructure and equipment to support scientific research, technology development and innovation

1. Shared facilities, technical infrastructure and equipment include:

a) Specialized libraries, specialized museums;

b) Laboratories;

c) Research centers;

d) Testing centers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations invested, constructed, assigned management and usage of shared facilities and infrastructure by the State include:

a) Public science and technology organizations;

b) Public service providers.

3. Organizations assigned by the State to manage shared facilities, technical infrastructure and equipment have the responsibility to:

a) Publicly disclose the list of equipment, materials and organizations using them on the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation;

b) The organization managing the shared facilities, technical infrastructure and equipment prescribed in clause 1 of this Article may collect service fees based on actual costs including maintenance, repair, operation and depreciation in accordance with publicly announced economic-technical norms.

4. The provision of services prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be carried out in accordance with regulations on provision of public services as prescribed by the Government.

5. In cases where enterprises cooperate with public service providers to invest in building laboratories, shared facilities, technical infrastructure and equipment for strategic technology development, the implementation shall follow the Government’s regulations on mechanisms and policies for public-private partnership in the fields of science, technology, innovation development and digital transformation.

Article 41. Contributions to joint research funds with the nation and international organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Contributions may be made in cash, in-kind or shared facilities and technical infrastructure; by research results, inventions, or technological know-how owned by the State; or by appointing experts, scientists and technical staff to participate in management, administration or implementation of research tasks according to the fund’s regulations.

3. Authorities and organizations contributing to the common research fund shall decide the amount, method and deadline for their contributions in accordance with the assigned budget estimates and relevant laws..

4. Procedures

a) Authorities and organizations making contributions shall prepare a proposal dossier for participation in the fund including the objectives, cooperation content, principles for resource allocation, mechanisms for sharing research results and commitments of the involved parties;

b) The review, approval, signing and participation in the fund management mechanism shall be carried out according to the authority of the contributing authority or organization;

c) Authorities and organizations making contributions are responsible for organizing the transfer of funds, assets or contributed resources in accordance with regulations and for supervising the implementation.

5. Supervision, evaluation and report

a) Authorities and organizations making contributions are responsible for supervising the use of their contributions in accordance with objectives, effectiveness, international treaties and agreements;

b) Annually or upon request, the contributing authority or organization shall report to the competent authority on the implementation status and effectiveness of their contributions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 42. Support for enhancement of science and technology capacity

1. Support for enhancement of science and technology capacity is implemented through the NAFOSTED for enhancement of science and technology capacity is also implemented through funds for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees. Types of support include:

a) Organizing scientific conferences in Vietnam;

b) Developing scientific journals;

c) Organizing activities involving initiatives, solutions for technical improvement or production rationalization;

d) Organizing communication and knowledge dissemination activities related to science, technology and innovation;

dd) Organizing short-term internships and research abroad;

e) Organizing postdoctoral researcher activities;

g) Organizing research activities of doctoral candidates in doctoral training programs and master's students in master's training programs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Inviting outstanding foreign scientists to Vietnam for short-term academic exchanges;

k) Attending and presenting research results at international scientific conferences and seminars;

l) Publishing domestic and international science and technology works;

m) Support for talented young scientists and talented young engineers;

n) Implement other policies as prescribed by the Government.

2. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees shall elaborate the criteria, forms and procedures for supporting activities to enhance science and technology capacity as prescribed in Articles 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 and 54 of this Decree within jurisdiction (if any).

3. Based on the plan, the NAFOSTED, funds for science, technology and innovation development of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees are responsible for announcing and inviting the submission of applications for support for enhancement of science and technology capacity.

4. State authorities, organizations, enterprises and individuals receiving support for enhancement of capacity are responsible for providing information to serve state management of science, technology, and innovation via the online public service portal/National digital platform for management of science, technology and innovation.

