Luật Đất đai 2024

Nghị định 265/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Số hiệu 265/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Công nghệ thông tin
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 265/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VỀ TÀI CHÍNH VÀ ĐẦU TƯ TRONG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 90/2025/QH15;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều quy định tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm: Điều 15; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 31; Điều 35; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; khoản 2 Điều 67 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.

2. Hướng dẫn thi hành Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Cơ cấu ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; nội dung chi; lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Nội dung chi, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp; khoản chi của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan.

Chương II

ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 3. Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2. Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm được xây dựng phù hợp với chu kỳ 05 năm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

3. Đối tượng lập kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm;

b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm thuộc phạm vi quản lý của mình.

4. Căn cứ xây dựng kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm bao gồm:

a) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của giai đoạn trước;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;

c) Dự báo xu hướng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước và quốc tế, đặc biệt là các công nghệ mới, công nghệ chiến lược có tác động lan tỏa lớn đến phát triển kinh tế - xã hội;

d) Bối cảnh hội nhập quốc tế và các cam kết, thỏa thuận quốc tế liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Định hướng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và cơ sở hạ tầng cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Đánh giá nhu cầu thực tiễn từ thị trường, doanh nghiệp và xã hội trong việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Nội dung kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm bao gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của giai đoạn trước; kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;

b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, bao gồm: phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách; phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực làm chủ và phát triển các công nghệ chiến lược quốc gia; tăng cường liên kết giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và các mục tiêu khác;

c) Xác định các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu tổng quát của kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, bao gồm: chính sách, nhiệm vụ phát triển công nghệ chiến lược; các giải pháp huy động nguồn lực, xác định cơ cấu chi ngân sách nhà nước về chi đầu tư và chi thường xuyên cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức thực hiện, cơ chế điều phối và giám sát;

d) Các giải pháp khác có liên quan nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm.

6. Nội dung kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương của giai đoạn trước; kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;

b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương, bảo đảm phù hợp với mục tiêu của kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm; trong đó làm rõ mục tiêu chính, lĩnh vực ưu tiên phát triển;

c) Xác định các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu tổng quát của kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương; trong đó bao gồm: chính sách, giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của Bộ, ngành, địa phương; cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; danh mục ưu tiên thực hiện các dự án, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Các giải pháp khác có liên quan nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương.

7. Trình tự xây dựng kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, làm cơ sở để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch;

b) Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ năm của kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm hiện tại, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của giai đoạn 05 năm tiếp theo trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Căn cứ kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ, hoàn thiện và ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch 05 năm; gửi kế hoạch để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, theo dõi.

8. Việc điều chỉnh kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm được thực hiện trong các trường hợp:

a) Có sự điều chỉnh lớn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Xuất hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch, bao gồm: khủng hoảng kinh tế - xã hội; thiên tai, dịch bệnh quy mô lớn;

c) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

9. Việc điều chỉnh kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trong các trường hợp:

a) Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm được điều chỉnh ảnh hưởng đến kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương;

b) Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, nếu phát sinh yêu cầu điều chỉnh nội dung kế hoạch nhằm phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc các yếu tố khách quan khác, Bộ, ngành, địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Kế hoạch điều chỉnh được gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.

10. Đánh giá và kiểm tra kết quả đánh giá kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm:

a) Kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đánh giá và kiểm tra kết quả đánh giá theo quy định của Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về thông tin, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung;

b) Kết quả đánh giá là căn cứ để điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước và bố trí vốn đầu tư công cho giai đoạn tiếp theo.

Điều 4. Cơ cấu ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Cơ cấu chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tổng mức ngân sách chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo theo cơ cấu sau:

a) Theo cấp ngân sách:

a1) Ngân sách trung ương;

a2) Ngân sách địa phương;

b) Theo cấp quản lý và phạm vi thực hiện:

b1) Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cấp đặc biệt;

b2) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Theo tính chất chi ngân sách:

c1) Chi đầu tư phát triển;

c2) Chi thường xuyên.

d) Theo lĩnh vực hoạt động:

d1) Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng;

d2) Phát triển công nghệ, phát triển giải pháp xã hội, sản xuất thử nghiệm;

d3) Đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất công nghệ; ứng dụng và chuyển giao công nghệ;

d4) Khởi nghiệp sáng tạo, phát triển hệ sinh thái và văn hóa đổi mới sáng tạo;

d5) Dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các hoạt động liên quan khác.

đ) Theo cơ chế triển khai:

đ1) Nhà nước đặt hàng, tài trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ2) Hỗ trợ, hợp tác công - tư và các cơ chế khác của Nhà nước nhằm huy động nguồn lực xã hội cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Hằng năm, căn cứ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định định hướng ưu tiên, cơ cấu phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 1 Điều này; hướng dẫn nguyên tắc hỗ trợ và nội dung chi của ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Điều 5. Nội dung ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo ngành, lĩnh vực, đối tượng đầu tư công được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

2. Cấp vốn điều lệ cho quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược được lập dự toán kinh phí hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này, bao gồm:

a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ số có tính chất trọng điểm, chiến lược.

4. Hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhiệm vụ đầu tư khác đột xuất theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.

Điều 6. Nội dung ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm:

a) Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, gồm: tiền thù lao cho các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiền công lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu; tiền thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, mẫu vật, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sở hữu và sử dụng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu phục vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (bao gồm cả chi mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc phân tích, giải mã với giá thỏa thuận, bí quyết công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo);

c) Chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Chi cho công tác tổ chức và phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước và ngoài nước; hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Chi dịch vụ thuê ngoài phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Phí công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

i) Chi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi tư vấn xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

l) Chi phổ biến, tuyên truyền kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

m) Chi cho tổ chức chủ trì để thực hiện công tác quản lý chung nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

n) Chi khác có liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng các nội dung chi quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này và các nội dung chi đặc thù khác. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt trong đó có tổng mức kinh phí hoặc tổng mức đầu tư, cơ cấu kinh phí và nội dung chi đặc thù để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các pháp luật khác có liên quan.

3. Chi cho hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, bao gồm:

a) Chi hỗ trợ cho nhà khoa học trẻ tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế; chi hỗ nhà khoa học tham dự báo cáo công trình nghiên cứu xuất sắc tại hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành;

b) Chi đoàn ra, đoàn vào hỗ trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Chi hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ, nhà khoa học xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

d) Chi thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài trong đó ưu tiên cho nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

đ) Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Chi tổ chức hội thảo khoa học trong nước và quốc tế ở Việt Nam;

g) Chi công bố kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong nước và quốc tế;

h) Chi hỗ trợ nâng cao chất lượng của tạp chí khoa học;

i) Chi tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có kết quả xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo;

k) Chi hỗ trợ mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;

l) Chi hỗ trợ, tài trợ thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng tổng công trình sư, nhân tài, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

m) Chi hỗ trợ hoạt động sáng kiến.

4. Chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo:

Ngoài các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung chi sau:

a) Chi hỗ trợ nhận chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu công nghệ (phí cấp phép, phí chuyển nhượng, phí đối với bí quyết công nghệ); kết quả nghiên cứu, giải pháp chuyển đổi số; mua thông tin về công nghệ, tài liệu thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, phần mềm hỗ trợ;

b) Chi hỗ trợ thuê, mua thiết bị kiểm tra, đo lường, kiểm soát chất lượng trong quá trình nâng cấp, hoàn thiện quy trình công nghệ, đưa công nghệ mới vào sản xuất, sản xuất thử nghiệm; chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp thực hiện dự án có nội dung sáng tạo công nghệ, tạo lập, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ;

c) Chi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng phục vụ trực tiếp sản xuất thử nghiệm để hiệu chỉnh và hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất (bao gồm cả sản xuất thử nghiệm loạt sản phẩm đầu tiên);

d) Chi thuê chuyên gia tư vấn về chuyển giao công nghệ, đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, năng suất, chất lượng, đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thiết kế kiểu dáng công nghiệp;

đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước về chuyển giao bí quyết công nghệ, tiếp nhận, vận hành và làm chủ công nghệ, năng suất, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới;

e) Chi dịch vụ thuê ngoài để hỗ trợ ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo; thuê phòng thí nghiệm hoặc cơ sở thử nghiệm;

g) Chi thiết kế công nghệ sản xuất, dây chuyền sản xuất; chuẩn hoá tài liệu kỹ thuật, công nghệ; tính toán thiết lập các thông số vận hành; thiết kế, chế tạo mẫu thử, khuôn mẫu, sản phẩm mới; thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm; hiệu chỉnh công nghệ, dây chuyền sản xuất mới;

h) Chi hỗ trợ thử nghiệm với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của quốc gia do tổ chức thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế thực hiện; hỗ trợ chi phí chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy do cơ quan nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật; chi hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế; chi thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế; chi áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; chi xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý mới, hệ thống truy xuất nguồn gốc, thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh và sản xuất thông minh; đăng ký lưu hành sản phẩm, hàng hoá;

i) Chi cho thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

k) Chi hỗ trợ bằng hình thức cấp phiếu hỗ trợ tài chính để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, thương mại hóa sản phẩm thông qua việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và khuyến khích người dùng trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới.

5. Chi hỗ trợ lãi suất vay cho dự án, phương án đầu tư vay vốn tổ chức tín dụng có nội dung ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện:

a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này nhưng không đề xuất tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ kinh phí;

b) Mua sắm trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất để phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Chi hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, bao gồm:

a) Chi đào tạo, chi nâng cao năng lực cho hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian của thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; mua bản quyền chương trình đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp sáng tạo; tổ chức các khóa đào tạo trong nước, nước ngoài; thuê chuyên gia trong nước, quốc tế;

b) Chi cho kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, quốc tế: tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối các mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư mạo hiểm ở trong nước với khu vực và thế giới; thuê chuyên gia hỗ trợ, kết nối đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; chi hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào);

c) Chi hỗ trợ xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ: chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đoàn giao dịch thương mại và sự kiện xúc tiến thương mại ở trong nước, nước ngoài, công tác phí cho người đi công tác ở trong nước, nước ngoài; chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; đón các đoàn nước ngoài vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam; chi điều tra, khảo sát tìm hiểu thông tin, nghiên cứu đánh giá nhu cầu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; chi thuê chuyên gia tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm, thâm nhập thị trường nước ngoài; chuyên gia nghiên cứu, tư vấn, đánh giá thị trường, sản phẩm; chi tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin, xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ chương trình xúc tiến thương mại;

d) Chi hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ: hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hỗ trợ hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu; hỗ trợ theo điểm đ khoản 4 Điều này;

đ) Chi tổ chức sự kiện ngày hội đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; tổ chức trình diễn, giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng, chi phí vận chuyển trang thiết bị, thiết kế, dàn dựng gian hàng và truyền thông cho sự kiện; tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế trong thời gian tổ chức sự kiện; tổ chức cuộc thi đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc các đơn vị cơ sở, ngành, lĩnh vực, địa phương, quốc gia, quốc tế;

e) Chi tôn vinh, trao giải cho các dự án, cá nhân, tổ chức đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo đạt thành tích xuất sắc tại các cuộc thi, giải thưởng đổi mới sáng tạo do cấp có thẩm quyền tổ chức ở địa phương, cấp quốc gia hoặc được công nhận là giải thưởng quốc tế có uy tín;

g) Chi truyền thông, phát triển văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo: xây dựng tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản, tác phẩm văn học nghệ thuật, chương trình truyền hình; tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến về các điển hình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp thành công của Việt Nam; các nội dung khác (chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm, chi truyền thông trên mạng xã hội);

h) Chi theo điểm k khoản 4 Điều này;

i) Chi hoạt động thúc đẩy, phát triển thị trường khoa học và công nghệ:

i1) Chi xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, tiêu chuẩn, doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; cơ sở dữ liệu về công nghệ, sáng chế, chuyên gia;

i2) Chi thúc đẩy giao dịch, kết nối thị trường khoa học và công nghệ: thuê địa điểm, truyền thông, hỗ trợ trưng bày, giới thiệu công nghệ, chi phí đi lại, vận chuyển để tổ chức các sự kiện xúc tiến chuyển giao công nghệ; chi thuê chuyên gia phân tích hồ sơ công nghệ, khảo sát, lập báo cáo định giá, giám định, thẩm định, đánh giá công nghệ, chuyển giao công nghệ;

i3) Chi hỗ trợ mua phần mềm chuyên dụng, tài liệu chuyên môn, học liệu; tổ chức khóa học, hội thảo chuyên đề, đào tạo về định giá, giám định, môi giới chuyển giao công nghệ;

i4) Chi khảo sát, nghiên cứu thị trường.

7. Chi cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bao gồm:

a) Chi bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm:

a1) Lương và các khoản đóng góp có tính chất lương;

a2) Hoạt động bộ máy;

a3) Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở;

a4) Chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức bao gồm cả chi đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; chi nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn cơ sở;

a5) Kinh phí bổ sung (nếu có) dựa trên kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài phạm vi dự toán chi thường xuyên quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;

c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, giao trực tiếp nhiệm vụ cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

d) Kinh phí chi thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền;

đ) Chi xây dựng, vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đảm bảo duy trì công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật của tài sản công của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

e) Chi thực hiện nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

g) Chi thực hiện nhiệm vụ mua sắm máy móc, thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm: mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh; mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung; mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;

h) Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ cần thiết khác theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Kinh phí chi cho hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: chi tham gia mạng lưới và chương trình khu vực, chi hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; vốn đối ứng cho các dự án hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Không sử dụng chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để chi các nội dung quy định tại các tiểu điểm a1 và tiểu điểm a2 thuộc điểm a khoản 7 Điều này cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập là đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm: cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện và các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện này, trừ cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định tại Nghị định số 201/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.

8. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù áp dụng các nội dung chi được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 7 Điều này và các nội dung chi sau:

a) Các khoản chi thù lao cho nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, nhà khoa học là người nước ngoài đến làm việc tại tổ chức theo cơ chế thỏa thuận trên cơ sở các nguyên tắc sau:

a1) Căn cứ vào tính chất, quy mô và mức độ ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được giao;

a2) Căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn và hiệu quả thực tế trong hoạt động nghiên cứu, triển khai, chuyển giao công nghệ hoặc đổi mới sáng tạo của cá nhân;

a3) Tham khảo mức lương phổ biến đối với các vị trí tương đương tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

b) Các khoản chi phí đi lại, thuê chỗ ở, tiêu chuẩn ăn hàng ngày và các chi phí có liên quan khác cho nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, nhà khoa học là người nước ngoài đến làm việc tại tổ chức theo quy định về chế độ đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam đối với đoàn khách hạng C; chi phí vé máy bay, vé tàu, vé xe từ nơi ở của nhà khoa học đến Việt Nam ngược lại theo quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;

c) Các khoản chi hội nghị, hội thảo khoa học, đào tạo, bồi dưỡng theo định mức tối thiểu 2 lần quy định về định mức chi hội nghị, hội thảo khoa học, đào tạo, bồi dưỡng;

d) Các khoản chi theo quy định tại văn bản hợp tác với tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài;

đ) Chi đặc thù khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở ý kiến đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

9. Các khoản chi cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập là trung tâm đổi mới sáng tạo công lập, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập, trung tâm nghiên cứu và phát triển và các tổ chức khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 48 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 7 Điều này.

Trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức trong trường đại học, viện nghiên cứu được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo được hưởng các hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo.

10. Kinh phí chi quản lý của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:

a) Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương; chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trợ cấp; các khoản chi khác;

b) Chi cho hoạt động thường xuyên của Quỹ bao gồm: chi đào tạo; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;

c) Chi thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao ngoài phạm vi dự toán chi thường xuyên quy định tại điểm b khoản này.

11. Kinh phí chi quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:

a) Chi cho công tác quản lý, tìm kiếm nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát, đánh giá, đo lường kết quả, hiệu quả và chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia hoặc tổ chức độc lập tư vấn (nếu cần thiết);

b) Chi cho mua sắm máy móc, thiết bị bao gồm cả mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Chi cho mua sắm, xây dựng, vận hành và duy trì giải pháp công nghệ thông tin, công nghệ số; xây dựng, vận hành, duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tập trung, Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác;

d) Chi thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ cho các cơ quan nhằm đảm bảo công tác quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và nhiệm vụ cần thiết khác theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phục vụ hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Chi hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thuê chuyên gia tư vấn độc lập, dịch vụ thuê ngoài phục vụ đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ; phân tích, đánh giá, kiểm định chất lượng dây chuyền công nghệ, sản phẩm, máy móc, thiết bị.

e) Chi tổ chức hội đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hội đồng đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ; hội đồng xét duyệt, tổ thẩm định kinh phí, chuyên gia độc lập; thuê tổ chức có chức năng đánh giá, xét duyệt, giám sát; thù lao của thành viên ban chủ nhiệm chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

g) Chi phí tổ chức sự kiện, trình diễn, giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Chi thuê kiểm toán độc lập;

i) Chi tổ chức đánh giá kết quả, hiệu quả sau nghiệm thu đối với chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi tổ chức xây dựng, tổ chức đánh giá chính sách, chiến lược, kế hoạch tổng thể về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia hoặc tổ chức độc lập tư vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tham vấn, lấy ý kiến, khảo sát trong nước.

12. Chi hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ.

13. Chi hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, pháp luật về đo lường, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả: nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định, kiểm định phục vụ khảo sát chất lượng, kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

14. Chi xây dựng, cập nhật, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

15. Chi hỗ trợ công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí khoa học, bài báo, sách, chương sách trong nước và ngoài nước;

16. Chi đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trong nước và nước ngoài.

17. Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin, thống kê, thư viện và đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế; khen thưởng, giải thưởng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

18. Chi cho các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế, tổ chức, hiệp hội khu vực và quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; khảo sát tìm kiếm các thông tin về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các hoạt động, sự kiện, diễn đàn về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc tế; niên liễm tham gia các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ; đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với các quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết; vốn đối ứng các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ; hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác quốc tế để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển giao công nghệ; bảo đảm hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài; thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài.

19. Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, ưu đãi, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.

20. Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo quy định tại Nghị định số 231/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; chi thực hiện chế độ, chính sách đối với thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Nghị định số 249/2025/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ quy định quy định cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

21. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và mức chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Điều 7. Kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm

1. Đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm:

a) Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của năm kế hoạch;

b) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.

Đối với ngân sách địa phương, việc lập dự toán chi sự nghiệp cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, trừ nội dung chi cho chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Căn cứ vào khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước trung ương và ngân sách địa phương, nhu cầu thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ của năm trước liền kề của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập, trình cấp có thẩm quyền dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu ngân sách địa phương và nguyên tắc hỗ trợ, nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất dự toán ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung có mục tiêu ngân sách địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập, trình cấp có thẩm quyền dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Lập dự toán chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:

a) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được lập như sau:

a1) Việc lập dự toán hàng năm từ ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tài trợ, đặt hàng gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới;

a2) Dự toán kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới do Nhà nước tài trợ, đặt hàng được xác định dựa trên tổng dự toán của các loại hình nhiệm vụ;

a3) Dự toán của một loại hình nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định như sau:

Số lượng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới dự kiến trong năm kế hoạch của loại hình nhiệm vụ đó nhân với kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định như sau: Tổng kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới hằng năm trong 03 năm trước liền kề chia cho tổng số lượng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới hằng năm trong 03 năm trước liền kề. Tổng số lượng nhiệm vụ mở mới hằng năm trong 03 năm trước liền kề được xác định trên cơ sở số lượng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được phê duyệt thực hiện. Tổng kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới hàng năm trong 03 năm trước liền kề được xác định theo số kinh phí ngân sách nhà nước tài trợ, đặt hàng tại từng Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được điều chỉnh bổ sung (nếu có) tương ứng khi có thay đổi các chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát do cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định. Việc điều chỉnh bổ sung nêu trên được tính theo số lượng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mở mới phù hợp tương ứng.

a4) Dự toán kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính trên cơ sở tổng dự toán các loại hình nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

b) Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo. Dự toán hằng năm cho hoạt động hỗ trợ mở mới không vượt quá 30% dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tài trợ dự kiến mở mới hằng năm;

c) Dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên căn cứ trên cơ sở khối lượng nội dung hoạt động dự kiến do cơ quan chủ quản xác định và dự trù kinh phí cần thiết để thực hiện, có tính đến điều kiện năng lực nhân lực, cơ sở vật chất và lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Nội dung nhiệm vụ chi theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Nghị định này.

Việc lập dự toán của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Dự toán kinh phí để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

d) Việc lập dự toán kinh phí chi quản lý của các quỹ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này được thực hiện hằng năm trên cơ sở khối lượng hoạt động dự kiến và dự toán kinh phí dự kiến để thực hiện;

đ) Việc lập dự toán kinh phí chi hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định này được thực hiện hằng năm trên cơ sở khối lượng hoạt động dự kiến và dự toán kinh phí dự kiến để thực hiện;

e) Tổng kinh phí lập dự toán chi quản lý của các quỹ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại điểm a và điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định này và kinh phí chi hoạt động quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các quỹ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại các điểm đ, điểm e và điểm i khoản 11 Điều 6 Nghị định này không vượt quá 5% dự toán kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng, tài trợ chuyển tiếp và dự kiến mở mới hằng năm quy định tại điểm a khoản này, trong đó kinh phí lập dự toán kinh phí chi quản lý của các quỹ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại điểm a và điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định này không vượt quá 2% tổng kinh phí quy định tại điểm này;

g) Việc lập dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo nguyên tắc không trùng lắp; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định phê duyệt số lượng nhiệm vụ dự kiến trên cơ sở danh mục nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đề xuất; hoạt động hỗ trợ dự kiến; hoạt động quản lý dự kiến và dự toán kinh phí dự kiến cần thiết để thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này đảm bảo đúng quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Việc lập dự toán đối với nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác.

3. Phân bổ dự toán chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, trừ quy định tại điểm b Khoản này;

b) Dự toán kinh phí tài trợ, đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh phí hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ triển khai các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo nội dung chi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6 Nghị định; được giao về các Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc giao dự toán các nội dung nêu trên được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của các quỹ tại Kho bạc Nhà nước, cụ thể:

b1) Kinh phí tài trợ, đặt hàng để thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ; kinh phí hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được cấp về Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

b2) Kinh phí tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo; hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo được cấp về Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

b3) Kinh phí đặt hàng, tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo cấp về Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

c) Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

b) Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo và thực hiện thanh toán, chi trả qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Việc điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

d) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Việc quyết toán, xét duyệt quyết toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán chi thường xuyên cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, về lập và đề xuất dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này đảm bảo đúng quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu, các tập thể, cá nhân thuộc các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện có vi phạm trong quá trình thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 8. Kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Lập dự toán chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm:

a) Căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ Khoa học và Công nghệ; căn cứ chiến lược, chương trình, kế hoạch tổng thể khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của bộ, ngành, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn cho ngân sách trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng giải ngân vốn đầu tư công, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

b) Đối với các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Nghị định này, trình tự, thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Căn cứ vào quyết định phê duyệt nhiệm vụ, tiến độ giải ngân và kết quả hạng mục công việc đã được kiểm tra, đánh giá, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển khác hằng năm của Bộ, ngành, địa phương, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí chi từng chương trình, nhiệm vụ, dự án kèm theo thuyết minh, hồ sơ, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và quy định pháp luật khác có liên quan;

c) Đối với chương trình, nhiệm vụ, dự án chi đầu tư phát triển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Việc thanh, quyết toán và tổng hợp quyết toán chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt dự án, về lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện các dự án theo quy định tại Nghị định này đảm bảo đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu, các tập thể, cá nhân thuộc các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện có vi phạm trong quá trình thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

Điều 9. Nguyên tắc, cách thức lập và phân bổ chi bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Nguyên tắc lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:

a) Kinh phí chi bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 của Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Bảo đảm phù hợp với quy mô, nhiệm vụ, năng lực thực hiện và kết quả đầu ra của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; kết hợp giữa kinh phí cố định và kinh phí bổ sung theo kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

c) Việc lập dự toán chi bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập là kinh phí thường xuyên giao tự chủ được lập theo thời kỳ ổn định (05 năm). Dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập cho thời kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo bao gồm: số kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và số kinh phí bổ sung theo kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập giai đoạn ổn định ngân sách liền kề;

d) Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ công lập tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hợp tác công tư thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo nội dung chi quy định tại điểm a khoản 7 Điều 6 của Nghị định này gồm hai cấu phần được xác định như sau:

a) Kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm: lương và các khoản đóng góp có tính chất lương; hoạt động bộ máy; chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở; chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức, được thực hiện tự chủ theo phương án tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập: tối đa bằng 10% kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thuộc kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại điểm a khoản này thời kỳ ổn định liền kề. Số kinh phí bổ sung được xác định căn cứ theo kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong thời kỳ ổn định liền kề của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và tính theo quy định tại khoản 3 của Điều này;

c) Việc phân bổ kinh phí bổ sung theo đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải bảo đảm minh bạch, công khai và gắn với cơ chế kiểm tra, đánh giá của cơ quan có thẩm quyền;

d) Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.

3. Kinh phí bổ sung (nếu có) của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được tính trên cơ sở số điểm đánh giá đạt được của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo đánh giá kết quả hoạt động quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung. Số điểm đánh giá của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tối đa là 100 điểm. Mức chi ngân sách nhà nước cho kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quy đổi căn cứ theo số điểm đánh giá đạt được của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong kỳ đánh giá giai đoạn trước liền kề như sau:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đạt từ 80-100 điểm: ngân sách nhà nước đảm bảo phân bổ bằng 100% kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và cộng thêm kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định tương ứng với mức điểm đánh giá kết quả hoạt động đạt được của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định như sau: tương ứng với mỗi 01 điểm đánh giá đạt được (từ mức điểm cao hơn mức điểm 80), tổ chức khoa học và công nghệ công lập được bổ sung kinh phí bằng 0,5% số kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thuộc kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thời kỳ ổn định liền kề.

Kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định khi cơ quan có thẩm quyền công bố kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Việc lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước số kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với thời điểm lập và phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm. Kinh phí bổ sung của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được giao tự chủ và được chuyển nguồn ngân sách hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đạt từ 60-79 điểm: phân bổ tối đa bằng 100% kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thời kỳ ổn định liền kề.

c) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đạt dưới 60 điểm: phân bổ tối đa 90% kinh phí cố định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thời kỳ ổn định liền kề.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập vào năm tiếp theo. Nếu số điểm đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập đạt được mức điểm quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lập và phân bổ số kinh phí cố định và kinh phí bổ sung theo quy định điểm a khoản 2 và các điểm a và b khoản 3 Điều này với thời kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo tương ứng. Nếu số điểm đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tiếp tục đạt dưới 60 điểm trong 03 lần đánh giá trong 03 năm liên tiếp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định.

4. Kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Bộ Khoa học và Công nghệ cập nhật hàng năm và công khai trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 10. Khoán chi trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Đối với khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được thực hiện khoán chi.

2. Đối với khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, trừ kinh phí chi mua tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thuê dịch vụ thuê ngoài chưa có tiêu chuẩn, định mức và đoàn đi công tác nước ngoài, các nội dung chi sau được phép áp dụng cơ chế khoán chi:

a) Chi công lao động, thù lao thực hiện nhiệm vụ;

b) Chi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, mẫu vật, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo;

c) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước;

d) Chi thuê dịch vụ khoa học kỹ thuật có tiêu chuẩn, định mức và đơn giá;

đ) Chi hội thảo, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học; chi khảo sát, điều tra, thu thập số liệu phục vụ nhiệm vụ;

e) Chi công bố kết quả nghiên cứu, sở hữu trí tuệ;

g) Chi quản lý chung nhiệm vụ tại tổ chức chủ trì;

h) Các khoản chi khác phù hợp với tính chất nhiệm vụ và được cơ quan thẩm định chấp thuận.

3. Cách xác định mức và phương thức xác định khoán chi của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:

a) Mức khoán chi căn cứ vào:

a1) Dự toán kinh phí đề xuất tại thuyết minh nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

a2) Mức chi theo tiêu chuẩn, định mức, đơn giá hiện hành;

a3) Đối với khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, kinh phí khoán chi được xác định theo từng nội dung nghiên cứu đề xuất khoán chi và theo nội dung chi được phép áp dụng cơ chế khoán chi quy định tại khoản 2 Điều này. Tổng hợp kinh phí của các nội dung nghiên cứu thực hiện khoán chi thành tổng kinh phí khoán chi cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

b) Phương thức xác định khoán chi của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:

b1) Cam kết của tổ chức chủ trì về sản phẩm và chất lượng đầu ra (đối với hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng);

b2) Kết quả đánh giá của Hội đồng khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chuyển một lần hoặc theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí chi cho công lao động phải nhập vào nguồn thu của tổ chức chủ trì để trả cho cá nhân trực tiếp tham gia nhiệm vụ, hỗ trợ nhiệm vụ và những nội dung thuê khoán chuyên môn khác, trừ những khoản chi cho cá nhân không thuộc tổ chức chủ trì.

5. Đối với khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, cam kết sản phẩm cuối cùng là cơ sở để đánh giá kết quả khi kết thúc và thanh quyết toán nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được tự quyết định điều chỉnh giữa các khoản mục chi, nội dung chi, quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận; không phải quyết toán chi tiết theo từng khoản mục, nội dung chi, quyết toán tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mục chi khoán khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm cuối cùng.

6. Đối với khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được điều chỉnh trong từng nội dung chi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 6 của Nghị định này, được quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận.

7. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc sử dụng kinh phí khoán. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; lưu trữ chứng từ và chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.

8. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm tổ chức xác định nội dung khoán chi và mức kinh phí khoán; theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra đột xuất khi cần; đánh giá kết quả nghiệm thu dựa trên sản phẩm cam kết; xử lý vi phạm theo quy định nếu tổ chức chủ trì không hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11. Xử lý kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến

Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu và biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trừ các khoản kinh phí sau:

1. Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ, công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

2. Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc, hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.

3. Kinh phí đã sử dụng không đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Mục 2. NGUỒN LỰC XÃ HỘI CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 12. Nguồn đầu tư của xã hội cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp.

2. Chi của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Sử dụng các khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 13. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:

a) Thuê hoặc trả lương chuyên gia trong và ngoài nước theo hình thức toàn bộ thời gian, một phần thời gian, cố vấn hoặc chuyên gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chuyên gia đào tạo, chuyên gia chuyển giao công nghệ. Thuê chuyên gia được thực hiện theo hình thức chỉ định, ký hợp đồng trực tiếp. Mức phí thuê chuyên gia được xác định trên nguyên tắc thị trường, thông qua thỏa thuận giữa các bên căn cứ vào tính chất nhiệm vụ, thời gian thuê, trình độ chuyên môn. Việc xác định mức chi cụ thể do tổ chức, doanh nghiệp quyết định. Hình thức hợp đồng thuê chuyên gia: hợp đồng dịch vụ; hợp đồng nghiên cứu khoán gọn theo giai đoạn; hợp đồng hợp tác nghiên cứu có chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ.

b) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài để phục vụ phân tích, học hỏi, giải mã công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược thông qua hình thức chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá. Sản phẩm, thiết bị sau khi phân tích, giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Việc mua phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt. Doanh nghiệp nhà nước được tự chủ lựa chọn, thương thảo và mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài. Tuân thủ các quy định về xuất nhập khẩu, an ninh quốc gia, sở hữu trí tuệ và an toàn công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về tính hiệu quả, hợp pháp của hoạt động mua và sử dụng công nghệ, sản phẩm, thiết bị;

c) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước được tự chủ lựa chọn, thương thảo, đàm phán và mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Việc mua trực tiếp bí quyết công nghệ phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về tính hiệu quả, hợp pháp của hoạt động mua và sử dụng bí quyết công nghệ;

d) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ và phải tuân thủ các quy định bảo vệ bí mật nhà nước, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan. Việc thực hiện nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

đ) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ:

Doanh nghiệp nhà nước được quyền chủ động quyết định việc mua lại, sáp nhập theo chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của mình, bảo đảm phù hợp với chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và định hướng của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Bí quyết công nghệ sở hữu thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển phải phục vụ trực tiếp việc phát triển công nghệ chiến lược. Việc mua lại, sáp nhập theo quy định tại điểm này phải bảo đảm tính minh bạch, phòng chống xung đột lợi ích, chịu trách nhiệm giải trình toàn diện.

Việc mua lại, sáp nhập chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược được triển khai trên cơ sở nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ quản giao cho doanh nghiệp nhà nước; có phương án đầu tư rõ ràng, bao gồm phân tích công nghệ, kế hoạch chuyển giao và khai thác hiệu quả bí quyết công nghệ sau khi mua; có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với việc sáp nhập doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển.

Việc mua lại tại nước ngoài hoặc mua lại, sáp nhập trong nước được thực hiện thông qua hình thức đàm phán trực tiếp, không bắt buộc đấu thầu hoặc đấu giá.

Doanh nghiệp nhà nước được quyền chỉ định, ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị tư vấn, chuyên gia trong và ngoài nước để hỗ trợ quá trình thẩm định, đàm phán.

Giá trị tài sản, thiết bị hiện có của doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển sau khi mua lại, bí quyết công nghệ sau khi doanh nghiệp sáp nhập được hạch toán và ghi sổ kế toán theo quy định hiện hành.

e) Các chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 66 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải ban hành quy chế quản lý nội bộ. Quy chế quản lý nội bộ quy định về nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, thẩm quyền và giám sát báo cáo về mua lại, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

b) Nguyên tắc để mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: công khai, minh bạch, quản lý rủi ro tài chính và công nghệ, có biện pháp phòng ngừa xung đột lợi ích; tuân thủ giới hạn rủi ro đầu tư đã được phê duyệt trong kế hoạch sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ hằng năm; tuân thủ quy trình nội bộ về thẩm định, phê duyệt, ký kết và giám sát báo cáo;

c) Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư là: doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có đăng ký kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam; có sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo, có tiềm năng tăng trưởng nhanh; có khả năng tạo ra lợi ích tài chính hoặc chiến lược phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp nhà nước;

d) Hồ sơ đề xuất chủ trương để mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo gồm các nội dung chính: mô tả về dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; mục tiêu mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư; đề xuất mức mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư; phân tích sơ bộ rủi ro và lợi ích;

đ) Việc mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải thực hiện thẩm định nội bộ hoặc thuê đơn vị độc lập để đánh giá các rủi ro: công nghệ (tính khả thi); thị trường (tiềm năng và cạnh tranh); tài chính (dòng tiền, chi phí, lợi nhuận). Kết quả thẩm định là căn cứ bắt buộc trước khi phê duyệt đầu tư, mua lại, sáp nhập hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

e) Quyết định phê duyệt mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do Hội đồng quản trị hoặc người đại diện theo thẩm quyền của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp quyết định trên cơ sở: kết quả thẩm định; đề xuất mức mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư; so sánh với ngưỡng rủi ro và tổng mức rủi ro được phê duyệt;

g) Việc ký kết hợp đồng mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đảm bảo: có điều khoản thoái vốn hoặc xử lý tổn thất rõ ràng; có quy định ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về thực hiện đúng cam kết;

h) Cơ chế giám sát, đánh giá và báo cáo đối với hoạt động mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo:

Thiết lập cơ chế theo dõi định kỳ (hằng quý hoặc 6 tháng) đối với: hoạt động của dự án khởi nghiệp sáng tạo/ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hiệu quả tài chính; các dấu hiệu rủi ro phát sinh.

Xây dựng và ban hành quy trình xử lý rủi ro/tổn thất khi xuất hiện: dừng đầu tư; rút vốn; chuyển đổi hình thức hợp tác.

i) Doanh nghiệp nhà nước, tổ chức công lập, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua lại, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; cơ quan tài chính có thẩm quyền (nếu cần).

Doanh nghiệp nhà nước, tổ chức công lập, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua lại, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với: danh mục đầu tư; báo cáo tài chính liên quan; kết quả thực hiện các cam kết.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để trực tiếp thực hiện, đặt hàng hoặc thuê thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phải có mục tiêu nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ mới, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, không phải là chi phí sản xuất, chi phí tiếp thị. Các khoản chi bao gồm:

a) Chi phí cho công lao động bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho các nhà nghiên cứu, kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật trực tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu và điện năng phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi phí phát triển và sản xuất thiết bị và khuôn mẫu dùng cho thử nghiệm và thí nghiệm; chi phí mẫu và nguyên mẫu không là tài sản cố định và chi phí cho các giải pháp thử nghiệm chung; phí kiểm tra sản phẩm thử nghiệm; chi phí bảo trì, hiệu chỉnh thiết bị, thử nghiệm và chi phí thuê thiết bị nghiên cứu;

c) Chi phí khấu hao tài sản phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: khấu hao máy móc, thiết bị, phòng thí nghiệm dùng cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thử nghiệm; chi phí khấu hao tài sản vô hình là bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng và vật liệu nhân giống;

d) Chi phí thử nghiệm và kiểm định bao gồm: chi phí dịch vụ đo lường, thử nghiệm sản phẩm, hiệu chuẩn thiết bị; chi phí thuê phòng thí nghiệm hoặc cơ sở thử nghiệm ngoài doanh nghiệp;

đ) Chi phí sở hữu trí tuệ bao gồm: lệ phí đăng ký bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền phần mềm; phí khai thác quyền sở hữu trí tuệ; chi phí thuê chuyên gia, luật sư hoặc dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp viết mô tả sáng chế hoặc thực hiện các dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ liên quan khác;

e) Chi phí chuyển giao và tiếp nhận công nghệ bao gồm: chi phí mua công nghệ, phần mềm, bằng độc quyền sử dụng; chi phí chuyển giao công nghệ từ viện nghiên cứu, trường đại học;

g) Chi phí dịch vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ bên ngoài theo hợp đồng thuê ngoài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ hoặc nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ với viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ;

h) Chi phí liên quan đến đổi mới quy trình, sản phẩm bao gồm: chi phí thiết kế mẫu thử, mô hình sản phẩm mới; chi phí thử nghiệm quy trình sản xuất mới; chi phí tư vấn cải tiến mô hình kinh doanh;

i) Chi phí quản lý và hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm cả chi phí quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi phí khác gắn trực tiếp và hợp lý với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được ghi nhận.

4. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tổ chức triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu tại nước ngoài, được thuê đối tác nước ngoài triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu tại nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư và tuân thủ các quy định bảo vệ bí mật nhà nước và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp:

a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; quyền sở hữu trí tuệ; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài; tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu, quyền sử dụng phần mềm; phí sử dụng dịch vụ phục vụ cho hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

c) Mua máy móc, thiết bị, phần mềm, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ đi kèm cho đổi mới công nghệ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

d) Chi đào tạo, bồi dưỡng về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

đ) Chi cho hoạt động hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài: hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung; chi phí vận hành phòng thí nghiệm chung;

e) Chi cho nghiên cứu, xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; đánh giá, thử nghiệm, giám định, kiểm định, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; chi tư vấn, đăng ký và duy trì chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm có uy tín trong nước và quốc tế; đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

g) Chi cho các hoạt động khảo nghiệm, trình diễn trên diện rộng đối với giống cây trồng, vật nuôi mới, quy trình canh tác mới.

6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp.

Điều 14. Quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 13 của Nghị định này, phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ, tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chứng từ. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không được trùng lắp với các khoản chi của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Đối với các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện, hiến, tặng (nếu có) và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Không tiếp nhận các đóng góp tự nguyện, hiến, tặng gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động khác trái quy định pháp luật.

3. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng còn lại, chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp tiếp tục được sử dụng để thực hiện các nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ, không bị giới hạn thời hạn sử dụng, không phải nộp ngân sách nhà nước.

Điều 15. Chi của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo

1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại tiểu điểm b5 điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tài trợ (bằng tiền hoặc hiện vật) cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo các nội dung như sau:

a) Đối tượng nhận tài trợ quy định tại khoản này bao gồm: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương; các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của pháp luật; chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức có chức năng huy động tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Hồ sơ xác định khoản chi tài trợ theo quy định tại khoản này bao gồm: Biên bản xác nhận tài trợ hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên tài trợ và đại diện của bên nhận tài trợ (trong trường hợp là doanh nghiệp); có chữ ký của bên nhận tài trợ trong trường hợp là chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân; kèm theo hóa đơn, chứng từ của khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật;

c) Bên nhận tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã tiếp nhận. Trường hợp sử dụng sai mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a và tiểu điểm b6 điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp bao gồm:

a) Chi phí thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho nhân công trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi phí thuê, sử dụng các kết quả nghiên cứu; chi phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; chi phí khấu hao, chi phí thuê máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phòng thí nghiệm; chi phí sản xuất thử nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm chưa sẵn sàng để thương mại hóa; chi phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

b) Chi phí thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho nhân công tham gia thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo; chi phí thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo; chi phí sử dụng các dịch vụ đổi mới sáng tạo, không gian số, hỗ trợ trực tuyến; chi phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ, kiểm thử sản phẩm; chi phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước; chi phí tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước;

c) Chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Hồ sơ xác định khoản chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm: Hợp đồng thuê; biên bản bàn giao, nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng kèm theo các tài liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan.

d) Chi giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ;

đ) Thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại điểm a khoản này bao gồm:

đ1) Đề xuất nội dung hoạt động và ngân sách dự kiến chi phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nghị quyết của doanh nghiệp (có liên quan). Đề xuất nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm các nội dung về: mục tiêu, phạm vi, thời gian thực hiện, phương pháp nghiên cứu, ngân sách dự kiến thực hiện trong đó chi phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tách riêng khỏi các khoản chi phí khác, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dự kiến (các chỉ số đo lường đánh giá, số sáng chế, bằng giải pháp hữu ích, nguyên mẫu...);

đ2) Nhân lực dự kiến/thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nguồn lực dự kiến/thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như: máy móc, thiết bị, phần mềm, vật tư phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ3) Báo cáo tiến độ, nhật ký thí nghiệm, báo cáo thử nghiệm, báo cáo nghiệm thu và báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ4) Hợp đồng và các thỏa thuận có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ5) Các minh chứng về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như: kết quả nghiên cứu, sản phẩm mẫu, đơn đăng ký sáng chế, bài báo khoa học, giấy chứng nhận thử nghiệm, giấy chứng nhận bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm;

e) Khoản chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này được áp dụng mức chi bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện, phạm vi áp dụng và thời gian như sau:

e1) Doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động nộp các thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản này cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chỉ được áp dụng mức trích bổ sung nếu các doanh nghiệp thực hiện quy định này;

e2) Doanh nghiệp tự kê khai áp dụng mức chi bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn theo quy định trong thời gian thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

e3) Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ chứng minh hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và hồ sơ tài chính liên quan đến hoạt động này theo quy định của pháp luật về kế toán; có trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e4) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tuân thủ Bộ tiêu chuẩn quốc gia ISO 56000 quản lý đổi mới (hoặc tương đương).

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương III

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO CÁC QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 16. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trường hợp thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Bộ, ngành, địa phương giao cơ quan, đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực hiện nhiệm vụ điều hành quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (gọi tắt là Cơ quan điều hành Quỹ). Cơ quan, đơn vị hiện có được giao điều hành Quỹ không phải là cơ quan, tổ chức được giao là đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và cơ quan tài chính của Bộ, ngành, địa phương.

2. Tổ chức của Quỹ bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, được bố trí theo điều kiện thực tế và không làm tăng tổng số biên chế hiện có của Bộ, ngành, địa phương. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên của Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng hoặc Trưởng cơ quan tài chính của Quỹ. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (gọi tắt là Quỹ) do Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Kinh phí chi quản lý và kinh phí thực hiện hoạt động theo chức năng của Quỹ được lập dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định tại khoản 10 Điều 6; điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

4. Nội dung chi cho đặt hàng, tài trợ cho các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, ngành, địa phương; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo do quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, ngành, địa phương được thực hiện theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân.

5. Việc đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ của Quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều này phải bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, tránh lãng phí và tuân thủ các quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân tự kê khai và chịu trách nhiệm về các số liệu, thông tin trong hồ sơ đề nghị đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ. Quỹ không đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đã nhận đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ từ các nguồn đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ khác của Nhà nước cho cùng một hạng mục. Quỹ không hỗ trợ chi phí cho các tổ chức, cá nhân đã đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho Quỹ.

6. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan điều hành Quỹ xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm việc phân bổ, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, trình Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và phù hợp với quy định của pháp luật. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước cấp đúng tiến độ và hiệu quả.

8. Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ được thực hiện như sau:

a) Định kỳ hàng năm thủ trưởng Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở các kết quả, hiệu quả của các hoạt động đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ; kết quả giải ngân của Quỹ trên cơ sở căn cứ chiến lược, kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương gửi cơ quan chủ quản;

b) Bộ, ngành, địa phương quyết định việc tự đánh giá hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện đánh giá độc lập để đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ. Kinh phí thực hiện việc đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Điều 17. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động thông qua quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Quỹ đặt hàng, tài trợ; tổ chức, cá nhân nhận hỗ trợ của Quỹ có trách nhiệm:

a) Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Quỹ đặt hàng, tài trợ và áp dụng công khai, minh bạch;

b) Sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, mục đích; bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm;

c) Thanh, quyết toán với Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ, chứng từ thanh, quyết toán gồm:

c1) Hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c2) Đối với kinh phí khoán chi: Bảng kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng hoặc Trưởng cơ quan tài chính và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận;

c3) Đối với kinh phí không khoán chi: Bảng kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng hoặc Trưởng cơ quan tài chính và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận; Hồ sơ, chứng từ minh chứng việc sử dụng kinh phí hợp lý, hợp pháp;

c4) Báo cáo đánh giá trong kỳ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c5) Đối với hồ sơ thanh toán hỗ trợ trực tiếp (hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ hoạt động): Quyết định phê duyệt hỗ trợ; hợp đồng hỗ trợ; kết quả đánh giá hoạt động hỗ trợ khi kết thúc; biên bản thanh lý hợp đồng; tổng hợp các số liệu quyết toán được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản để nhận kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ xác nhận thực chi;

d) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm về hồ sơ lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm đúng quy định của pháp luật; lưu trữ hồ sơ của nhiệm vụ, tài liệu minh chứng việc sử dụng kinh phí; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm chứng từ hợp lý, hợp pháp và sẵn sàng giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Việc sử dụng kinh phí sai mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các hành vi vi phạm khác làm thất thoát ngân sách nhà nước, ngoài việc bị thu hồi kinh phí còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm:

a) Xây dựng Quy chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính cấp trên;

b) Thanh, quyết toán kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Quy chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và theo tiến độ;

c) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và lập chứng từ chuyển tiền gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán tiền từ tài khoản tiền gửi của quỹ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân;

đ) Xem xét, quyết định việc thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán việc sử dụng kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Quỹ đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ trên cơ sở đảm bảo tiến độ thời gian lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản thực hiện xét duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính. Kinh phí thuê kiểm toán độc lập được bố trí trong nội dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Cơ quan điều hành Quỹ.

3. Việc quyết toán, xét duyệt quyết toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục 2. QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Điều 18. Chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, tên giao dịch quốc tế: National Foundation for Science and Technology Development, viết tắt: NAFOSTED (sau đây gọi tắt là Quỹ NAFOSTED) là cơ quan có chức năng tài trợ, đặt hàng chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 19. Mục tiêu hoạt động theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

1. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông qua việc đặt hàng, tài trợ nhiệm vụ, chương trình khoa học, công nghệ, trong đó tập trung ưu tiên các nhiệm vụ, chương trình nhằm giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, liên vùng; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt.

2. Phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cá nhân, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 20. Nguyên tắc hoạt động theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

1. Công bố công khai, minh bạch các quy định quản lý, thông tin về hoạt động của Quỹ.

2. Tổ chức xét chọn để tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trên cơ sở dân chủ, bình đẳng, tuân thủ đầy đủ các quy định của cấp có thẩm quyền, trong đó có cơ chế ưu tiên nhà khoa học nữ.

3. Thực hiện quản lý chất lượng nghiên cứu theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.

4. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ không được trùng lặp với các nội dung, hoạt động đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn kinh phí của Nhà nước.

5. Việc tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn ngân sách hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia phải đảm bảo công khai, minh bạch; không tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động khác trái quy định pháp luật.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

1. Nhiệm vụ theo chức năng

a) Thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động, phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng quy định các nguồn ngân sách hoạt động tại Điều 22 Nghị định này;

c) Thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ) Quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật;

g) Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Quyền hạn theo chức năng

a) Tổ chức và hoạt động theo đúng nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Thực hiện đặt hàng, tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ thông qua tổ chức tuyển chọn, xét chọn, giao trực tiếp;

c) Tổ chức việc xét chọn và thực hiện hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia;

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia;

đ) Tổ chức nghiên cứu, tham mưu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, định hướng ưu tiên và các văn bản khác phục vụ quản lý và triển khai tài trợ, hỗ trợ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;

e) Đình chỉ hoặc trình cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ, cấp kinh phí hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ, cấp phát khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về sử dụng kinh phí của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan;

g) Ban hành Quy chế hoạt động và các văn bản khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;

h) Tổng hợp kế hoạch và nhu cầu kinh phí hằng năm;

i) Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 22. Ngân sách và nội dung chi quản lý và hoạt động theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

1. Nguồn ngân sách nhà nước:

a) Kinh phí tài trợ, hỗ trợ và chi hoạt động quản lý của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được bố trí từ chi sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Hằng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quỹ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 của Nghị định này, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, phê duyệt.

Trên cơ sở dự toán cấp có thẩm quyền giao, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tổng mức kinh phí tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. Căn cứ văn bản thông báo, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia xây dựng kế hoạch tài chính trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

b) Kinh phí cấp thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia cho các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ giao;

c) Kinh phí tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ hằng năm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được cấp tối đa không quá 03 lần. Kinh phí cấp lần đầu căn cứ vào số kinh phí do Quỹ đề xuất nhưng không quá 40% của tổng số kinh phí tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ dự kiến theo kế hoạch năm và được giao trước ngày 31 tháng 3 của năm ngân sách. Các lần cấp kinh phí tiếp theo được xác định trên cơ sở đề xuất của Quỹ căn cứ vào tiến độ giải ngân kinh phí đã cấp và kế hoạch giải ngân trong giai đoạn tiếp theo. Thời điểm cấp kinh phí lần cuối trước ngày 01 tháng 9 hằng năm;

d) Kinh phí chi cho hoạt động quản lý của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán hằng năm bao gồm các nội dung chi quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này.

2. Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước:

a) Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng, cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Thu từ các khoản lãi tiền gửi và các khoản thu hợp pháp khác.

3. Nội dung chi hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia:

a) Chi tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.

b) Chi hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

c) Chi hoạt động quản lý, điều hành và hoạt động theo chức năng quy định tại các khoản 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 23. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định của pháp luật về kế toán.

2. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và quy chế nội bộ của Quỹ.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.

4. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

5. Thanh, quyết toán chi ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ, hoạt động được Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ:

a) Quyết toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực hàng năm:

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và thông báo số liệu xét duyệt quyết toán nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Quỹ đặt hàng, tài trợ; tổng hợp quyết toán báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ hàng năm trên cơ sở như sau:

a1) Nhiệm vụ theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, phê duyệt hỗ trợ và các Quyết định có liên quan; hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hợp đồng hỗ trợ; kết quả đánh giá nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ; số liệu được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản để nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ xác nhận thực chi;

a2) Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu: căn cứ theo quy định tại tiểu điểm a1 điểm a khoản 5 Điều này và hồ sơ, chứng từ chi đối với phần kinh phí không được khoán tương ứng với các nội dung công việc đã hoàn thành được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận trong bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành.

b) Quyết toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực hoàn thành:

b1) Nhiệm vụ theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: căn cứ theo quy định tại tiểu điểm a1 điểm a khoản 5 Điều này và thông báo số liệu xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các nhiệm vụ, hoạt động được Quỹ đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ;

b2) Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu: căn cứ theo quy định tại tiểu điểm a2 điểm a khoản 5 Điều này và thông báo số liệu xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các nhiệm vụ, hoạt động được Quỹ đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ.

6. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện chuyển nguồn kinh phí dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.

Điều 24. Giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình

1. Giám sát nội bộ

a) Quỹ thiết lập hệ thống giám sát nội bộ để theo dõi việc tuân thủ quy định pháp luật, quy chế hoạt động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, nhiệm vụ khoa học, công nghệ;

b) Việc giám sát bao gồm cả giám sát định kỳ, đột xuất và hậu kiểm độc lập sau khi kết thúc nhiệm vụ. Kết quả giám sát được công khai theo quy định và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động

a) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức đánh giá định kỳ về hiệu quả tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ mức độ đạt được mục tiêu chiến lược, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Kết quả đánh giá là cơ sở để điều chỉnh kế hoạch tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ phân bổ nguồn lực và cải tiến quản trị;

c) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia có thể phối hợp với các tổ chức độc lập để thực hiện đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ.

3. Trách nhiệm giải trình của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm công khai thông tin về tài chính đối với các hoạt động thuộc phạm vi quản lý và điều hành của Quỹ.

4. Quản trị rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 25. Xử lý rủi ro về tài chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nguyên tắc xử lý rủi ro

a) Đúng quy định pháp luật;

b) Có căn cứ rõ ràng, minh bạch;

c) Có hồ sơ xác minh, ý kiến chuyên gia độc lập (trong trường hợp cần thiết);

2. Các hình thức xử lý rủi ro bao gồm:

a) Miễn, giảm, giãn thời gian hoàn trả;

b) Khoanh nợ, xóa nợ (trong trường hợp phá sản);

c) Không thu hồi tạm ứng còn lại;

d) Không phạt vi phạm, không tính lãi chậm nộp.

3. Các trường hợp rủi ro về tài chính bao gồm nhưng không giới hạn:

a) Kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra nhưng đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro;

b) Thiệt hại về tài sản, thiết bị, kinh phí do sự cố bất khả kháng;

c) Tổ chức chủ trì bị giải thể, phá sản hoặc không còn tư cách pháp nhân hợp lệ;

d) Không thu hồi được kinh phí tạm ứng do nguyên nhân chính đáng.

4. Việc xử lý rủi ro không làm thay đổi trách nhiệm giải trình của tổ chức chủ trì về việc sử dụng kinh phí.

Mục 3. QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Điều 26. Chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (tên giao dịch quốc tế: National Technology Innovation Fund, viết tắt: NATIF, sau đây gọi tắt là Quỹ NATIF) là cơ quan có chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo; hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có các nhiệm vụ sau:

a) Tiếp nhận và quản lý các nguồn lực tài chính:

a1) Tiếp nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

a2) Quản lý, sử dụng nguồn ngoài ngân sách nhà nước theo thỏa thuận với bên đóng góp (nếu có) và theo quy định tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ, quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ;

b) Triển khai hoạt động tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ:

b1) Công bố định hướng ưu tiên, yêu cầu, nội dung và hướng dẫn đề xuất tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ;

b2) Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ, công bố kết quả;

b3) Thực hiện đặt hàng, tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với chương trình, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo; hỗ trợ lãi suất vay; hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo;

b4) Kiểm tra, giám sát tiến độ, chất lượng chuyên môn và hiệu quả sử dụng kinh phí;

b5) Tạm dừng, đình chỉ hoặc chấm dứt tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ khi phát hiện vi phạm.

c) Thực hiện nhiệm vụ hành chính - tổ chức:

c1) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật;

c2) Quản lý, sử dụng tài sản và nguồn nhân lực theo quy định;

c3) Ban hành quy định nội bộ phục vụ hoạt động của Quỹ trong phạm vi thẩm quyền;

c4) Hợp tác trong và ngoài nước về các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;

c5) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có các quyền hạn sau:

a) Tổ chức triển khai các hoạt động tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ của Quỹ phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động được giao;

b) Được chủ động lựa chọn nhiệm vụ, dự án, hoạt động, đối tượng tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ trên cơ sở định hướng ưu tiên, quy định pháp luật và kế hoạch ngân sách được phê duyệt;

c) Được ký kết hợp đồng, thỏa thuận hợp tác, thuê tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học và các cá nhân khác để hỗ trợ hoạt động quản lý của Quỹ;

d) Có quyền điều chỉnh nội dung, dừng hoặc chấm dứt tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ trong trường hợp phát hiện vi phạm hoặc không bảo đảm hiệu quả;

đ) Được từ chối tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ nếu hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, vi phạm tiêu chí, điều kiện theo quy định;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;

g) Được thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Nguyên tắc hoạt động theo chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia các quy trình, quy định quản lý, thời gian tiếp nhận hồ sơ, tiêu chí đánh giá và kết quả tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ.

2. Việc xét tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ các nhiệm vụ, hoạt động theo chức năng được thực hiện dân chủ, minh bạch, bảo đảm tính khách quan và phù hợp với từng loại nhiệm vụ, hoạt động.

3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng đồng thời điều kiện của nhiều hình thức tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thì được xem xét hưởng đồng thời các hình thức tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ tương ứng, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định đối với từng hình thức.

4. Bảo đảm nguyên tắc tin cậy; doanh nghiệp, tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của thông tin, số liệu, nội dung trong hồ sơ đề nghị tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

5. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không thực hiện tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân đã và đang được nhận đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ từ các nguồn kinh phí nhà nước khác cho cùng một nội dung, hạng mục. Việc phát hiện trùng lặp sau khi phê duyệt sẽ bị xử lý theo quy định, bao gồm thu hồi kinh phí và xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm nếu kê khai sai hoặc gian lận.

Điều 29. Ngân sách hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Nguồn ngân sách nhà nước:

a) Căn cứ kế hoạch tài chính được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, Bộ Tài chính thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước kinh phí chi hoạt động theo chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia để thực hiện việc tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ theo chức năng của Quỹ;

b) Kinh phí cấp thông qua Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia cho các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao;

c) Kinh phí chi quản lý của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán hằng năm bao gồm các nội dung chi quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này;

d) Kinh phí tại điểm a khoản 1 Điều này hằng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được cấp tối đa không quá 03 lần. Kinh phí cấp lần đầu căn cứ vào số kinh phí do Quỹ đề xuất nhưng không quá 40% của tổng số kinh phí dự kiến theo kế hoạch năm và được giao trước ngày 31 tháng 3 của năm ngân sách. Các lần cấp kinh phí tiếp theo được xác định trên cơ sở đề xuất của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia căn cứ vào tiến độ giải ngân kinh phí đã cấp. Thời điểm cấp kinh phí lần cuối trước ngày 01 tháng 9 hằng năm.

2. Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước:

a) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến, tặng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu từ hoạt động hợp tác theo thỏa thuận phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

b) Lãi tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác theo quy định;

c) Các nguồn hỗ trợ dưới hình thức hiện vật, tài sản, dịch vụ có giá trị hoặc nguồn tài chính chuyển vào tài khoản của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tại ngân hàng thương mại.

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, hạch toán, sử dụng đúng mục đích, đối tượng, hiệu quả; bảo đảm công khai, minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.

3. Nội dung chi hoạt động chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia:

a) Chi tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1 khoản 2, khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;

b) Chi hỗ trợ lãi suất vay quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này;

c) Chi hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này;

d) Chi hoạt động quản lý, điều hành quy định tại các khoản 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 Điều 6 Nghị định này.

Điều 30. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách nhà nước

1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

2. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Việc quyết toán, xét duyệt quyết toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 31. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Nguyên tắc tiếp nhận và hạch toán

a) Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước chuyển vào tài khoản của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tại các ngân hàng thương mại hoặc tiếp nhận dưới hình thức hiện vật, tài sản, dịch vụ có giá trị. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn lực này đúng mục đích, đối tượng, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;

b) Toàn bộ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải được hạch toán, theo dõi riêng và phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

c) Việc tiếp nhận hiện vật, tài sản hoặc dịch vụ có giá trị phải được định giá, ghi nhận và sử dụng đúng mục tiêu được hiến, tặng hoặc tài trợ.

2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng

a) Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quyền chủ động xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm và quyết định việc phân bổ, sử dụng các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, quy chế chi tiêu nội bộ đã được phê duyệt và phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Việc sử dụng nguồn ngoài ngân sách phải đúng chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

c) Việc chi tiêu từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; không áp dụng các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu như đối với nguồn ngân sách nhà nước;

d) Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được sử dụng nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước, lãi tiền gửi để chi các hoạt động tăng cường năng lực, bổ sung thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi tập thể, hợp đồng chuyên gia, truyền thông, đào tạo và các khoản hỗ trợ khác cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ. Việc chi trả được thực hiện theo định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ, không bị giới hạn bởi mức trần quy định trong cơ chế tự chủ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;

e) Nguồn thu ngoài ngân sách chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và được hạch toán đầy đủ trong báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

3. Báo cáo, giám sát và kiểm toán

a) Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm công khai thông tin tiếp nhận và sử dụng các nguồn ngoài ngân sách theo quy định tại Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định về công khai tài chính;

b) Việc sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách vẫn chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 32. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện chế độ kế toán, quyết toán và lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về kế toán và ngân sách nhà nước.

2. Xem xét, quyết định việc thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán việc sử dụng kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh phí thuê kiểm toán độc lập được bố trí trong nội dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Điều 33. Xử lý rủi ro về tài chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và việc giám sát, đánh giá, trách nhiệm giải trình Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Việc xử lý rủi ro về tài chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

2. Việc giám sát, đánh giá, trách nhiệm giải trình và quản trị rủi ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2025.

2. Bãi bỏ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Bãi bỏ Điều 1, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia của Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 19/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ.

4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 10 Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

5. Bãi bỏ Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp

1. Quy định về Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia: Đối với các khoản đóng góp từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước đã nộp về Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 và các khoản lãi phát sinh, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện nộp ngân sách nhà nước.

2. Quy định về Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia:

a) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ theo quy định tại Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia chuyển vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc nhà nước được sử dụng để chi thực hiện chức năng, chi quản lý của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.

b) Các dự án của Quỹ đang thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các văn bản khác có liên quan: Gốc, lãi thu về hàng năm của các dự án được chuyển vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc nhà nước để thực hiện chức năng của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.

3. Số dư Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước đã trích lập theo quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ mà chưa sử dụng hết hoặc sử dụng không hết, sau khi doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã trích mà không sử dụng hết hoặc không sử dụng và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó, doanh nghiệp nhà nước được hoàn nhập vào kết quả kinh doanh hoặc giữ lại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (nếu có nhu cầu) theo quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

4. Đối với giai đoạn 2026 - 2030, việc ban hành kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau;

a) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm trước ngày 31 tháng 12 năm 2025;

b) Bộ, ngành, địa phương ban hành kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm trước ngày 31 tháng 3 năm 2026.

Điều 36. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 265/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tải văn bản gốc Nghị định 265/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 265/2025/ND-CP

Hanoi, October 14, 2025

 

DECREE

ON ELABORATION ON SOME ARTICLES OF THE LAW ON SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION REGARDING FINANCE AND INVESTMENT IN SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Science, Technology and Innovation No. 93/2025/QH15;

Pursuant to the Law on State Budget No. 89/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Public Investment No. 58/2024/QH15 amended by the Law No. 90/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Corporate Income Tax No. 67/2025/QH15;

At the request of the Minister of Science and Technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates some articles of the Law on Science, Technology and Innovation regarding finance and investment in science, technology and innovation including Article 15; clause 2, Article 18; clause 2, Article 31; Article 35; Article 61; Article 62; Article 63; Article 64; Article 65; Article 66; clause 2, Article 67 of the Law on Science, Technology and Innovation.

2. The Guidelines for the Law on Science, Technology and Innovation regarding finance and investment in science, technology and innovation include:

a) Strategy for development of science, technology and innovation; plan for science, technology and innovation;

b) State budget for science, technology and innovation; expenses; making budget estimates, management, use and state of the state budget for activities of science, technology and innovation;

c) Management and use of the National Foundation for Science and Technology Development (hereinafter referred to as “NAFOSTED”), the National Technology Innovation Foundation (hereinafter referred to as “NATIF”), and foundations for development of science, technology and innovation of Ministries, ministerial-level authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees;

d) Expenses, management and use of foundations for development of science, technology and innovation of enterprises, organizations and public service providers; expenses of enterprises for scientific research, technology development and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree applies to authorities, organizations, public service providers, enterprises and individuals engaging in science, technology and innovation; relevant organizations and enterprises.

Chapter II

INVESTMENT IN ACTIVITIES OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Section 1. STATE BUDGET

Article 3. Strategy for development of science, technology and innovation; plan for activities of science, technology and innovation

1. The strategy for development of science, technology and innovation shall be developed on the basis of the strategy for social-economic development. Based on the strategy for social-economic development of the country in different period, the Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees in developing and proposing the Prime Minister for promulgation of the strategy for development of science, technology and innovation.

2. The five-year master plan for science, technology and innovation shall be developed in accordance with the five-year plan for socio-economic development.

3. Entities developing plans for science, technology and innovation include:

a) The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees in developing and issuing the five-year master plan for science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The grounds for developing the five-year master plan for science, technology and innovation include:

a) Evaluation of results of the implementation of the five-year master plan for science, technology and innovation of the previous phase;

b) The strategy for socio-economic development; strategy for development of science, technology and innovation; strategy for development of the sector; five-year plan for socio-economic development;

c) Forecast of domestic and international science, technology, and innovation trends, especially new and strategic technologies with significant socio-economic impact;

d) The context of international integration; international commitments and agreements related to science, technology, and innovation;

dd) Orientation on mobilization, allocation and use of financial resources, human resources and infrastructure for science, technology and innovation;

e) Evaluation of practical needs of the market, enterprises and society in promoting scientific research, technological development and innovation.

5. The five-year master plan for science, technology and innovation includes:

a) Evaluation of the progress of the main objectives, targets and tasks in the previous phase of the five-year master plan for science, technology and innovation; achieved results; existing shortcomings and limitations; causes and lessons learned;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Determination of specific policies, solutions and tasks to implement the general objectives of the five-year master plan for science, technology and innovation including policies and tasks for developing strategic technologies; solutions for resource mobilization; determination of state budget expenses on investment and recurrent expenses for activities of science, technology and innovation; implementation; coordination and supervision mechanisms;

d) Other relevant solutions for effective implementation of the five-year master plan for science, technology and innovation.

6. The five-year plan for science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees includes:

a) Evaluation of the progress of the objectives, targets and tasks in the previous phase of the five-year plan for science, technology and innovation of ministries, central authorities and local authorities; achieved results; existing shortcomings and limitations; causes and lessons learned;

b) Determination of general objectives of the five-year plan for science, technology and innovation of ministries, central authorities and local authorities in accordance with the objectives of the five-year master plan for science, technology and innovation including the main objectives and priority development areas;

c) Determination of specific policies, solutions and tasks to implement the general objectives of the five-year plan for science, technology and innovation of ministries, central authorities and local authorities including policies and solutions for developing science, technology and innovation in accordance with practical conditions of ministries, central authorities and local authorities; state budget expenses for development of science, technology and innovation; and the prioritized list of projects and programs in science, technology and innovation;

d) Other relevant solutions for effective implementation of the five-year plan for science, technology and innovation of ministries, central authorities and local authorities.

7. Procedures for developing the five-year master plan for science, technology and innovation; the five-year plan for science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees include:

a) The Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for development of the five-year plan for science, technology and innovation to serve as a ground for ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees to develop their plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Based on the five-year master plan for science, technology and innovation, ministries, ministerial authorities, governmental agencies, other central authorities and province-level People's Committees shall develop, consult with the Ministry of Science and Technology, finalize, issue their five-year plans on science, technology and innovation before May 31 of the fifth year of the five-year plan; and submit the plans to the Ministry of Science and Technology for consolidation and supervision.

8. The adjustment of the five-year master plan for science, technology and innovation shall be carried out in the following cases:

a) There are major changes in the national strategy for socio-economic development, or the national strategy for development of science, technology and innovation;

b) There are factors affecting the implementation of the plan including socio-economic crises; large-scale natural disasters and epidemics;

c) There are a request from the Prime Minister or competent authorities as prescribed by laws.

9. The adjustment of the five-year plan for science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall be carried out in the following cases:

a) The adjusted five-year master plan for science, technology and innovation affects the plans of ministries, central authorities and local authorities;

b) During the implementation of the plan, if there is a need to adjust the plan in accordance with the actual socio-economic development situation, financial resources for science, technology and innovation, or other objective factors, ministries, central authorities and local authorities shall develop and issue the adjusted plan after reaching agreement with the Ministry of Science and Technology;

c) The adjusted plans shall be sent to the Ministry of Science and Technology for consolidation and supervision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The five-year plans for science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees shall be evaluated and the evaluation results shall be reviewed in accordance with the Decree elaborating some articles of the Law on Science, Technology and Innovation regarding information, evaluation, digital transformation and general matters;

b) The review of evaluation results is the ground for allocation of state budget and distribution of investment capital for the next phase.

Article 4. State budget for science, technology and innovation

1. The expenses for science, technology and innovation shall be included in the total state budget for science, technology, innovation and digital transformation.

2. The state budget for science, technology and innovation shall comply with the following structure:

a) According to level of state budget:

a1) The central budget;

a2) The local budget;

b) According to level of decentralization and scope of implementation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b2) Programs and tasks related to science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees.

c) According to the nature of budget expenses:

c1) Expenses for development investment;

c2) Recurrent expenses.

d) According to the field of activity:

d1) Basic research, applied research;

d2) Development of technology; development of social solutions; pilot production;

d3) Innovation based on technological innovation, technological creativity, initiatives, technical improvements, enhancement of technological efficiency; technology application and transfer;

d4) Startup; development of the ecosystem and culture of innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) According to implementation mechanism:

dd1) State-commissioned and sponsored scientific research, technology development and innovation;

dd2) Public-private support and cooperation; other state mechanisms to mobilize social resources for science, technology and innovation.

3. Annually, based on the guidelines and policies of the Communist Party of Vietnam (hereinafter referred to as "CPV"), the laws of the State, socio-economic development requirements, and the actual situation, the Ministry of Science and Technology shall take the lead and cooperate with the Ministry of Finance to determine the priority orientations and allocation of the state budget for science, technology and innovation in accordance with clause 1 of this Article; and provide guidelines for the principles of support and expenses of the central budget's targeted additional support to local budgets.

Article 5. State budget expenses for investment in development of activities of science, technology and innovation

1. Investment expenses for the development of science, technology and innovation infrastructure by sector and public investment target shall comply with the Decree elaborating some articles of the Law on Public Investment.

2. Provision of charter capital to the national venture capital foundation and local venture capital foundations shall comply with the laws on science, technology and innovation.

3. Other development investment expense tasks as prescribed by laws for support, investment, cooperation and assignment of tasks to Vietnamese enterprises for development of strategic technologies shall have their annual budget estimates prepared in accordance with point b, clause 1, Article 8 of this Decree including:

a) Tasks prescribed in points a, b and c, clause 1, Article 36 of the Law on Science, Technology and Innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Other investment activities for development of science, technology and innovation; other irregular investment in accordance with directives of the CPV and the State.

Article 6. State budget expenses for science, technology and innovation activities

1. Expenses for implementation of tasks related to science, technology and innovation including:

a) Remuneration for participation in tasks related to science, technology and innovation including remuneration for members participating in the implementation of tasks related to science, technology and innovation; wages for general labor supporting tasks within the research content; fees for hiring domestic and foreign experts collaborating in the implementation of tasks related to science, technology and innovation. The titles of those engaging in the implementation of tasks related to science, technology and innovation shall comply with the guidelines of the Ministry of Science and Technology;

b) Expenses for purchasing raw materials, fuels, materials, specimens, tools, spare parts, inexpensive consumables, energy, documents, data, reference books, newspapers, magazines, intellectual property ownership and usage rights, and database access rights to support the implementation of tasks related to science, technology and innovation (including direct purchases of foreign technology, products and equipment necessary for analysis and decoding at negotiated prices, as well as technological know-how for developing strategic technologies as prescribed in clause 1, Article 31 of the Law on Science, Technology and Innovation);

c) Expenses for repairs, purchases or leasing of assets (or facilities, equipment) serving the implementation of tasks related to science, technology and innovation;

d) Expenses for organization of and fees for participation in scientific conferences, seminars, forums, scientific workshops, domestic and international per diem; international cooperation (outgoing and incoming delegations) serving the implementation of tasks related to science, technology and innovation;

dd) Expenses for outsourced services serving the implementation of tasks related to science, technology and innovation;

e) Expenses for surveys and data collection serving the implementation of tasks related to science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Fees for publishing domestic and international scientific and technological works;

i) Expenses for self-evaluation of the results of the implementation of tasks related to science, technology and innovation;

k) Expenses for consulting services to prepare intellectual property registration dossiers domestically and internationally for the results of the implementation of tasks related to science, technology and innovation;

l) Expenses for dissemination of the results of tasks related to science, technology and innovation;

m) Expenses for organization of joint management of tasks related to science, technology and innovation;

n) Other expenses related to the implementation of tasks related to science, technology and innovation.

2. Expenses for implementation of special tasks related to science, technology and innovation; special programs for science, technology and innovation shall comply with clauses 1 and 4 of this Article and other special expenses. The Minister of Science and Technology is responsible for proposing the Prime Minister the following contents: special tasks related to science, technology and innovation, special programs for science, technology and innovation including the total budget or investment amount, budget structure, and special expenses for implementation of special tasks related to science, technology and innovation, special programs for science, technology and innovation in accordance with laws on state budget; public investment; science, technology and innovation; and relevant laws.

3. Expenses for improvement of science and technology capacity including:

a) Expenses to support young scientist attending international conferences and seminars; expenses to support scientists presenting outstanding research papers at specialized international scientific conferences;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Expenses to support the research activities of postdoctoral researchers, doctoral program candidates, master's program students, outstanding scientists, talented young scientists and talented young engineers;

d) Expenses for internships and short-term research abroad with priority given to talented young scientists and talented young engineers;

dd) Expenses for training for individuals engaging in activities of science, technology and innovation;

e) Expenses for organizing domestic and international scientific conferences in Vietnam;

g) Expenses for publishing results of domestic and foreign scientific research and technology development;

h) Expenses for improving the quality of scientific journals;

i) Expenses for awarding collectives and individuals with outstanding achievements in scientific research, technology development and innovation;

k) Expenses for inviting outstanding foreign scientists to Vietnam for short-term academic exchanges;

l) Expenses to support and sponsor the implementation of policies to attract and retain chief engineers, talents and individuals engaging in activities of science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Expenses for performing innovation tasks related to technology application, technology transfer, technological innovation and innovation activities:

In addition to expenses as prescribed in clause 1 of this Article, expenses for performing innovation tasks related to technology application, technology transfer, technological innovation and innovation include:

a) Expenses to support the acquisition of technology usage rights or ownership rights (licensing fees, transfer fees, fees for secret trading); research results, digital transformation solutions; purchasing information about technology, design documents, technological processes, technical standards and supporting software;

b) Expenses to support the leasing or purchase of equipment for inspection, measurement and quality control during the process of upgrading, perfecting technological processes, introducing new technology into production and pilot production; expenses for repair, purchase or leasing of assets (or facilities, equipment) serving the implementation of projects with technological innovation, creation, exploitation and development of intellectual property assets;

c) Expenses for raw materials, fuels, supplies and energy serving pilot production to adjust and complete technological processes and production lines (including pilot production of the first product batches);

d) Expenses for hiring expert consultants on technology transfer, negotiation of technology transfer contracts, legal aid, development of standards, technical regulations, productivity, quality, registration, protection, management and use of intellectual property rights; industrial design;

dd) Expenses for domestic and international training on technology transfer, technology absorption, operation and mastery, productivity, quality, intellectual property; technology management, technology administration and update of new technologies;

e) Expenses for outsourced services to support technology application, technology transfer, implementation of innovation tasks, support for innovation and startups; leasing laboratories or testing facilities;

g) Expenses for designing production technology and production lines; standardizing technical and technological documents; calculating and establishing operating parameters; designing and fabricating prototypes, molds and new products; testing, inspecting and evaluating product quality; adjusting technologies and new production lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Expenses for testing, inspection and quality assessment of products involved in procurement using the state budget as prescribed in clause 2, Article 67 of the Law on Science, Technology and Innovation;

k) Expenses for financial support vouchers to promote innovation activities and product commercialization by facilitating businesses’ market access and encouraging users to experience new products and services.

5. Expenses to support interest payments for loans on projects or investment plans borrowed from credit institutions involving technology application, technology transfer, technological innovation and innovation for the implementation of the following content:

a) Expenses prescribed in clause 4, Article 6 of this Decree, excluding proposal for funding, procurement, or financial support;

b) Purchase of equipment, machinery and production lines to serve technology application, technology transfer, technological innovation and innovation activities.

6. Expenses to support the development of innovation systems, startup ecosystems; to promote a culture of innovation and startup including:

a) Expenses for training and capacity improvement for innovation systems, startup ecosystems, and intermediary organizations in the science, technology and innovation market; purchase of copyrights for training programs and startup coaching programs; organization of domestic and international training courses; hiring domestic and international experts;

b) Expenses for connecting national and international innovation and startup networks: organizing conferences and seminars to connect innovation and startup networks, supporting startups, domestic, regional and international venture capital; hiring experts to support and connect innovation and startups; expenses for international cooperation (outgoing and incoming delegations);

c) Expenses for supporting trade promotion for innovative enterprises, startups, and science and technology enterprises including: organization of conferences, seminars, trade missions, and trade promotion events domestically and internationally; travel allowances for personnel on domestic and international business trips; organization of international conferences and seminars; hosting foreign delegations visiting Vietnam to participate in fairs, exhibitions, market surveys, and negotiations with Vietnamese enterprises; conducting surveys and research to gather information and evaluate demand for products, sectors, and markets; hiring expert consultants to develop products, improve product quality, export products, and join foreign markets; experts for market research, consulting, and product evaluation; expenses for dissemination, advertisement, information provision, development and distribution of publications serving the trade promotion program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Expenses for organizing province-level, national and international innovation and startup festivals; organizing demonstrations and introductions of new and advanced technologies; supporting costs for renting venues, transporting equipment, designing and setting up booths, and event promotion; organizing domestic and international conferences and seminars during the event; organizing innovation and startup competitions at the grassroots, sectoral, local, national and international levels;

e) Expenses for honoring and awarding projects, individuals and organizations in innovation and startup activities that achieve outstanding results in innovation competitions and awards organized by competent authorities at the local or national level, or recognized as prestigious international awards;

g) Expenses for communication and development of innovation and startup culture including: production of materials and publications in the form of journalistic works, publications, literary and artistic works, and television programs; organization of conferences to promote and disseminate exemplary cases of innovation and startups, and support successful startups in Vietnam; other relevant content (printing and distribution costs for print media and publications, communication expenses on social media);

h) Expenses as prescribed in point k, clause 4 of this Article;

i) Expenses for activities promoting and developing the science and technology market:

i1) Expenses for developing technology maps, technology innovation roadmaps, evaluating technology levels, standards, technology enterprises and startups ; databases on technology, patents and experts;

i2) Expenses for promoting transactions and connecting the science and technology market including: venue rental, communication, support for technology exhibition and introduction, travel and transportation costs for technology transfer promotion events; expenses for hiring experts to analyze technology dossiers, conduct surveys, prepare valuation reports, appraise, verify, evaluate technologies and facilitate technology transfer;

i3) Expenses for supporting the purchase of specialized software, professional documents and learning materials; organizing courses, thematic seminars and training on technology valuation, appraisal and brokerage of technology transfer;

i4) Expenses for market surveys and research.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Expenses for ensuring and maintaining regular operations of public science and technology organizations including:

a1) Salaries and salary-related contributions;

a2) Organizational operations;

a3) Expenses for implementing tasks related to science, technology and innovation at grassroots level;

a4) Expenses for performing regular tasks according to the organization's functions including expenses for registration, protection, exploitation and management of intellectual property rights in accordance with intellectual property laws; expenses for researching, developing and completing basic standards;

a5) Additional funds (if any) based on the evaluation results of performance of public science and technology organizations as prescribed in Article 9 of this Decree;

b) Funds for tasks assigned by competent authorities to public science and technology organizations beyond the scope of recurrent expense estimate as prescribed in point a, clause 7 of this Article;

c) Recurrent expense funds for performing state-commissioned tasks and assigning tasks to public science and technology organizations;

d) Funds for public service activities funded by the state budget in the fields of science, technology and innovation as prescribed by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Expenses for carrying out tasks of renovation, upgrading, expansion and new construction of project items that have been invested for public science and technology organizations;

g) Expenses for purchasing machinery and equipment for public science and technology organizations including: purchasing machinery and equipment to serve works of titles; purchasing machinery and equipment for general activities; purchasing specialized machinery and equipment for public science and technology organizations in accordance with standards and usage norms for public assets issued by competent authorities;

h) Expenses for outsourcing goods and services for public science and technology organizations to ensure regular operations and other necessary tasks as approved by the Prime Minister’s decision or by the decision of the President of province-level People’s Committee;

i) Funds for international cooperation activities serving science, technology and innovation: expenses for participation in regional networks and programs, expenses for international integration in science, technology and innovation; participation in international conferences and seminars; counterpart funds for international cooperation projects in science, technology and innovation;

k) Funds for science, technology and innovation activities shall not be used to cover the contents prescribed in points a.a1 and a.a2, clause 7 of this Article for public science and technology organizations that are public service providers not engaging in the fields of science, technology, and innovation including higher education institutions, hospitals, science and technology organizations under these higher education institutions and hospitals, except for public higher education institutions as prescribed in Decree No. 201/2025/ND-CP dated July 11, 2025 of the Government on the functions, tasks and powers of national universities.

8. Specialized public science and technology organizations shall apply the expenses prescribed in points a, b, c, d, dd, e, g, h and i, clause 7 of this Article, as well as the following expenses:

a) Remuneration expenses for scientists who are Vietnamese living abroad and foreign scientists working at organizations under an agreed mechanism based on the following principles:

a1) According to the nature, scale and level of impact of the assigned task related to science, technology and innovation;

a2) According to the qualifications, professional capacity and actual effectiveness in research, development, technology transfer or innovation activities of the individual;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Expenses for travel, accommodation rental, daily meal allowances, and other relevant costs for Vietnamese scientists residing abroad and foreign scientists coming to work at the organization shall comply with regulations on reception regimes for foreign guests working in Vietnam for category-C delegations. Costs for airplane tickets, train tickets and bus tickets from the scientist’s residence to Vietnam and return shall comply with the travel expense regulations for short-term overseas business trips of state cadres and public employees funded by the state budget;

c) Expenses for scientific conferences, seminars, training, and professional development shall be at a minimum rate twice the prescribed norm for such activities;

d) Expenses in accordance with regulations on cooperation documents with international organizations and foreign partners;

dd) Other specific expenses decided by the Prime Minister based on the proposal of the Minister of Science and Technology.

9. Expenses for public science and technology organizations that are public innovation centers, public startup support centers, research and development centers and other organizations established by competent state authorities in accordance with Article 48 of the Law on Science, Technology and Innovation as prescribed in clause 7 of this Article.

National innovation centers, province-level innovation centers, innovation centers, national startup support centers, province-level startup support centers, and startup support centers that are public service providers, or organizations within universities or research institutes recognized in accordance with clause 2, Article 47 of the Law on Science, Technology and Innovation shall receive financial support for carrying out innovation tasks and innovation support activities.

10. Management expenses of NAFOSTED, NATIF, the foundations for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People's Committees including:

a) Expenses for salaries, wages, remuneration, bonuses, allowances and salary-based contributions; expenses for rewards and welfare; allowances; and other expenses;

b) Expenses for the Foundation’s regular activities including: training expenses; expenses for party and union activities; expenses for office supplies, documents, books, and newspapers; expenses for electricity, water, telephone, postal and telecommunications, and office sanitation; expenses for purchasing goods and services; transportation costs and other expenses related to management activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Expenses for the management of science, technology and innovation activities:

a) Expenses for management, task sourcing, inspection, supervision, evaluation, measurement of results and effectiveness, and digital transformation in science, technology and innovation activities including costs for hiring experts or independent consulting organizations (if necessary);

b) Expenses for the purchase of machinery and equipment including the purchase of specialized machinery and equipment serving state management tasks in science, technology and innovation;

c) Expenses for purchasing, developing, operating and maintaining information technology and digital technology solutions; developing, operating, and maintaining the centralized National Digital Platform for the management of science, technology, and innovation; the centralized National Information System on science, technology, and innovation; and other information systems and databases;

d) Expenses for outsourcing goods and services for authorities to ensure the management of science, technology and innovation, as well as other necessary tasks in accordance with the approval decision of the Prime Minister or the approval decision of the President of province-level People’s Committee for serving the management of science, technology and innovation activities;

dd) Expenses for the management activities of competent authorities regarding tasks related to science, technology and innovation; hiring independent expert consultants and outsourcing services for technology evaluation, appraisal and verification; analysis, assessment, and quality inspection of technology lines, products, machinery and equipment.

e) Expenses for organizing science, technology and innovation councils; technology evaluation, appraisal and verification councils; review councils, funding appraisal teams and independent experts; hiring organizations with functions of evaluation, review and supervision; remuneration for members of the management board of science, technology and innovation programs.

g) Expenses for organizing events, demonstrations and awards related to science, technology and innovation;

h) Expenses for hiring independent auditors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Expenses for organizing the development and evaluation of policies, strategies, and five-year master plans on science, technology and innovation development; and five-year plans on science, technology and innovation development of ministries, central authorities and local authorities including costs for hiring experts or independent consulting organizations, and organizing conferences, workshops, seminars, consultations, opinion collection and domestic surveys.

12. Expenses for supporting registration, protection, exploitation and management of intellectual property rights.

13. Expenses for activities related to standards, measurement and quality in accordance with laws on standards and technical regulations, laws on measurement, and laws on product and goods quality including: research, development and completion of national standards and technical regulations; research, development and completion of mechanisms and policies to promote productivity based on science, technology and innovation; scientific research, application and development of measurement technology; costs for sampling, testing, appraisal and inspection to serve quality surveys, quality control and resolution of complaints and denunciations regarding product and goods quality.

14. Expenses for developing, updating and purchasing access rights to databases serving science, technology and innovation activities.

15. Expenses for publishing results of domestic and foreign scientific research and technology development;

16. Expenses for training and professional development to enhance the expertise and skills of management staff and researchers in science, technology and innovation both domestically and abroad.

17. Expenses for dissemination of knowledge, communication, information activities, statistics, library services, and evaluation of science, technology and innovation activities; organization of domestic and international scientific conferences and seminars; awards and commendations for achievements in science, technology, innovation and technical improvement initiatives.

18. Expenses for international integration activities in science, technology and innovation including: participation in international conferences and seminars; membership in regional and international organizations and associations in the fields of science, technology and innovation; surveying and sourcing information on science, technology, innovation and technology suppliers abroad; participation in international science, technology and innovation events, forums and activities; annual fees for membership in international science and technology organizations; contributions to joint research funds with countries and international organizations under signed international treaties and agreements; counterpart funds for international science and technology projects; legal aid and consulting for organizations and individuals engaging in international cooperation to protect intellectual property rights and resolve disputes related to technology transfer; ensuring the operation of overseas science and technology representative networks; attracting and hiring experts and scientists who are overseas Vietnamese, foreign experts and scientists.

19. Expenses for implementing policies to support the attraction, utilization, incentives and rewards for individuals engaging in science, technology and innovation activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in elaborating this Article regarding state budget spending regimes, standards, norms and rates for science, technology and innovation.

Article 7. Planning, budgeting and allocating annual state budget expenses for science, technology and innovation activities

1. Propose plans and budget estimates for annual science, technology and innovation activities:

a) Based on the Prime Minister’s Directive on the preparation of socio-economic development plans and the state budget estimates for the year, the Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees in developing plans and state budget estimates for science, technology and innovation activities for the planning year.

b) Based on the guidance from the Ministry of Science and Technology, ministries, ministerial-level agencies, government-affiliated agencies, other central agencies, and province-level People's Committees shall develop plans and budget estimates for science, technology and innovation activities of their respective ministries, sectors and provinces/cities, and submit them to the Ministry of Science and Technology.

For the local budget, the preparation of budget estimates for expenses related to items prescribed in Article 6 of this Decree shall exclude expenses for national science, technology and innovation programs; special science, technology and innovation tasks; and special national science, technology and innovation programs as prescribed in Articles 17 and 18 of the Law on Science, Technology and Innovation.

c) Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees shall prepare budget estimates for expenses on science, technology and innovation activities in accordance with clause 2 of this Article;

d) Based on the capacity of the central and local state budgets, practical needs and the results of use of previously allocated budget of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees from the preceding year, the Ministry of Science and Technology shall consolidate and propose plans and budget estimates for annual science, technology and innovation activities to the Ministry of Finance for aggregation, preparation and submission to competent authorities for approval in accordance with laws on state budget and laws on science, technology and innovation.

Based on the proposals of province-level People's Committees requesting targeted central budget support for local budgets, and the principles of support and expenses as prescribed in clause 3, Article 4 of this Decree, the Ministry of Science and Technology shall propose the targeted additional central budget estimates for local budgets and submit them to the Ministry of Finance for consolidation, preparation and submission to competent authorities for approval in accordance with laws on state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The budget estimate for implementing science, technology and innovation tasks shall be prepared as follows:

a1) The annual preparation of budget estimates from the state budget for implementing state-funded or commissioned science, technology and innovation tasks includes budget estimates for ongoing science, technology and innovation tasks, and budget estimates for newly initiated science, technology and innovation tasks;

a2) The annual budget estimate from the state budget for newly initiated science, technology and innovation tasks funded or commissioned by the State shall be determined based on the total estimates of various types of tasks;

a3) The budget estimate for a specific type of science, technology and innovation task shall be determined as follows:

The expected number of newly initiated science, technology and innovation tasks of that type in the planning year multiplied by the average annual fund for science, technology and innovation tasks;

The average annual foundation for science, technology and innovation tasks is determined as follows: The annual total state budget expenses for implementing newly initiated science, technology, and innovation tasks over the preceding three consecutive years divided by the annual total number of newly initiated science, technology and innovation tasks over the preceding three consecutive years. The annual total number of newly initiated tasks over the preceding three consecutive years shall be determined based on the number of approved science, technology and innovation tasks for implementation. The annual total state budget expenses for implementing newly initiated science, technology and innovation tasks over the preceding three consecutive years shall be determined based on the amount of state budget funding and commissioning as prescribed in each Decision approving the science, technology and innovation task.

The average annual funding for science, technology, and innovation tasks shall be adjusted accordingly (if any) in response to changes in relevant policies and regulations, as well as adjustments for inflation or deflation as announced by competent authorities in accordance with the laws. Such adjustments shall be calculated proportionally based on the corresponding number of newly initiated science, technology and innovation tasks.

a4) The annual budget estimate from the state budget for implementing science, technology and innovation tasks shall be calculated based on the total estimates of all types of science, technology and innovation tasks.

b) The annual state budget estimate for support activities including: financial support, interest subsidies for loans to apply technology, transfer technology, innovate technology and innovation activities; support for activities to enhance science and technology capacity; support for the development of innovation systems, startup ecosystems, and promotion of innovation and startup culture. The annual estimate for newly initiated support activities shall not exceed 30% of the annual estimated state budget for science, technology and innovation tasks funded by the State and expected to be newly initiated;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The budget estimation for public science and technology organizations shall be determined based on the evaluation of their operational results in accordance with Article 9 of this Decree.

The budget estimate for implementing foundational science, technology and innovation tasks for public science and technology organizations includes budget estimates for ongoing tasks and budget estimates for newly initiated tasks that are prepared in accordance with point a, clause 2 of this Article.

d) The preparation of budget estimates for expenses for management of science, technology and innovation foundations as prescribed in clause 10, Article 6 of this Decree shall be carried out annually based on the expected volume of activities and the estimated funds for implementation;

dd) The preparation of budget estimates for science, technology and innovation management activities as prescribed in clause 11, Article 6 of this Decree shall be carried out annually based on the expected volume of activities and the estimated funds for implementation;

e) The total budget for expenses for management of science, technology and innovation foundations as prescribed in points a and b, clause 10, Article 6 of this Decree, and the operating expenses for managing science, technology, and innovation tasks of these funds as prescribed in points dd, e, and i, clause 11, Article 6 of this Decree shall not exceed 5% of the annual budget estimate for implementing ongoing and newly planned science, technology and innovation tasks commissioned or funded by the State as prescribed in point a of this clause. Among this, the budget for expenses for management of the foundations prescribed in points a and b, clause 10, Article 6 of this Decree shall not exceed 2% of the total budget as prescribed in this point;

g) The preparation of regular state budget estimates to implement the tasks as prescribed in points a and b of this clause shall be conducted on the principle of avoiding overlap. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees are responsible for approving the expected number of tasks based on the proposed list of science, technology and innovation tasks; planned support activities; planned management activities; and the estimated necessary funds for execution of points a, b, c, d and dd of this clause in accordance with laws on science, technology and innovation;

h) The preparation of budget estimates for tasks related to purchase, repair, renovation and upgrade of assets and equipment shall be conducted in accordance with Decree No. 98/2025/ND-CP dated May 06, 2025 of the Government on preparation of estimates, management, use and statement of recurrent state budget expenses for purchase, repair, renovation and upgrade of assets and equipment; payment for goods and services rental; repair, renovation, upgrade, expansion and new construction of work items in invested construction projects; and other necessary tasks.

3. Allocation of budget estimates for expenses for science, technology and innovation activities

a) After receiving the budget estimates assigned by the Prime Minister or province-level People's Committees, the first-line budget units at the central and local levels shall allocate and assign the budget estimates for expenses for science, technology and innovation activities to subordinate budget-using units and lower-level budget units in accordance with laws on state budget, except as otherwise prescribed in point b of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b1) Funds for grants and commissioned tasks to implement science and technology programs and tasks; funds for supporting activities to enhance national science and technology capacity shall be allocated to NAFOSTED.

b2) Funds for grants and commissioned tasks to implement innovation programs and tasks; interest rate subsidies; funds for supporting for technology application, technology transfer, technological innovation and innovation; supporting for activities to develop innovation systems, startup ecosystems, and to promote innovation and startup culture shall be allocated to NATIF.

b3) Funds for commissioned and grant tasks to implement science, technology and innovation activities; interest rate subsidies; funds for supporting technology application, technology transfer, technological innovation and innovation; supporting the development of innovation systems, startup ecosystems and the promotion of innovation and startup culture shall be allocated to the foundations for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees.

c) The Ministry of Finance and the Department of Finance shall conduct inspections of the budget estimates that first-line budget units have allocated to state budget-using units for expenses on science, technology and innovation activities in accordance with laws on state budget.

4. Management and use of state budget expenses for activities in science, technology and innovation

a) For funds for implementation of science, technology and innovation tasks, the organization responsible for carrying out the task shall manage and use the funds in accordance with clause 4, Article 63 of the Law on Science, Technology and Innovation;

b) For funds from the state budget for science, technology, and innovation activities not covered as prescribed in point a of this clause, the authority, organization or unit shall comply with clause 4, Article 63 of the Law on Science, Technology and Innovation, and carry out payments through the State Treasury in accordance with laws on state budget;

c) Adjustments to the state budget estimates for science, technology and innovation activities shall comply with laws on state budget;

d) Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees are responsible for inspecting and supervising the implementation of state budget expenses for science, technology and innovation in accordance with the provisions of laws on state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, province-level People’s Committees, budget-utilizing authorities and units shall bear full responsibility for the dossiers, procedures and authority for task approval; for preparing and proposing budget estimates; for allocating, managing, using and finalizing state budget funds for science, technology and innovation activities to implement tasks in accordance with this Decree. They must ensure compliance with laws on science, technology and innovation, state budget, and other relevant regulations; strictly handle violations; review and clarify the responsibilities of heads, collectives and individuals within ministries, central authorities, People’s Committees at all levels, and budget management and utilization units if violations are detected by inspection or audit authorities as prescribed in this Decree.

Article 8. Planning, budgeting and allocation of state budget for investment in development of science, technology and innovation activities

1. Prepare annual budget estimates for expenses for investment in development of science, technology and innovation activities:

a) Based on guidelines for preparing state budget estimates for science, technology and innovation activities issued by the Ministry of Science and Technology; based on the five-year master strategy, program and plan for science, technology and innovation; the five-year plan for science, technology and innovation of ministries and central authorities; the medium-term public investment plan for the central budget period approved by competent authorities; and the capacity for disbursement of public investment capital, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees are responsible for consolidating the annual public investment plan in accordance with laws on public investment.

b) For other development investment tasks prescribed in clauses 3 and 4, Article 5 of this Decree, the procedures and authority for approving the tasks shall comply with regulations in the Decree on certain articles of the Law on Science, Technology and Innovation regarding science, technology, and innovation programs and tasks, as well as certain regulations on promoting scientific research, technology development and innovation activities. Based on the approved task decisions, disbursement progress and the results of inspected and evaluated work items, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People's Committees are responsible for consolidating the annual plan for other development investment expenses of their ministries, sectors and provinces/cities. This plan includes the list and allocated fund for each program, task and project accompanied by explanations and dossiers which shall be submitted to the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance in accordance with laws on state budget, laws on science, technology and innovation, and other relevant regulations;

c) For development investment programs, tasks and projects prescribed in points a and b of this clause, the Ministry of Science and Technology shall review, consolidate and propose to the Ministry of Finance for consolidation and report to the competent authorities for approval of development investment capital from the state budget for science, technology and innovation activities in accordance with laws on public investment, science, technology and innovation.

2. The payment, statement and consolidation of development investment expenses for science, technology and innovation activities shall be comply with laws on state budget and public investment.

3. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, province-level People's Committees, budget-utilizing authorities and units shall bear full responsibility for the dossiers, procedures and authority for project approval; for preparing and allocating budget estimates; for managing, using and finalizing state budget funds for science, technology and innovation activities to implement projects as prescribed in this Decree. They shall ensure full compliance with the laws; strictly handle violations; review and clarify the responsibilities of heads, collectives and individuals within ministries, central authorities, province-level People's Committees, and budget management units if violations are detected by inspection or audit authorities as prescribed in this Decree.

4. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People’s Committees are responsible for inspecting and supervising the implementation of state budget expenses for investment in development of science, technology and innovation activities in accordance with laws on state budget and public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Principles for preparing and allocating state budget expenses to ensure and maintain regular operations for public science and technology organizations:

a) The funds allocated to ensure and maintain regular operations for public science and technology organizations in the field of science, technology and innovation as prescribed in point a, clause 7, Article 6 of this Decree shall be used to enhance operational efficiency, transparency and accountability of public science and technology organizations;

b) Ensure compliance with the scale, tasks, implementation capacity and output results of public science and technology organizations; combining fixed funding with supplementary funding based on the evaluation of performance of public science and technology organizations;

c) The preparation of budget estimates to ensure and maintain regular operations for public science and technology organizations is the recurrent funds allocated for autonomy that are prepared based on a stable period (05 years). The state budget estimate to ensure and maintain regular operations for public science and technology organizations for the next stable period (5 years) includes the fixed funding amount of the public science and technology organization and the supplementary funding based on the evaluation results of performance of the public science and technology organization during the adjacent stable budget period;

d) Encourage public science and technology organizations to strengthen mobilization of social resources in accordance with laws on state budget; promote PPP models in implementing science, technology and innovation tasks between research institutes, universities and enterprises in accordance with laws on PPP investment.

2. The recurrent state budget expenses to ensure and maintain regular operations for public science and technology organizations according to the expense items prescribed in point a, clause 7, Article 6 of this Decree consist of two components:

a) The fixed funding of public science and technology organizations includes salaries and salary-related contributions; organizational activities; expenses for implementing foundational science, technology and innovation tasks; expenses for performing regular tasks according to the organization's functions that are carried out autonomously based on the financial autonomy plan of the public science and technology organization;

a) Supplementary funding for public science and technology organizations shall be up to a maximum of 10% of the funding for implementing foundational science, technology and innovation tasks included in the fixed funding of the public science and technology organization as prescribed in point a of this clause during the adjacent stable period. The amount of supplementary funding is determined based on the evaluation results of performance of the public science and technology organization during the adjacent stable period and calculated in accordance with clause 3 of this Article;

c) The allocation of supplementary funding based on the evaluation of performance of public science and technology organizations shall ensure transparency, publicity and be subject to the inspection and evaluation mechanisms of competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. a) Supplementary funding (if any) for public science and technology organizations is calculated based on the evaluation score achieved by the organization according to the performance evaluation as prescribed in Decree elaborating the implementation of some articles of the Law on Science, Technology and Innovation regarding information, statistics, evaluation, digital transformation and general matters. The maximum evaluation score for a public science and technology organization is 100 points. The level of state budget expense for supplementary funding for public science and technology organizations shall be converted based on the evaluation score achieved by the organization in the preceding evaluation period as follows:

a) For public science and technology organizations scoring from 80 to 100 points: the state budget shall ensure that the allocation equals to 100% of the fixed funding of the public science and technology organization as specified in point a, clause 2 of this Article, plus supplementary funding determined corresponding to the performance evaluation score of the organization.

The supplementary funding for public science and technology organizations shall be determined as follows: for each 1 point scored above the threshold of 80 points, the organization shall receive additional funding equal to 0,5% of the funding for implementing foundational science, technology and innovation tasks included in the fixed funding of the public science and technology organization as prescribed in point a, clause 2 of this Article during the adjacent stable period.

The supplementary funding for public science and technology organizations shall be determined when the competent authority announces the evaluation results of performance of the organization. The preparation and allocation of the state budget estimate for the supplementary funding of public science and technology organizations shall comply with the time of the annual state budget preparation and allocation. The supplementary funding is allocated with financial autonomy and can be carried over annually in accordance with laws on state budget.

b) Public science and technology organizations scoring from 60 to 79 points shall be allocated up to 100% of the fixed funding of the public science and technology organization as prescribed in point a, clause 2 of this Article during the adjacent stable period.

c) Public science and technology organizations scoring below 60 points shall be allocated up to 90% of the fixed funding of the public science and technology organization as prescribed in point a, clause 2 of this Article during the adjacent stable period.

Competent state management authorities shall organize the evaluation of performance of public science and technology organizations in the following year. If the evaluation score of a public science and technology organization reaches the levels prescribed in points a or b of this clause, the organization shall be assigned fixed and supplementary funding in accordance with point a, clause 2, and points a and b, clause 3 of this Article for the next stable period (05 years) accordingly. If the evaluation score of the public science and technology organization remains below 60 points for three consecutive evaluations over three consecutive years, competent state management authorities shall consider and decide the operation of the organization in accordance with the laws.

4. The evaluation results of performance of public science and technology organizations are updated annually by the Ministry of Science and Technology and publicly disclosed on the National Information System on Science, Technology, and Innovation.

Article 10. Fixed funding for tasks related to science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For funding by instalments according to the research content except for the costs of purchasing assets equipped for the implementation of science, technology and innovation tasks, outsourcing services without standards or norms, and overseas business trips, the following expense items are allowed to apply the fixed funding mechanism:

a) Labor remuneration and fees for task performance;

b) Expenses for raw materials, fuels, supplies, specimens, tools, spare parts, low-cost quickly deteriorating items, energy, documents, data, books, newspapers and reference magazines;

c) Expenses for hiring domestic and international experts;

d) Expenses for hiring scientific and technical services with established standards, norms and unit prices;

dd) Expenses for seminars, scientific conferences, forums, scientific dialogues; expenses for surveys, investigations and data collection for implementation of the tasks;

e) Expenses for publishing research results and intellectual property;

g) Expenses for general management of the task at the in-charge organization;

h) Other expenses that are appropriate to the nature of the task and approved by the appraisal authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The fixed funding rate is based on:

a1) Proposed budget estimate in the description of the science, technology and innovation task;

a2) Current standards, norms, and unit prices;

a3) For funding by instalments based on research content, the fixed funding is determined according to each proposed research content for fixed funding and the expenses subject to fixed funding mechanism as prescribed in clause 2 of this Article. The funding of the research contents under fixed funding shall be consolidated into the total fixed funding for the science, technology, and innovation task.

b) The methods for determining fixed funding for science, technology and innovation tasks include:

b1) Commitment of the in-charge organization regarding the product and output quality (for lump sum funding);

b2) The evaluation results of the Science and Technology Council regarding the science, technology and innovation task in accordance with laws on science, technology and innovation.

4. The funding for implementing science, technology and innovation tasks shall be disbursed either in a lump sum or according to the progress of the task. The labor remuneration expenses shall be included in the revenue of the in-charge organization to pay individuals participating in the task, supporting the task, and other leasing contents, except for expenses paid to individuals not belonging to the in-charge organization.

5. For lump sum funding, the commitment to the final product serves as the basis for evaluating results upon completion and statement of the science, technology and innovation task. The in-charge organization implementing the science, technology and innovation task has the autonomy to adjust expense items and categories, decide on the use of labor remuneration funds to hire domestic and international experts based on the agreed funding level. Detailed statement by each expense item, category, total funding for the task is not required to be finalized according to the fixed funding for science, technology, innovation and digital transformation based on the evaluation results of the final product.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The in-charge organization implementing the science, technology and innovation task shall have autonomy and be accountable for deciding on the use of fixed funding. The in-charge organization is responsible for ensuring that the funds are used appropriately, efficiently and economically; maintaining documents and bearing accountability upon request by competent authorities.

8. The authority managing the science, technology and innovation task is responsible for determining the fixed funding item and rate; monitoring the implementation progress; conducting irregular inspection when necessary; evaluating acceptance results based on the committed products; and handling violations as prescribed by laws if the in-charge organization fails to complete the task.

Article 11. Handling of funds in cases where science, technology and innovation tasks do not achieve the expected final results

In cases where all regulations on the management of science, technology and innovation tasks, implementation procedures, research content and risk prevention measures have been fully complied with, but the task results do not achieve the objectives, the in-charge organization implementing the science, technology and innovation task is not required to return the state budget funds that have been used appropriately and within the scope as prescribed in the description of the science, technology and innovation task, except for the following funding:

1. Funds allocated for the science, technology and innovation task in the deposit account at the State Treasury of the in-charge organization implementing the task that remain unused after deducting the payables of the in-charge organization. The payables of the in-charge organization are the amounts that the organization has not yet paid for goods, services and labor performed.

2. Funds that the in-charge organization implementing the science, technology, and innovation task has advanced to relevant organizations or individuals for carrying out research content or supplying goods and services but have not yet been executed. These funds are determined corresponding to the work, goods or services that are not yet performed.

3. Funds that have been used against the objectives, scope and research content as prescribed in the description of the science, technology and innovation task.

Section 2. SOCIAL RESOURCES FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 12. Social investment sources for science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Expenses of enterprises funding scientific research, technological development and innovation; expenses for scientific research, technology development and innovation.

3. Donations received from domestic and foreign enterprises without affiliated relationships, organizations and individuals for scientific research, technology development and innovation activities.

Article 13. Expenses for foundations for development of science and technology of enterprises, organizations and public service providers

1. State-owned enterprises are allowed to use their foundation for development of science and technology to implement key projects and strategic technology development projects in accordance with clause 2, Article 31 of the Law on Science, Technology and Innovation as follows:

a) Hiring or paying salaries to domestic and international experts on a full-time, part-time, advisory or specialist basis for conducting research tasks, training or technology transfer. Hiring experts shall be conducted by direct appointment and direct contract signing. The fee for hiring experts is determined based on market principles, through agreement between parties based on the nature of the task, duration of engagement and level of expertise. The specific fee amount is decided by the organization or enterprise. Types of contracts for hiring experts include service contracts; turnkey research contracts by phase; and collaborative research contracts with intellectual property rights sharing.

b) State-owned enterprises are permitted to use their foundations for development of science and technology to directly purchase foreign technologies, products and equipment to support analysis, learning, technology decoding and strategic technology development through supplier appointment and price negotiation. Products and equipment, after analysis and decoding, are considered consumable materials and are not included in the asset value of the enterprise.

The purchases must comply with the objectives, content, and scope of the approved scientific research, technology development and innovation tasks. State-owned enterprises have full autonomy to select, negotiate and directly purchase foreign technologies, products and equipment. They must comply with regulations on import and export, national security, intellectual property and technology safety. State-owned enterprises shall bear full responsibility for the efficiency and legality of the purchase and use of technologies, products and equipment;

c) State-owned enterprises are allowed to use their foundations for development of science and technology to directly purchase technological know-how. They have full autonomy to select, negotiate and directly purchase technological know-how. Such purchases shall align with the objectives, content and scope of the approved scientific research, technology development and innovation tasks. State-owned enterprises shall bear full responsibility for the efficiency and legality of the acquisition and use of technological know-how;

d) State-owned enterprises are permitted to use their foundations for development of science and technology to implement tasks and research cooperation projects with foreign partners to access and master technology. They must comply with regulations on protection of state secrets, intellectual property rights protection under intellectual property laws, and other relevant laws. The implementation of tasks and research cooperation projects with foreign partners shall comply with clause 3 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State-owned enterprises have the autonomy to decide on acquisitions and mergers according to their science and technology development strategy in accordance with the development strategy of their sector and the orientation of the owner-representative authority. Technological know-how acquired through mergers, acquisitions of enterprises, laboratories, research and development centers shall serve the development of strategic technologies. Acquisitions and mergers as prescribed in this point shall ensure transparency, prevent conflicts of interest, and bear full accountability.

Acquisitions and mergers shall only be carried out when all the following conditions are met: the key project or strategic technology development project is implemented based on a task assigned to the state-owned enterprise by the Prime Minister or the managing ministry including clear investment plan, technology analysis, transfer plan and effective use of the technological know-how after acquisition; agreement from the state owner-representative authority on the merger or acquisition of the enterprise, laboratory, or research and development center.

Foreign acquisitions or domestic acquisitions and mergers shall be conducted through direct negotiations and are not required to undergo bidding or auction processes.

State-owned enterprises have the right to appoint and contract with domestic and foreign consulting units or experts to support the appraisal and negotiation process.

The value of assets and equipment of the enterprise, laboratory, research and development center after acquisition, as well as technological know-how after enterprise merger, shall be accounted for and recorded in the accounting books in accordance with applicable laws.

e) Other necessary expenses serving research, approach, purchase of technological know-how and decoding foreign advanced technology.

2. Enterprises, organizations and public service providers are allowed to use their foundations for development of science and technology to acquire, merge, invest in or co-invest in startup projects and startups in accordance with point d, clause 2, Article 66 of the Law on Science, Technology and Innovation as follows:

a) Enterprises, organizations and public service providers using the foundation for development of science and technology to acquire, invest in or co-invest in startup projects or startups shall establish internal management regulations including principles and criteria for selecting startup projects and startups, as well as the authority and supervision of reporting on acquisitions, investments or co-investments in startup projects and startups;

b) The principles for acquisition, investment or co-investment in startup projects and startups include transparency and openness; management of financial and technological risks; measures to prevent conflicts of interest; compliance with approved investment risk limits in the annual science and technology development foundation usage plan; and adherence to internal procedures for appraisal, approval, contract signing and reporting supervision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The proposal dossier for approval to acquire, invest in or co-invest in an startup project or startup includes the description of the startup project or startup; objectives of the acquisition, investment or co-investment; proposed amount for acquisition, investment or co-investment; preliminary analysis of risks and benefits;

dd) The acquisition, investment or co-investment in startup projects or startups shall involve internal appraisal or hiring an independent unit to assess risks including technology (feasibility); market (potential and competition); and finance (cash flow, costs, profits). The appraisal results are mandatory prerequisites before approving the investment, acquisition or co-investment in startup projects or startups;

e) The decision on approval of the acquisition, investment or co-investment in an startup project or startup shall be issued by the Board of Directors or the authorized representative of the enterprise, organization or public service provider based on the appraisal results; the proposed amount for acquisition, investment or co-investment; and comparison with the approved risk threshold and total approved risk level;

g) The signing of contracts for acquiring, investing in or co-investing in startups shall include clear terms for capital withdrawal or loss handling; provisions on the innovative startup’s responsibility to fulfill commitments;

h) Mechanism for supervision, evaluation and reporting on the activities of acquiring, investing in or co-investing in startup projects and startups includes:

Establishing a periodic supervision mechanism (quarterly or biannually) for the activities of the startup project/startup; financial performance; and emerging risk indicators.

Developing and issuing procedures for handling risks/losses when the following occur: investment suspension; capital withdrawal; change in the form of cooperation.

i) State-owned enterprises, public organizations and public service providers using the foundation for development of science and technology to acquire, invest in or co-invest in startup projects or startups are responsible for reporting regularly on an annual or ad hoc basis to the state owner-representative authority; and to competent financial authority (if necessary).

State-owned enterprises, public organizations and public service providers using the foundation for development of science and technology to acquire, invest in or co-invest in startup projects or startups shall conduct independent annual audits of the investment portfolio; relevant financial reports; and the fulfillment of commitments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Labor costs including salaries, wages and salary-related contributions for researchers, engineers and technical specialists directly engaging in scientific research, technology development and innovation activities;

b) Direct costs serving scientific research, technology development and innovation activities including costs of materials, fuel and electricity used for scientific research, technology development and innovation; costs for developing and producing equipment and molds used for testing and experiments; costs of samples and prototypes that are not fixed assets and expenses for common experimental solutions; fees for testing trial products; expenses for maintenance, calibration of equipment, testing and rental of research equipment;

c) Depreciation costs of assets serving scientific research, technology development and innovation activities including depreciation of machinery, equipment and laboratories used for scientific research, technology development and testing; depreciation costs of intangible assets such as patents, industrial designs, semiconductor layout designs, plant varieties and breeding materials;

d) Testing and inspection expenses including expenses for measurement services, product testing, and equipment calibration; expenses for renting laboratories or testing facilities outside the enterprise;

dd) Intellectual property expenses including fees for registration, maintenance and renewal of protection certificates for patents, industrial designs and software copyrights; fees for exploiting intellectual property rights; costs of hiring experts, lawyers or industrial property representation services to draft patent descriptions or perform other relevant services;

e) Technology transfer and acquisition expenses including expenses for purchasing technology, software and exclusive usage rights; expenses associated with technology transfer from research institutes and universities;

g) Expenses for external scientific research, technology development and technological innovation services under outsourcing contracts or cooperative research tasks with institutes, universities, scientific and technological organizations;

h) Expenses related to process and product innovation including expenses for designing prototypes and new product models; expenses for testing new production processes; expenses for consulting on business model improvements;

i) Management and support expenses for scientific research, technology development and innovation activities including expenses related to managing scientific research, technology development and innovation tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Enterprises, organizations and public service providers are allowed to use the foundation for development of science and technology to organize and carry out research activities abroad and to hire foreign partners to conduct research activities abroad without going through an investment project while complying with regulations on protection of state secrets and intellectual property rights as prescribed in intellectual property laws.

5. Support for scientific research, technology development and innovation activities of enterprises, organizations and public service providers including:

a) Provision of infrastructure and technical equipment: Establishment of research and development organizations, analysis centers, testing, inspection, calibration and product testing centers; information infrastructure and databases of enterprises and statistics on science, technology and innovation activities; machinery and equipment serving science, technology and innovation activities; expenses for operation, maintenance, repair and upgrade of infrastructure, technical facilities and machinery serving science, technology and innovation activities; quality management systems of enterprises, organizations and public service providers;

b) Purchase of usage rights and ownership: Technological know-how; technical knowledge about technology transferred in the form of technology solutions, technological processes, technical designs, technical solutions, formulas, specifications, drawings, technical diagrams, computer programs and data information; production rationalization solutions, technological innovations; intellectual property rights; initiatives; related documents, research results, and products both domestic and foreign; database access accounts, software usage rights; fees for services supporting scientific research, technology and technological innovation activities for enhancing productivity, product quality, improving and developing new products of enterprises, organizations and public service providers;

c) Purchase of machinery, equipment, software, technical documents and accompanying services for technological innovation serving production and business activities to partially or fully replace existing technology with more advanced technology, enhance productivity, product quality, or improve and develop new products of enterprises, organizations and public service providers;

d) Expenses for training for scientific research, technology development and innovation for enterprises, organizations and public service providers;

dd) Expenses for cooperation activities in science, technology and innovation with domestic and foreign organizations, individuals and enterprises including activities for surveying and searching for domestic and international partners and technology needs; expenses for joint research collaboration tasks; and operating expenses of joint laboratories;

e) Expenses for researching, developing and applying internal standards; evaluating, testing, inspecting, certifying, promoting and commercializing new products and new technologies; expenses for consulting, registration and maintenance of reputable domestic and international quality and food safety certifications; registration, protection, exploitation and management of intellectual property rights of enterprises, organizations and public service providers;

g) Expenses for large-scale trials and demonstrations of new plant varieties, livestock breeds and new cultivation processes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Management and use of the foundation for development of science and technology of enterprises, organizations and public service providers

1. Enterprises, organizations and service providers have the right to autonomy and are fully responsible for the management and use of the foundation for development of science and technology. Expenses from the foundation for development of science and technology of enterprises, organizations, and public service providers as prescribed in Article 13 of this Decree shall be supported by documents in accordance with the foundation’s expense, usage, self-declaration regulations and legality of these documents. Expenses from the foundation for development of science and technology of enterprises shall not overlap with the expenses that enterprises allocate for research, development and innovation activities as prescribed in Article 15 of this Decree.

2. Voluntary contributions, legal donations and gifts for carrying out the tasks of the foundation for development of science and technology shall be executed according to agreements with the contributing organizations or individuals (if any); and comply with laws of Vietnam and international treaties to which Vietnam is a signatory. Voluntary contributions, donations and gifts that harm national interests, security, defense or violate laws on anti-corruption, money laundering, terrorism financing and other unlawful activities shall not be accepted.

3. At the end of the fiscal year, any remaining unused voluntary contributions, donations and gifts may continue to be used by the enterprise, organization or public service provider for the expense purposes of the foundation for development of science and technology without any time limitation on usage and without the obligation to remit to the state budget.

Article 15. Enterprises’ expenses for research, development and innovation

1. Enterprises are eligible for deductible expenses when determining taxable income for corporate income tax in accordance with point b.b5, clause 1, Article 9 of the Law on Corporate Income Tax, sponsorships (in cash or in-kind) to organizations or individuals for conducting scientific research, technology development and innovation according to the following contents:

a) The recipients of sponsorship as prescribed in this clause include NAFOSTED; NATIF; foundations for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, province-level People’s Committees; the national venture capital foundation, local venture capital foundations; science and technology organizations established as prescribed by laws; experts, scientists and individuals performing scientific research, technology development and innovation tasks as prescribed by laws on science, technology and innovation; organizations authorized to mobilize sponsorship for scientific research, technology development and innovation that are established and operating in accordance with the laws;

b) The dossier on determining sponsorship expenses as prescribed in this clause includes a sponsorship written confirmation, or document (in paper or electronic form) confirming the sponsorship expense that include signatures and stamps of the representative of the sponsoring enterprise and the representative of the sponsored party (in case the sponsored party is an enterprise); signatures of the sponsored party if they are an expert, scientist or individual; invoices or vouchers for the sponsorship in cash or in-kind;

c) The sponsored party is responsible for using and distributing received sponsorship funds for correct purposes of scientific research, technology development and innovation activities. In cases where the sponsorship funds are used for purposes other than those intended for scientific research, technology development and innovation activities, such acts shall be handled in accordance with the laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Expenses for conducting scientific research and technology development activities including salaries, wages and salary-related allowances for personnel engaging in scientific research and technology development; expenses serving scientific research and technology development activities; expenses for leasing and using research results; expenses for royalties, transfer of ownership, and usage rights of industrial property objects; depreciation costs and rental fees for machinery and equipment used in scientific research and technology development in laboratories; expenses for pilot production at laboratory that is not yet ready for commercialization; and expenses for intellectual property protection registration;

b) Expenses for carrying out innovation activities including salaries, wages and salary-related contributions for personnel participating in innovation activities; fees for hiring domestic and international expert consultants engaging in innovation activities; expenses for using innovation services, digital spaces and online support; expenses for pilot production, prototype creation, technology completion and product testing; expenses for attending short-term focused training courses domestically and abroad; expenses for participating in fairs and exhibitions to showcase products both domestically and internationally;

c) Expenses for outsourcing scientific research, technology development and innovation.

The dossier on determining expenses on outsourcing scientific research, technology development and innovation includes the outsourcing contract; handover and acceptance minutes of the product; contract liquidation documents, relevant documents, invoices and vouchers.

d) Expenses for technology decoding and purchasing technological know-how;

dd) Information related to the implementation of scientific research and technology development activities as prescribed in point a of this clause includes:

dd1) Proposed content of activities and the estimated budget for scientific research and technology development activities; relevant enterprise resolutions. The proposed content of scientific research and technology development activities includes objectives, scope, implementation timeline, research methods, estimated budget with research and development costs separated from other expenses, and the expected research and development results (evaluation metrics, number of patents, utility solutions, prototypes, etc.);

dd2) Expected personnel/Personnel carrying out scientific research and technology development activities; expected resources/resources used for scientific research and technology development activities such as machinery, equipment, software, materials serving scientific research and technology development;

dd3) Progress reports, experiment logs, test reports, acceptance reports and reports on the results of scientific research and technology development activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd5) Evidence of scientific research and technology development results such as research findings, prototype products, patent applications, scientific articles, testing certificates, intellectual property protection certificates and product quality certificates;

e) Expenses for scientific research and technology development activities of enterprises prescribed in point a of this clause are eligible for additional deductions as prescribed in clause 3, Article 9 of the Law on Corporate Income Tax if they satisfy the following conditions, scope of application and timeline:

e1) Enterprises are responsible for proactively submitting information related to the implementation of their scientific research and technology development activities as prescribed in point dd of this clause to the tax authority where the enterprise is registered for corporate income tax. The additional deduction for scientific research and technology development activities will only be applied if enterprises comply with this regulation;

e2) Enterprises shall self-declare the application of additional deductions in accordance with clause 3, Article 9 of the Law on Corporate Income Tax and relevant guidelines during the period of conducting scientific research and technology development activities in accordance with the corporate income tax calculation period as prescribed by the Law on Corporate Income Tax;

e3) Enterprises are responsible for storing dossiers proving scientific research and technology development activities, as well as relevant financial records in accordance with accounting laws; and are obliged to provide explanations at the request of competent authorities;

e4) Enterprises are encouraged to develop a management system for scientific research and technology development activities that complies with the national standard ISO 56000 on innovation management (or equivalent).

3. The Ministry of Finance shall cooperate the Ministry of Science and Technology to elaborate clause 2 of this Article.

Chapter III

FINANCIAL MECHANISMS FOUNDATIONS FOR DEVELOPMENT OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Foundations for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees

1. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees (hereinafter referred to as “ministries, central authorities and local authorities) may establish foundations for development of science, technology and innovation according to actual circumstances. In cases where such foundations are established, the Ministry, central authority or local authority shall assign an existing authority or unit within its organizational system to perform the task of managing the foundation for development of science, technology, and innovation (hereinafter referred to as “foundation managing authority”). The existing authority or unit assigned to manage the foundation shall not be the one designated as the state management conduit for science, technology and innovation activities nor the financial authority of the Ministry, central authority or local authority.

2. A foundation’s organization includes the foundation management council, the foundation supervisory board and the foundation managing authority. The foundation management council is established by the Minister, the heads of governmental authorities or other central authorities, and the Presidents of province-level People’s Committees. The foundation management council shall operate either full-time or part-time that are arranged in accordance with practical conditions without increasing the current total staff quota of a Ministry, central authority or local authority. The foundation supervisory board shall operate on a part-time basis and be appointed or dismissed by the foundation management council. Members of the supervisory board shall not be spouses, parents, children or siblings of members of the foundation management council, the foundation director, foundation deputy directors, chief accountant, or head of the foundation’s financial authority. The working regime, duties, powers, organization and activities of the foundation management council, supervisory board, and foundation managing authority are prescribed in the charter on the organization and operation of the foundation for development of science, technology and innovation (hereinafter referred to as “Foundation”) issued by the ministers, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and the Presidents of province-level People’s Committees.

3. The management expenses and the expenses for activities carried out in conformity with the Foundation’s functions shall be included in the annual state budget estimates in accordance with clause 10, Article 6; points d, dd, e and g, clause 2, Article 7 of this Decree.

4. Expenses for commissioning and sponsoring science, technology and innovation programs and tasks of ministries, central authorities and local authorities; financial support and interest rate subsidies for technology application, technology transfer, technological innovation and innovation activities; support for activities enhancing science and technology capacity; support for innovation development activities, startup ecosystems, and promotion of innovation and startup culture carried out by foundations for development of science, technology, and innovation of ministries, central authorities and local authorities shall be comply with clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Article 6 of this Decree. The local foundation for development of science, technology, and innovation shall provide financial support and interest rate subsidies for technology application, technology transfer, technological innovation and innovation to small and medium-sized enterprises in provinces/cities. The annual state budget planning and determination of the total state foundation allocated to the foundation to implement the contents prescribed in clause 2 of this Article shall not include voluntary contributions, donations or gifts from organizations or individuals.

5. The commissioning, sponsorship and support of the Foundation as prescribed in clause 4 of this Article shall ensure transparency, openness, thriftiness and compliance with the laws. Organizations and individuals shall self-declare and take responsibility for the accuracy of the data and information in their dossiers on commissioning, sponsorship or support. The Foundation shall not commission, sponsor or support organizations or individuals who have already received commissioning, sponsorship or support from other state commissioning, sponsorship or support sources for the same item. The Foundation shall not support expenses for organizations or individuals who have made voluntary contributions or donations to the Foundation.

6. The receipt, management and use of lawful voluntary contributions, donations and gifts from organizations and individuals shall be comply with the laws on science, technology, and innovation, and laws on state budget. The foundation managing authority shall develop an annual financial plan for the allocation and use of lawful voluntary contributions, donations and gifts from organizations and individuals in accordance with its assigned functions and tasks; propose to the ministry, ministerial authority, governmental authority, other central authority or province-level People’s Committee for approval in accordance with the laws. At the end of the fiscal year, any unused voluntary contributions, donations and gifts shall be retained by the foundation for use and are not required to be returned to the state budget.

7. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees are responsible for inspecting and supervising the activities of the foundation managing authority to ensure that the disbursement and use of the allocated state budget are timely and effective.

8. The evaluation of the results and effectiveness of the Foundation’s activities shall be conducted as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Ministries, central authorities and local authorities shall decide whether to conduct self-assessments or to hire organizations or individuals with appropriate functions to perform independent evaluations of the Foundation’s effectiveness. The funding for evaluating the results and effectiveness of the Foundation’s activities shall be allocated from the recurrent budget for science, technology, innovation and digital transformation.

Article 17. Management and use of state budget funds for commissioning and sponsoring the implementation of science, technology and innovation tasks; supporting activities through foundations for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees

1. The organizations in charge of the implementation of science, technology and innovation tasks commissioned or sponsored by the Foundation; and organizations or individuals receiving support from the Foundation are responsible for:

a) Issuing internal expense regulations to manage the use of funds for implementing science, technology and innovation tasks commissioned or sponsored by the Foundation; and ensure the openness and transparency in their application;

b) Using the funds for correct objectives and purposes; ensure efficiency and thriftiness;

c) Finalizing accounts with the foundation managing authority. The dossiers and records for statement include:

c1) Science, technology and innovation contracts;

c2) For fixed funding expense: A detailed statement specifying the volume of completed works including the completed tasks and the corresponding funds used which must be confirmed by the project manager, chief accountant or head of the financial department, and the head of the in-charge organization;

c3) For expense that are not provided with the fixed funding: A detailed statement specifying the volume of completed works including completed tasks and corresponding funds used which must be confirmed by the project manager, chief accountant or head of the financial department, and the head of the in-charge organization; dossiers and proofs demonstrating reasonable and lawful use of the funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c5) For direct support payment dossiers (interest subsidies, financial support, operational support): decision on approval of the support; support contract; evaluation results of the support activities upon completion; contract liquidation minutes; summary of settlement data certified by the State Treasury where the organization or individual opened the account to receive funds for implementing the support activities, confirming actual expenditures;

d) The organization in charge of the science, technology, and innovation task shall be responsible for preparing the budget estimate dossiers, managing, using and finalizing the funds for the task’s implementation in accordance with the laws; storing the task’s dossiers and documents proving the use of funds; and ensuring that all documents are reasonable and lawful; and ready to provide explanations at the request of competent authorities;

dd) The use of funds for purposes, scopes or research contents different from those prescribed in the description of scientific, technological, and innovation task, as well as other violations causing loss of state budget funds, shall be subject to the recovery of the misused funds and penalties in accordance with the laws.

2. The foundation managing authority is responsible for:

a) Developing regulations on management of funds for the implementation of science, technology and innovation tasks and submit them to the managing authority and the higher-level financial authority;

b) Finalizing funds for organizations in charge of science, technology, and innovation tasks in accordance with regulations on fund management for implementing these tasks and with the progress schedule;

c) Verifying payment documents and records in accordance with point d, clause 1 of this Article, and preparing the transfer documents to the State Treasury where the account is opened in order to make payments from the Foundation’s deposit account to the organization in charge of the science, technology and innovation task;

d) Organizing inspections and evaluations to ensure that the funds used by organizations in charge of science, technology and innovation tasks are for the intended purposes in accordance with requirements and the disbursement schedule;

dd) Considering and deciding on hiring an independent auditor to audit the use of funds by organizations in charge of science, technology and innovation tasks that are commissioned, sponsored, or supported by the Foundation based on the timely preparation and submission of financial reports to the managing authority for review and finalization, as well as the consolidation of statement to be submitted to the Ministry of Finance. The funding for hiring the independent auditor shall be allocated within the management expenses for science, technology and innovation tasks of the foundation managing authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. NATIONAL FOUNDATION FOR DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Article 18. Functions of National Foundation for Science and Technology Development

The National Foundation for Science and Technology Development (NAFOSTED) is an agency responsible for sponsoring and commissioning science and technology programs and tasks; supporting activities to enhance national science and technology capacity.

Article 19. Purposes of NAFOSTED

1. Promote basic research, applied research and technology development activities through commissioning and sponsoring scientific and technological tasks and programs with a focus on prioritizing tasks and programs in order to address interdisciplinary and interregional issues; special science, technology and innovation tasks; and special national science, technology and innovation programs.

2. Develop and enhance the research and technology development capacity of individuals and organizations engaging in scientific and technological activities.

Article 20. Operational principles of NAFOSTED

1. Publicly and transparently disclose management regulations and information about the Foundation’s activities.

2. Organize the selection process to sponsor and commission the implementation of science and technology programs and tasks, and support activities to enhance national science and technology capacity based on principles of democracy and equality; fully comply with the regulations of competent authorities including mechanisms that prioritize female scientists.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The research content of science and technology tasks and activities supporting the enhancement of national science and technology capacity funded by NAFOSTED shall not overlap with content or activities that have been or are being carried out using other state budget funds.

5. The receipt, management and use of the operating budget of NAFOSTED must ensure transparency and openness. NAFOSTED shall not accept voluntary contributions, donations or gifts from domestic organizations and individuals, international organizations, or foreign organizations and individuals that harm national interests, security and defense, or violate laws on anti-corruption, money laundering, terrorist financing and other illegal activities.

Article 21. Tasks and powers of NAFOSTED

1. Tasks

a) Perform tasks in accordance with operational objectives serving state management in the field of science, technology and innovation;

b) Receive, manage and properly use the operational budget sources as prescribed in Article 22 of this Decree;

c) Implement reporting and accounting regimes in accordance with regulations of public service providers;

d) Comply with inspections, examinations and audits conducted by competent state management authorities in accordance with the laws;

dd) Manage and use assets in accordance with laws on management and use of public assets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Manage the organization and personnel of NAFOSTED in accordance with the laws;

h) Perform other tasks in accordance with directives of the Minister of Science and Technology.

2. Powers

a) Organize and operate in accordance with principles and objectives of NAFOSTED;

b) Carry out commissioning and funding, in whole or in part, for science and technology programs and tasks through selection, competitive selection or assignment;

c) Organize the selection and implementation of support for activities to enhance national science and technology capacity;

d) Inspect, supervise and evaluate the implementation and use of funds for science and technology tasks and activities to enhance national science and technology capacity;

dd) Organize research, provide advice and develop documents for proposal to competent authorities for issuance of legislative documents, strategies, plans, priority orientations and other documents serving the management and implementation of funding and support by NAFOSTED;

e) Suspend or submit to competent authorities for suspension of funding, purchase, support, allocation of funds, or recover funds disbursed for funding, purchase, support or allocation when it is discovered that organizations or individuals violate regulations on the use of funds from NAFOSTED and relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Aggregate annual plans and funding requirements;

i) Cooperate with domestic and foreign organizations and individuals, as well as international organizations, on matters related to the activities of NAFOSTED.

Article 22. Budget and expenses for management and operations of NAFOSTED

1. State budget sources:

a) Funding for sponsorship, support and management activities of NAFOSTED shall be allocated from the budget for science, technology, innovation and digital transformation activities.

Annually, based on the guidelines of the Ministry of Science and Technology, NAFOSTED shall prepare plans and budget estimates for the Foundation’s science, technology, and innovation activities as prescribed in point e, clause 2, Article 7 of this Decree, and submit them to the Ministry of Science and Technology for appraisal and approval.

Based on the budget estimates assigned by competent authorities, the Ministry of Science and Technology shall notify NAFOSTED in writing of the total funding amount for sponsoring and commissioning science and technology tasks, as well as supporting activities to enhance national science and technology capacity. Based on the notification, NAFOSTED shall develop a financial plan and submit it to the Ministry of Science and Technology for approval.

b) Funding allocated through NAFOSTED for science and technology tasks assigned by the Ministry of Science and Technology;

c) The annual funding for sponsorship, commissioning and support from NAFOSTED shall be disbursed in no more than three installments. The initial disbursement shall be based on the amount proposed by the Foundation but shall not exceed 40% of the total planned funding for sponsorship, commissioning and support for the year, and shall be allocated before March 31 of the budget year. Subsequent disbursements shall be determined based on the Foundation’s proposals, the progress of previously disbursed funds and the disbursement plan for the following period. The final disbursement must be made before September 01 annually;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Sources outside the state budget:

a) Voluntary contributions, donations, gifts and lawful grants from domestic organizations and individuals, international organizations, foreign organizations and individuals;

b) Revenue from interest on deposits and other lawful income.

3. Expenses for the activities of NAFOSTED:

a) Expenses for sponsoring and commissioning science and technology tasks as prescribed in clauses 1 and 2, Article 6 of this Decree.

b) Expenses for supporting activities to enhance national science and technology capacity as prescribed in clause 3, Article 6 of this Decree.

c) Expenses for management, administration and operations as prescribed in clauses 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 and 19, Article 6 of this Decree.

Article 23. Financial and accounting mechanisms of NAFOSTED

1. NAFOSTED shall apply the administrative and public accounting regime in accordance with accounting laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. NAFOSTED shall organize accounting and statistical work in accordance with applicable laws; prepare and record original documents, update accounting books; ensure full, timely, truthful, accurate and objective reflection of economic and financial activities.

4. Manage and use state budget funds commissioned, sponsored and supported by the NAFOSTED in accordance with Article 17 of this Decree.

5. The statement of state budget expenses for tasks and activities commissioned, sponsored and supported by NAFOSTED shall be as follows:

a) Statement of annual science and technology tasks and capacity-building support activities:

NAFOSTED is responsible for reviewing the statement of state budget expenses for the organizations in charge of science and technology tasks and for notifying the reviewed statement data of science and technology tasks commissioned and sponsored by the Foundation; compiling the finalization report to submit annually to the Ministry of Science and Technology based on the following:

a1) Tasks under lump sum funding: decisions on approval of the tasks, approval of support, and relevant decisions; science, technology and innovation contracts; support contracts; evaluation results of tasks and support activities; data confirmed by the State Treasury at the place where the organization or individual opens the account to receive funds for task implementation and support activities for verifying actual expenses;

a2) Tasks under funding by instalments according to research content shall be based on point a.a1, clause 5 of this Article and expense dossiers and records for the works that are not provided with fixed funding corresponding to the completed works as confirmed by the project manager, chief accountant, and head of the in-charge organization in the table for determination of value of completed works.

b) Statement of completed science and technology tasks and capacity-building support activities:

b1) Tasks under funding by instalments shall be based on point a.a1, clause 5 of this Article and the annual notification of the reviewed statement data of state budget expenses for tasks and activities commissioned, sponsored and supported by the Foundation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. NAFOSTED shall transfer surplus funds from the current fiscal year to the next year in accordance with the Law on State Budget and relevant documents.

Article 24. Supervision, evaluation and explanation

1. Internal supervision

a) The Foundation shall establish an internal supervision system to supervise the compliance with the laws, operational regulations and the effective use of financial resources, science and technology tasks;

b) Supervision includes periodic, ad hoc and independent post-audit supervision after task completion. The supervision results shall be disclosed in accordance with the laws and reported to the management council of NAFOSTED and the Ministry of Science and Technology.

2. Performance evaluation

a) NAFOSTED shall organize periodic evaluations of the effectiveness of funding, commissioning and support in achieving strategic objectives and the effective use of state budget resources;

b) The evaluation results shall serve as the basis for adjusting funding, commissioning and support for plans for resource allocation and improvement of management skills;

c) NAFOSTED may cooperate with independent organizations to conduct mid-term and final evaluations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NAFOSTED is responsible for disclosing financial information related to activities under the Foundation’s management and operation.

4. Risk management shall comply with relevant laws.

Article 25. Handling of financial risks during the implementation of science, technology and innovation tasks

1. Principles for handling of risks

a) Comply with the laws;

b) Have clear and transparent grounds;

c) Have proofs and opinions of independent experts (when necessary);

2. Methods for handling of risks

a) Exemption, reduction or extension of repayment time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Not recovering the remaining advances;

d) No penalties for violations, no interest on late payments.

3. Financial risk cases include but are not limited to:

a) The results of the task do not meet the objectives but have fully complied with task management regulations, implementation procedures, research content and risk prevention measures;

b) Losses of assets, equipment and funds due to force majeure events;

c) The in-charge organization is dissolved, bankrupt, or no longer has valid juridical personality;

d) The advances cannot be recovered due to legitimate reasons.

4. Risk management does not alter the accountability of the in-charge organization regarding the use of funds.

Section 3. NATIONAL TECHNOLOGY INNOVATION FOUNDATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The National Technology Innovation Foundation (NATIF) is an agency responsible for funding and commissioning the implementation of innovation programs and tasks; providing interest rate support and funding to apply technology, transfer technology, innovate technology and innovation; supporting the development of the innovation system, the creative startup ecosystem, and promoting the culture of innovation and creative startups.

Article 27. Tasks and powers of NATIF

1. NATIF has the following tasks:

a) Receive and manage financial resources:

a1) Receive funding from the state budget, voluntary contributions, lawful donations and gifts from domestic and foreign enterprises, organizations and individuals;

a2) Manage and use non-state budget funds according to agreements with contributors (if any) and in accordance with regulations on funding, commissioning, support and the Foundation’s internal expense regulations;

b) Implement funding, commissioning and support activities:

b1) Announce priority orientations, requirements, content and guidelines for funding, commissioning and support proposals;

b2) Receive, review applications and announce results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b4) Inspect and supervise the progress, professional quality and effectiveness of fund utilization;

b5) Suspend, halt or terminate funding, commissioning or support upon detection of violations.

c) Perform administrative and organizational tasks:

c1) Resolve complaints, denunciations and petitions in accordance with the laws;

c2) Manage and use assets and human resources in accordance with the laws;

c3) Issue internal regulations serving the Foundation’s operations within its authority;

c4) Cooperate domestically and internationally on activities related to the Foundation’s functions and tasks;

c5) Perform other tasks in accordance with regulations of the Minister of Science and Technology.

2. NATIF has the following powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Be proactive in selecting tasks, projects, activities and beneficiaries for funding, commissioning and support based on priority orientations, the laws and approved budget plans;

c) Sign contracts, cooperation agreements, and hire organizations, experts, scientists and other individuals to support the Foundation’s management activities;

d) Have the right to adjust content, suspend or terminate funding, commissioning or support in cases of detected violations or failure to ensure effectiveness;

dd) Refuse funding, commissioning or support if the application does not meet requirements or violates criteria and conditions as prescribed by laws;

e) Carry out cooperation activities, provide professional and technical support in science, technology and innovation with domestic and foreign enterprises, organizations and individuals in accordance with agreements and the Foundation’s functions and tasks;

g) Perform other powers as prescribed by law.

Article 28. Operational principles of NATIF

1. Publicly disclose on the website of NATIF all procedures, management regulations, application submission deadline, evaluation criteria and results of funding, commissioning and support.

2. The evaluation of funding, commissioning and support for tasks and activities shall be conducted democratically, transparently to ensure the objectivity and suitability for each type of task and activity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The principle of trust shall be ensured. Enterprises and organizations shall self-declare and be responsible for the legality, accuracy and truthfulness of the information, data and content in the dossiers on funding, commissioning and support from NATIF.

5. NATIF shall not provide funding, commissioning or support to organizations or individuals that have already received or are currently receiving funding, commissioning or support from other state budget sources for the same content or items. Any duplication detected after approval shall be handled in accordance with the laws including the recovery of funds and penalties that are imposed on organizations or individuals with false declarations or fraud activities.

Article 29. Operating budget of NATIF

1. State budget sources:

a) Based on the financial plan approved by the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance shall disburse funds via payment orders into the Foundation’s deposit account opened at the State Treasury for operational expenses in accordance with the functions of NATIF to carry out funding, commissioning and support activities in accordance with the Foundation’s functions;

b) Funding allocated through NATIF for science, technology and innovation tasks assigned by the Prime Minister and the Ministry of Science and Technology;

c) The management expenses of NATIF allocated annually by the Ministry of Science and Technology include the expense items as prescribed in clause 10, Article 6 of this Decree;

d) The funding prescribed in point a, clause 1 of this Article for NATIF shall be disbursed in no more than three installments annually. The initial disbursement shall be based on the amount proposed by the Foundation but shall not exceed 40% of the total planned funding for the year and shall be allocated before March 31 of the budget year. Subsequent disbursements shall be determined based on proposals from NATIF based on the disbursement progress of previously allocated funds. The final disbursement shall be made before September 01 each year.

2. Sources outside the state budget:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Interest on deposits and other lawful income in accordance with the laws;

c) Support sources in the form of valuable in-kind contributions, assets, services or financial transfers into the account of NATIF at commercial banks.

NATIF is responsible for receiving, managing, accounting for, and using funds appropriately for their intended purposes and beneficiaries; ensuring transparency, openness and compliance with the laws.

3. Expenses for functional activities of NATIF:

a) Expenses for sponsoring and commissioning science and technology tasks as prescribed in clauses 1, 2 and 4, Article 6 of this Decree;

b) Expenses for interest rate support as prescribed in clause 5, Article 6 of this Decree;

c) Expenses for supporting the development of the innovation system, startup ecosystem and promoting the culture of innovation and startups as prescribed in clause 6, Article 6 of this Decree;

d) Expenses for management and administration as prescribed in clauses 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 and 19, Article 6 of this Decree.

Article 30. Management, use and payment/statement of the stage budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NATIF shall manage and use the state budget as prescribed in clause 1, Article 29 of this Decree in accordance with laws on science, technology and innovation, state budget, and relevant legal laws.

2. Management and use of state budget funds for innovation tasks commissioned, sponsored and supported by the National Technology Innovation Fund shall comply with Article 17 of this Decree.

3. The statement, approval of statement, verification and consolidation of statement shall comply with laws on state budget; science, technology and innovation.

Article 31. Receipt, management and use of non-state budget funds of NATIF

1. Principles of receipt and accounting

a) Non-state budget sources shall be transferred into the account of NATIF at commercial banks or received in the form of valuable in-kind contributions, assets and services. NATIF is responsible for organizing the receipt, management and use of these resources appropriately for their intended purposes and beneficiaries, effectively, and in accordance with laws on state budget and relevant laws;

b) All non-state budget capital shall be accounted for and tracked separately, and fully reflected in the financial statements and annual statement reports of NATIF;

c) The receipt of in-kind contributions, assets or valuable services shall be properly valued, recorded and used according to the intended purpose of the donation, gift or sponsorship.

2. Principles of management and use

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The use of non-state budget funds shall comply with the functions, tasks and operational objectives of NATIF;

c) Expenses from non-state budget funds shall be comply with internal expense regulations of NATIF. Regulations on norms, standards and spending regimes applicable to state budget funds shall not apply;

d) NATIF is authorized to use lawful non-state budget revenues and deposit interest income to cover activities such as capacity building, additional income supplements, collective welfare, expert contracts, communication, training and other support for the Foundation’s staff, officials and employees. Expenses shall be made according to the norms prescribed in the internal expense regulations and be not subject to the ceiling limits prescribed under the financial autonomy mechanism applicable to public service providers;

dd) The use of funds from non-state budget sources shall comply with the principles of thriftiness, efficiency, transparency, openness and accountability in accordance the laws;

e) Unused non-state budget revenues in a year are permitted to be carried forward to the following year for use and must be fully accounted for in the annual financial reports of NATIF.

3. Reporting, supervision and auditing

a) NATIF is responsible for publicly disclosing information on the receipt and use of non-state budget funds in accordance with the Law on Accounting, Law on State Budget, and financial transparency regulations;

b) The use of non-state budget funds shall be subject to inspection and examination by competent state authorities upon request.

Article 32. Financial and accounting mechanisms of NATIF

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Consider and decide on hiring independent auditors to audit the use of funds by the in-charge organization of science, technology and innovation tasks. The cost of hiring independent auditors shall be allocated within the management expenses for science, technology and innovation tasks of NATIF.

Article 33. Financial risk management in the implementation of science, technology and innovation tasks; and the supervision, evaluation and explanation of NATIF

1. The management of financial risks during the implementation of science, technology and innovation tasks by NATIF shall comply with Article 25 of this Decree.

2. The supervision, evaluation, explanation and risk management of NATIF shall comply with Article 24 of this Decree.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 34. Implementation clause

1. This Decree comes into force from October 14, 2025.

2. Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 of the Government on investment and financial mechanisms for science and technology activities shall be annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Articles 5, 6, 7 and 10 of Decree No. 88/2025/ND-CP dated May 13, 2025 of the Government elaborating some articles of Resolution No. 193/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on piloting certain special mechanisms and policies to create breakthroughs in the development of national science, technology, innovation and digital transformation shall be annulled.

5. Decision No. 37/2014/QD-TTg dated September 08, 2014 of the Prime Minister won conditions for establishing funds for development of science and technology of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, provinces and cities shall be annulled..

6. In cases where the documents prescribed in this Decree are amended, supplemented or replaced, the newer documents shall prevail.

Article 35. Transitional provision

1. Regarding regulations on NAFOSTED: For contributions from NAFOSTED of state-owned enterprises that have been paid to NAFOSTED as prescribed in point a, clause 5, Article 11 of Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 and any accrued interest, NAFOSTED shall remit these amounts to the state budget.

2. Regarding regulations on NATIF:

a) The operating capital of the Foundation as prescribed in Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 29, 2021 of the Prime Minister on the Charter on organization and operation of NATIF transferred into the Foundation’s deposit account at the State Treasury shall be used to cover expenses for the Foundation’s functions and management in accordance with this Decree.

b) Regarding the projects of the Foundation currently implemented under Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 29, 2021 of the Prime Minister on the Charter on organization and operation NATIF and other relevant documents: the principal and interest collected annually from these projects shall be transferred into the Foundation’s deposit account at the State Treasury to carry out the Foundation’s functions as prescribed in this Decree.

3. The balance of NAFOSTED of state-owned enterprises prescribed in Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 of the Government on investment and financial mechanisms for science and technology activities which has not been fully used or remains unused after the state-owned enterprises have paid corporate income tax on the portion of NAFOSTED but not fully used or unused, and on the interest accrued from that corporate income tax, may be either reversed into the business results or retained in the NAFOSTED to carry out science, technology and innovation activities (if needed) in accordance with the regulations of NAFOSTED.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Science and Technology shall issue the five-year master plan for development of science, technology and innovation before December 31, 2025;

b) Ministries, central authorities and local authorities shall issue their five-year plans for development of science, technology and innovation before March 31, 2026;

Article 36. Implementation

The Minister of Science and Technology shall be responsible for organizing the implementation and guiding the enforcement of this Decree.

Ministers; Heads of ministerial authorities; Heads of governmental authorities; Presidents of People's Committees of provinces and cities; Heads of relevant authorities and organizations are responsible for implementing this Decree.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 265/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Số hiệu: 265/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 14/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản