ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 05 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Số 28/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; số 526/QĐ-UBND
ngày 31/12/2012 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020; số 436/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về việc phê duyệt quy
hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày
22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) và Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần
thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng các ngành
công nghiệp văn hóa là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh
nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Tuyên Quang đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, với mục tiêu phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá
trong các tỉnh miền núi phía Bắc vào năm 2020.
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp văn hóa mà tỉnh có thế mạnh;
có lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy được lợi thế của tỉnh,
phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
điều kiện thực tế của tỉnh, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối,
phổ biến và tiêu dùng, bao gồm: Du lịch văn
hóa; nghệ thuật biểu diễn; quảng cáo; thủ công mỹ nghệ truyền thống; mỹ thuật,
nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh và truyền hình; điện ảnh; kiến trúc; thiết kế.
- Phát triển công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh miền
đất, văn hóa, con người Tuyên Quang, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải
quyết việc làm, xây dựng được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh có uy tín và tính cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước; góp phần bảo vệ, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác
quốc tế.
2. Mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu chủ yếu đến
năm 2020
- Phấn đấu doanh thu của các
ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 1,3% GRDP của tỉnh,
tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; trong đó đóng góp của ngành
du lịch văn hóa chiếm 15% trong tổng số khoảng 2.500 tỷ đồng
doanh thu từ khách du lịch.
- Phát triển
một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Du lịch văn hóa; quảng cáo; điện ảnh;
nghệ thuật biểu diễn; thủ công mỹ nghệ truyền thống; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm.
- Định hướng và từng bước phát
triển các lĩnh vực: Phát thanh và truyền hình; xuất bản; thiết kế; thời trang;
kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí trở thành những ngành kinh tế dịch
vụ.
2.2. Mục tiêu tầm nhìn đến
năm 2030
- Phấn đấu tổng thu của các
ngành công nghiệp văn hóa đạt khoảng 3% GRDP của tỉnh;
trong đó đóng góp của ngành du lịch
văn hóa chiếm 20% trong tổng số khoảng 5.500 tỷ đồng doanh thu từ khách du lịch.
- Phát triển đa dạng, từng bước đồng bộ và hiện đại các ngành công nghiệp văn hóa một
cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; xây dựng một số
sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong và ngoài nước.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ và giải pháp
chung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
1.1. Công
tác tuyên truyền, quảng bá
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp các ngành, địa
phương, doanh nghiệp và nhân dân về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp
văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; huy động sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tăng cường quảng
bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm dịch vụ văn hóa của công
chúng, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn
hóa, đổi mới công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm văn hóa có chất lượng mang
thương hiệu Tuyên Quang có sức cạnh
tranh cao với thị trường trong nước
và khu vực, mở rộng quan hệ hợp tác liên kết với các tỉnh,
thành phố trong cả nước để tạo sản phẩm
và thị trường cho công nghiệp văn hóa phát triển.
1.2.
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
- Đề xuất điều chỉnh,
bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh, dịch vụ văn
hóa, nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan;...
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp có uy
tín, kinh nghiệm và vốn để đầu tư vào
các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn,
trọng điểm (chính sách về thuế, vốn, đất đai...).
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề
xuất việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có
chiến lược, quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
1.3. Đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp văn
hóa; ban hành cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ đào tạo
chuyên sâu cho các ngành công nghiệp văn hóa đến tỉnh làm việc.
- Đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý,
kỹ năng kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa; bố trí cán bộ quản lý,
thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn về
bảo vệ bản quyền và thu phí bản quyền; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các
ngành công nghiệp văn hóa và lĩnh vực bản quyền.
1.4.
Tăng cường ứng dụng khoa học và
công nghệ
- Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu văn hóa, du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành công
nghiệp văn hóa.
- Ứng dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến,
lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật
trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Đổi mới và phát
triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống như: In ấn, phát
hành, biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, triển lãm...; tăng cường hợp tác, tranh
thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
1.5. Thu hút
và hỗ trợ đầu tư
- Xây dựng kế hoạch
phát triển các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống
nhằm bảo tồn, lưu giữ và phát huy giá trị của các nghề, làng nghề truyền thống;
hỗ trợ thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm đồ lưu
niệm, quà tặng; phối hợp các ngành thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn và phát
huy giá trị của các nghề, làng nghề truyền thống.
- Xây dựng chính
sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Du lịch văn hóa; quảng
cáo; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; thủ công mỹ nghệ truyền thống; mỹ thuật, nhiếp
ảnh và triển lãm.
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để khuyến khích các doanh
nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn
hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp,
hình thành một số doanh nghiệp về công nghiệp văn hóa ở các lĩnh vực có lợi thế,
tiềm năng.
- Tạo điều kiện hỗ
trợ thành lập một số hội nghề nghiệp như: Hội thủ công mỹ nghệ, Câu lạc bộ Nghệ
nhân... Tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu
tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và
tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.
1.6. Phát triển
thị trường
- Tổ chức kết nối
tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản của tỉnh. Từng bước hình thành cộng
đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa trong nước thông qua hoạt động
quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của
công chúng; phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục của các đơn vị, tổ chức văn
hóa nhằm nâng cao năng lực hiểu biết, cảm thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của
công chúng, người tiêu dùng.
- Đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới,
tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường
văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch
vụ văn hóa có chất lượng.
- Đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; từng bước xây dựng và phát triển thị trường sản
phẩm dịch vụ văn hóa của tỉnh ra nước ngoài; có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp trong quá trình tham gia và phát triển thị trường quốc tế.
- Hằng năm xây dựng
kế hoạch tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước có liên quan
đến công nghiệp văn hóa.
1.7. Mở rộng
giao lưu, hợp tác quốc tế
- Tiếp tục tổ chức
các sự kiện văn hóa, du lịch của tỉnh trở thành các sự kiện thường niên, tầm cỡ
quốc gia, khu vực, có uy tín trong nước và quốc tế, thu
hút sự tham gia của các địa phương nước ngoài.
- Xây dựng và triển
khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu
doanh nghiệp văn hóa Tuyên Quang, các tài năng
tiêu biểu về văn hóa của tỉnh tại các liên hoan nghệ thuật trong nước và quốc tế
đặc biệt là với các địa phương nước ngoài
có quan hệ hợp tác, giao lưu hữu nghị với tỉnh; lồng ghép các chương trình quảng
bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh
2.1. Du lịch văn hóa
- Tập trung nguồn lực phát triển những sản phẩm, thương hiệu du lịch mang
tính đặc trưng, nổi trội và là thế mạnh của tỉnh để trở thành những sản phẩm du
lịch mang tầm cỡ quốc gia và khu vực trên cơ sở khai thác, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường như: Du lịch lịch sử, văn hóa; du lịch sinh
thái; du lịch lễ hội và tâm linh (Lễ hội Thành Tuyên, Lễ hội Lồng tông, Lễ hội
Động Tiên, Lễ hội rước Mẫu đền Hạ...); du lịch nghỉ dưỡng; du lịch cộng đồng. Xây dựng Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân
Trào trở thành Khu du lịch quốc gia; "Thực hành Then của người Tày,
Nùng, Thái ở Việt Nam" được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại; Khu di sản thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) - Na Hang
(tỉnh Tuyên Quang) được công nhận là di sản thế giới. Xây dựng Khu du lịch trung tâm thành phố Tuyên Quang và phụ cận, Khu du
lịch suối khoáng Mỹ Lâm, Khu du lịch sinh thái Na Hang - Lâm Bình trở thành khu
du lịch trọng điểm của tỉnh. Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm du lịch văn
hóa mới của tỉnh gắn với nông nghiệp, thể thao, nghỉ dưỡng. Xây dựng và tổ chức
thực hiện Đề án Du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành. Tập trung các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu vào các khu, điểm du lịch có tiềm
năng phát triển theo thứ tự ưu tiên. Đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng giao
thông, tài chính, viễn thông, điện, nước, cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi
giải trí....; giữ gìn, tạo dựng cảnh quan môi trường các tuyến đường thuộc các
tua, tuyến, điểm tham quan, du lịch đảm bảo sạch đẹp, văn minh, an toàn,
thân thiện. Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin
tại các khu, điểm du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du khách, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tính cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh.
- Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt là đối với nhân lực quản lý, hướng
dẫn viên, thuyết minh viên và người phục vụ trực tiếp khách du lịch tại các cơ
sở du lịch; hướng dẫn tập huấn cộng đồng
dân cư tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường quảng
bá xúc tiến, giới thiệu tiềm năng du lịch, thế mạnh về miền đất, văn hoá và con
người Tuyên Quang nhằm thu hút khách du lịch, thu hút, mời gọi các nhà đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng công tác phối hợp liên ngành trong quản lý, khai
thác và phát huy các giá trị văn hóa trong phát triển du lịch văn hóa, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững; xúc tiến quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn
hóa trong và ngoài tỉnh để kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
2.2. Nghệ thuật
biểu diễn
- Bảo tồn, gìn giữ
và phát huy các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống của tỉnh (các loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số), kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm
nghệ thuật có chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật
truyền thống.
- Khuyến khích
thành lập các doanh nghiệp tổ chức biểu diễn nghệ thuật; ưu tiên các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật truyền thống, tổ chức sự kiện.
Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập.
- Quan tâm, tạo điều kiện cho
các đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ, biên kịch, diễn viên, người dẫn chương trình được
tham gia bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tạo nguồn
cho lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
- Từng bước
xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực;
chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; tôn vinh nghệ
nhân; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn.
2.3. Quảng cáo
- Tiếp tục thực hiện
Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Thúc đẩy và
hoàn thiện hệ thống các bảng tuyên truyền gắn với quảng cáo thương mại ngoài trời
bằng hình thức xã hội hóa.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ kỹ thuật hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt là
công nghệ kỹ thuật số.
- Tổ chức các sự kiện quảng cáo tại tỉnh. Tăng cường
quảng cáo tại các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong
nước và quốc tế. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch.
- Quan tâm, tạo điều kiện cho đội
ngũ thiết kế quảng cáo được tham gia bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững
kiến thức văn hóa.
2.4. Thủ công
mỹ nghệ
- Hỗ trợ các làng
nghề truyền thống làm hàng dệt, mây, tre đan; tổ chức sản xuất các sản phẩm
trưng bày, quà tặng lưu niệm phục vụ nhu cầu của người dân và khách du lịch.
- Khuyến khích
các nhà đầu tư thành lập các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu của người dân và
khách du lịch, tiến tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
2.5. Mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm
- Về mỹ thuật: Có chính sách thu hút đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ
thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao có tính chuyên
nghiệp đến tỉnh làm việc; từng bước phát triển đội ngũ nghiên cứu, phê bình
trong lĩnh vực mỹ thuật.
- Về nhiếp ảnh:
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về
quê hương, văn hóa, con người Tuyên Quang để tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp
dẫn, nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của du khách và giao
lưu quốc tế.
- Quan tâm, tạo điều kiện cho đội
ngũ nhiếp ảnh được tham gia bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức
văn hóa.
- Về triển
lãm: Nghiên cứu, xem xét khả năng, tính cần thiết và
thời điểm đề xuất đầu tư xây dựng
Trung tâm Văn hóa - Triển lãm của tỉnh có khả năng tổ chức
triển lãm, hội chợ có quy mô lớn, hiện đại; tham gia các hoạt động triển lãm, hội chợ có uy
tín trong khu vực và quốc gia.
2.6. Phát
thanh - Truyền hình
Thực hiện tốt lộ
trình số hóa truyền hình mặt đất. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại trong sản xuất chương trình. Xây dựng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
trở thành đơn vị báo chí, truyền thông đa phương tiện, góp phần thực hiện thắng
lợi chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
2.7. Điện ảnh
Bố trí quỹ đất,
khuyến khích xã hội hóa xây dựng cụm Rạp chiếu phim tại thành phố Tuyên Quang đạt
chất lượng cao, hiện đại đảm bảo đủ điều kiện tổ chức các hoạt động tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân, tăng thu
các dịch vụ chiếu phim, quảng cáo.
2.8. Kiến trúc
Phát huy vai trò
của Hội Kiến trúc sư tỉnh và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết
kế kiến trúc bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống của các dân tộc trong tỉnh; tham gia có hiệu quả trong thiết kế kiến trúc các công trình, biểu tượng
trên địa bàn tỉnh tạo điểm nhấn thu hút khách du lịch. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kiến
trúc phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn
tỉnh.
2.9. Thiết kế,
thời trang
Khuyến khích
các công ty, xưởng may, nhà thiết kế thời trang bảo tồn và phát huy giá trị
trang phục truyền thống các dân tộc tỉnh Tuyên Quang phục vụ nhu cầu của người
dân và khách du lịch. Tổ chức các cuộc thi thiết kế mẫu các sản phẩm văn hóa tạo
ra nhiều mẫu sản phẩm lưu niệm mang đặc trưng văn hóa Tuyên Quang bằng các chất
liệu phục vụ nhu cầu mua sắm của
khách du lịch và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
2. Ngân sách nhà nước và vốn các các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư
cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp
pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, trực tiếp tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung
trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất hoặc kiến nghị các
cơ quan liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế phối hợp
liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai; chính sách đào tạo, bồi dưỡng lực lượng văn nghệ sĩ, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ
chức, doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.
Các sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Ngoại vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Xúc tiến đầu
tư tỉnh
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp có trách
nhiệm rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc thực hiện chiến lược phát triển công
nghiệp văn hóa đối với các lĩnh vực quản lý nêu tại Kế hoạch này; trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Cân đối,
bố trí kinh phí hằng năm để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo quy định
hiện hành; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan xây dựng
các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định phê duyệt.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Căn cứ
tình hình thực tế tham mưu, định hướng công tác tuyên truyền trong tỉnh cho phù
hợp; phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương để tuyên
truyền rộng rãi hình ảnh về miền đất, văn hóa con người Tuyên Quang, cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tăng cường
quản lý nhà nước về lĩnh vực quảng cáo trên báo chí, phát thanh truyền hình.
5. Báo
Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường
công tác tuyên truyền việc tổ chức thực hiện Kế hoạch, góp phần động viên cán bộ,
đảng viên, nhân dân thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch. Xây dựng kế
hoạch thực hiện quảng cáo trên báo chí, phát thanh truyền hình.
6. Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh
Tổ chức các cuộc thi, trại sáng tác, các cuộc trưng bày triển
lãm, hội thảo, các đợt thực tế trong và ngoài tỉnh nhằm khuyến khích văn nghệ sĩ sáng tạo nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật có
giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, góp phần bảo tồn, phát huy các
giá trị và bản sắc văn hóa của tỉnh. Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hoá, tăng nguồn thu, góp phần
giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất và người Tuyên Quang trong nước và nước
ngoài.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội
Phối hợp với
các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị
trí vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội;
vận động nhân dân giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an toàn nhằm nâng cao hình ảnh
về miền đất, con người Tuyên Quang để thu hút các tổ chức cá nhân đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa.
8. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương,
hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện trên địa bàn; định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cân đối
ngân sách hằng năm, đầu tư ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa theo Kế hoạch.
- Nâng cao
hiệu quả cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu
tư hấp dẫn, thông thoáng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa
trên địa bàn.
9. Hiệp
hội doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ của tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa. Phát huy vai trò, trách nhiệm và tính
sáng tạo, chủ động của doanh nghiệp trong tham gia đầu tư, xây dựng các ngành
công nghiệp văn hóa chủ lực của tỉnh, đặc biệt là du lịch văn hóa, xây dựng các
sản phẩm du lịch, dịch vụ thực sự hấp dẫn, độc đáo, khác biệt, là thế mạnh của
tỉnh và có khả năng cạnh tranh với thị trường trong nước và quốc tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ;
nâng cao quy mô, tầm vóc doanh nghiệp nhất là kỹ năng quản trị, quản lý doanh
nghiệp; xây dựng bộ phận chuyên trách và dành nguồn kinh phí nhất định để hỗ trợ
triển khai công tác quảng bá, xúc tiến phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
một cách chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Hằng năm các
đơn vị, địa phương gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao
về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc sở,
Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ VHTT&DL;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó phòng khối NCTH;
- Lưu VT, KGX (Tùng)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|