5. The support funds prescribed in this Article shall be used for the correct purpose and beneficiaries ensuring efficiency, transparency and openness; shall not overlap with other grants or supports from the state budget. In cases of misuse, duplication, or loss of funds, the organization or individual shall repay the amount received and bear responsibility in accordance with the laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Support for organizing scientific conferences in Vietnam aims to promote academic exchange and the sharing of scientific knowledge, strengthen scientific cooperation and networking, and enhance the position and image of Vietnam’s science. The support includes the following contents:

a) Costs for renting venues, meeting rooms, conference halls and technical equipment;

b) Costs for accommodation, daily meals and travel expenses (airfare and transportation within Vietnam) for invited foreign scientists attending and presenting at the conference;

c) Accommodation and travel expenses for the Organizing Committee.

2. Requirements for support include:

a) Be organized by reputable organizations in the field;

b) Be relevant to the field of activity of the organizing unit.

3. Criteria for support:

a) Conference quality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Budget estimates shall comply with applicable regulations.

Article 44. Support for developing scientific journals

1. Support for the development of scientific journals to enhance academic quality, standardize editing and peer-review procedures, strengthen international integration capacity, and improve the standing of domestic scientific journals. The support includes the following contents:

a) Funds for hiring foreign experts to provide consultancy on journal publishing;

b) Publication fees within 02 years to enable reputable international publishers to publish the journal;

c) Funds for hiring English editors within 02 years.

2. Requirements for support:

a) Be a specialized scientific journal of Vietnam;

b) Have procedures for receiving, reviewing and publishing articles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The feasibility of the plan to improve the journal's quality (objectives, content, approach) based on the current quality of the journal;

b) Budget estimates shall comply with applicable regulations.

Article 45. Support for initiatives, solutions for technical improvement or production rationalization activities

1. Support for initiatives, solutions for technical improvement or production rationalization activities aims at encouraging practical innovation, enhancing production and management efficiency, and contributing to productivity, quality and socio-economic effectiveness. The support includes the following contents:

a) Costs for hiring technical services, testing, analysis and evaluation of solution effectiveness;

b) Fees for inspection and certification of product and process quality after implementation;

c) Costs for building databases and registering the recognition of initiatives with competent authorities.

2. Requirements for support:

a) Possess novelty within the scope of the unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The solution does not violate public order or social ethics;

d) The solution is not subject to intellectual property protection as prescribed by laws at the time of the consideration for recognition of the initiative.

3. Criteria for support:

a) Novelty and creativity of the initiative or solution;

b) Feasibility in implementation and practical application;

c) Economic, technical efficiency or social impact when applying the initiative or solution;

d) Budget estimates shall comply with applicable regulations.

Article 46. Support for communication and knowledge dissemination activities related to science, technology and innovation

1. Support for communication and knowledge dissemination activities related to science, technology and innovation aims at promoting the spread of scientific knowledge, raising community awareness, encouraging technology adoption and creating a foundation for the development of the digital society and knowledge economy. The support includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Expenses for organizing communication and knowledge dissemination events;

c) Expenses for mass media communication and digital communication.

2. Requirements for support:

a) Communication and knowledge dissemination activities related to science, technology and innovation proposed by science and technology organizations, educational institutions, press and media agencies, enterprises and socio-political organizations;

b) Have a specific activity plan with clear objectives for raising community awareness, spreading knowledge and promoting the application of science, technology and innovation;

c) Have a unit cooperating in the implementation of the proposed communication and knowledge dissemination activities related to science, technology and innovation.

3. Criteria for support:

a) The objectives of communication and knowledge dissemination activities related to science, technology and innovation shall be practical and serve the community, enterprises, students, researchers or policymakers;

b) Communication content shall be in accordance with the development orientations of science, technology and innovation at the national, sectoral and local levels;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The potential to disseminate, scale up the model or sustain communication activities in the future;

dd) Budget estimates shall comply with applicable regulations.

Article 47. Support for short-term internships and research abroad

1. Support for short-term internships and research abroad aims to provide opportunities for scientists, especially young scientists, to access modern international research environments, learn advanced methodologies and expand international collaboration in scientific research. The support includes:

a) Support for individual scientists undertaking short-term research internships abroad for no more than 06 months with living expenses;

b) Health insurance expenses during the period abroad for research internships;

c) Travel expenses (economy class airfare or other transportation; vehicle rental from airport, train station, bus station or border gate to the accommodation at the host country and vice versa) from Vietnam to the host research institution and back (both the outbound trip to the research institution and the return trip after completing the internship back to Vietnam).

2. Requirements for support:

a) The candidate is invited for a short-term internship or research by a foreign university or research institute (foreign partner organization) or by a foreign scientist who leads a research unit (foreign partner scientist) at a foreign university or research institute;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The implementation of the short-term internship or research content cannot be carried out under domestic conditions;

d) The interval between two consecutive support periods for a scientist going on short-term internships or research collaborations abroad shall be no less than 24 months (counted from the start date of the internship or collaborative research). For talented young scientists and talented young engineers, the interval between two consecutive support periods shall be no less than 12 months.

3. Criteria for support:

a) Quality of the research proposal;

b) Research achievements of the scientist requesting support;

c) Achievements and reputation of the foreign partner; the relevance of expertise, infrastructure conditions and scientific achievements of the foreign partner;

d) Budget estimates shall comply with applicable regulations.

Article 48. Support for postdoctoral researcher activities

1. Support for the research activities of postdoctoral researchers aims to nurture and develop a new generation of young scientists, provide conditions to accumulate independent research experience over the following two years. The support includes funding for postdoctoral researchers to lead science, technology and innovation tasks at the institutional level through Vietnamese science and technology authorities or organizations that serve as the host units for postdoctoral research.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Requirements for support:

The candidate shall simultaneously satisfy the following requirements:

a) Hold a doctoral degree within 05 years prior to the application submission date;

b) Be sponsored by a domestic scientist to conduct postdoctoral research;

c) Be accepted by a Vietnamese science and technology organization as the host unit for postdoctoral research. The host unit for postdoctoral research shall have sufficient infrastructure, materials and relevant requirements to carry out the research, agree to accept the postdoctoral researcher, agree to support and facilitate the implementation of the research.

3. Criteria for support:

a) Research achievements and experience of the postdoctoral researcher;

b) The relevance of expertise and infrastructure conditions of the host unit for postdoctoral research;

c) Quality of the scientific research and technology development proposal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Support for the research activities of doctoral candidates and master's students aims to improve the quality of postgraduate training, strengthen the linkage between training and research, and help doctoral candidates and master's students become familiar with an international standardized academic environment during their training period. The support includes funding for doctoral candidates and master's students to participate in the implementation of foundation science, technology and innovation tasks through Vietnamese educational and training institutions.

Funding is granted as a lump-sum allocation from the funds prescribed in clause 1, Article 42 of this Decree to educational and training institutions according to the approved research proposal. These institutions are responsible for approving, managing and organizing the implementation of foundation science, technology and innovation tasks of which main content is outlined in the research proposal of the doctoral candidate or master's student. The maximum duration for implementing the task is 03 years for doctoral candidates and 02 years for master's students.

2. Requirements for support:

a) Doctoral candidates in the doctoral training program;

b) Students in the master's training program.

3. Purposes for evaluation:

a) Quality of the research proposal of doctoral candidates and master's students;

b) Candidate’s capability including academic results, research achievements and experience, scientific publications/intellectual property-protected research results (if any);

c) The capability of the supervisor, infrastructure conditions, laboratories and information technology facilities of the training institution where the research is conducted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Support for research activities of outstanding scientists with remarkable achievements in scientific research and technology development aims to enable scientists to conduct research activities, train high-quality human resources, maintain strong research groups and contribute to elevating the scientific standing of Vietnam over the next 05 years. The support includes funding for scientists who lead the implementation of foundation science, technology and innovation tasks through the authorities or organizations where the scientists are currently working.

Funding is provided as a lump-sum allocation from the funds prescribed in clause 1, Article 42 of this Decree to the authority or organization according to the approved proposal. This authority or organization is responsible for approving, managing and organizing the implementation of foundation science, technology and innovation tasks led by the outstanding scientist.

2. Requirements for support:

a) Be an outstanding scientist with remarkable achievements in scientific research and technology development;<0

b) Have scientific publications, patents or utility solutions within 03 years prior to the date of consideration for support;

b) Currently working at organizations engaging in the fields of science, technology and innovation in Vietnam.

3. Criteria for support:

a) Achievements of the candidate in the past 3 years;

b) Quality of the scientific research and technology development proposal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 51. Support for inviting outstanding foreign scientists to Vietnam for short-term academic exchanges

1. Support for outstanding foreign scientists to visit Vietnam for short-term academic exchange aims at enhancing academic interaction, creating bridges for international cooperation and inspiring the domestic scientific community. The support includes the following contents:

a) Round-trip airfare from abroad to Vietnam;

b) Accommodation expenses in Vietnam for no more than 03 months;

c) Daily meal allowance;

d) Travel expenses in Vietnam;

dd) Translation expenses for academic exchange.

2. Requirements for support:

a) Be a foreign scientist with outstanding research achievements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Have an organization in Vietnam committed to receiving, supporting and coordinating the implementation of academic exchange activities.

3. Criteria for support:

a) The feasibility and scientific or practical application value of the academic exchange plan;

b) The suitability of the functions, tasks and research facilities of the host organization in Vietnam with the research capacity and expertise of the foreign scientist;

c) Explanation of the extent of the foreign scientist’s contribution to the research, cooperation and training activities of the host organization in Vietnam;

d) Budget estimates shall comply with applicable regulations.

Article 52. Support for attending and presenting research results at international scientific conferences and seminars

1. Support for attending and presenting research results at international scientific conferences and seminars aims to help domestic scientists, especially young researchers, publish their findings, expand cooperation networks and affirm Vietnam’s scientific standing. The support includes:

a) Travel expenses for attending conferences and seminars (no more than 07 days including travel and transit time as prescribed by laws);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Accommodation, meals and incidental expenses;

d) Health care insurance;

dd) Conference and seminar participation fees.

2. Requirements for support:

a) Domestic scientists with accepted scientific reports to present at international scientific conferences and seminars;

b) The content of the international scientific conference or seminar is relevant to the domestic scientist’s field of expertise.

3. Criteria for support:

a) The quality and prestige of the conference or seminar;

b) Research achievements of the domestic scientist;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The interval between two consecutive supports for a scientist attending international scientific conferences or seminars shall be no less than 12 months from the opening dates of the conferences or seminars.

Article 53. Support for publishing domestic and international science and technology works

1. Support for publishing domestic and international science and technology works aims to encourage the publication of scientific and technological research in high-quality specialized scientific journals in order to enhance Vietnam’s scientific publication index. The support includes:

a) Publication fees for research results;

b) In cases where the publication of research results is carried out by individual scientists who are not funded by the State budget, in addition to the publication fees prescribed in point a of this clause, the individual scientist will receive additional support for the scientific labor involved in completing the research results and preparing the manuscript for journal submission.

2. Requirements for support:

a) Science and technology works are research results led and conducted by domestic scientists in Vietnam;

b) Works that have been published in domestic or international scientific journals;

c) The applicant for support is the primary author.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The quality and significance of the science and technology work;

b) The reputation and quality of the publishing journal.

Article 54. Support for talented young scientists and talented young engineers

1. Support for talented young scientists and engineers with the potential to promote creativity aims to improve the quality and efficiency of research and initially form research groups within the next 03 years. The support consists of funding for talented young scientists and engineers to carry out foundation science, technology and innovation tasks through authorities or organizations where they are currently working.

Funding is provided as a lump-sum grant from the funds prescribed in clause 1, Article 42 of this Decree to the authority or organization according to the approved proposal. This authority or organization is responsible for approving, managing and organizing the implementation of foundation science, technology and innovation tasks led by talented young scientists and engineers.

2. Requirements for consideration and support:

a) Be a talented young scientist or talented young engineer;

b) Have scientific publications, patents or utility solutions within 02 years prior to the date of consideration for support;

c) Currently working at organizations engaging in the fields of science, technology and innovation in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The candidate’s achievements in the past 02 years;

b) Quality of the scientific research and technology development proposal.

Chapter VII

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 55. Effect

1. This Decree comes into force from October 14, 2025.

2. The following legislative documents and regulations shall cease to be effective from October 01, 2025:

a) Decree No. 08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 of the Government elaborating some articles of the Law on Science and Technology, except for clauses 1, 2, 3, 4 and 7, Article 73 of the Law on Science, Technology and Innovation; and clauses 1 and 2, Article 56 of this Decree.

a) Decree No. 70/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government on management and use of assets formed through the implementation of science and technology tasks funded by the State capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 56. Transitional provision

1. For proposals of science and technology tasks, and proposals for commissioning science and technology tasks that have been submitted to the competent state authorities but have not been approved or assigned for implementation by October 01, 2025, the procedures for recognition, selection, assignment and approval of science and technology tasks shall continue to be carried out in accordance with the Law on Science and Technology and its guidelines.

2. For science and technology tasks approved by competent authorities and assigned for implementation before October 01, 2025, the execution of tasks shall follow the Law on Science and Technology, Resolution No. 193/2025/QH15 and guidelines in effect at the time that the tasks were approved.

3. For science and technology tasks funded by the state budget that have been approved by competent authorities and assigned to presiding organizations for implementation before October 01, 2025 but have not been granted decision on the handling of equipment for the implementation of the science and technology tasks, and the results of such tasks in accordance with laws on management and use of public properties, the handling of equipment and the results of these science and technology tasks shall be conducted in accordance with this Decree.

Article 57. Implementation

1. Ministers; Heads of ministerial authorities; Heads of governmental authorities; Presidents of People's Committees of provinces and cities; relevant organizations and individuals are responsible for implementing this Decree.

2. The Minister of Science and Technology shall:

a) Issue the procedures for developing, appraising, promulgating, managing and organizing the implementation of the national science, technology and innovation programs; special national science, technology and innovation programs; national science, technology and innovation programs for development of strategic technologies; and relevant document templates;

b) Issue the procedures for consideration for funding, commissioning, contracting, managing, organizing the implementation, terminating, liquidating contracts and evaluating science, technology and innovation tasks including tasks under the national science, technology and innovation programs; special national science, technology and innovation programs; special science, technology and innovation tasks; national science, technology and innovation tasks for development of strategic technologies; and relevant document templates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Issue framework regulations on the procedures for developing, appraising, promulgating, managing and organizing the implementation of science, technology and innovation programs; regulations on the procedures for consideration for funding, commissioning, contracting, managing, organizing implementation, terminating, liquidating contracts and evaluating science, technology and innovation tasks including tasks under the science, technology and innovation programs of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees; and relevant document templates.

3. Depending on state management requirements, Ministries; Heads of ministerial authorities; Heads of governmental authorities; Presidents of province-level People’s Committees of provinces and cities shall issue regulations on the procedures for developing, appraising, promulgating, managing, organizing implementation and evaluating science, technology and innovation programs; as well as regulations on the procedures for consideration for funding, commissioning, contracting, managing, organizing implementation, terminating, liquidating contracts and evaluating science, technology and innovation tasks within their jurisdiction.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Chi Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 267/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
Số hiệu: 267/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 14/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản