Kế hoạch 635/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 635/KH-UBND
Ngày ban hành 25/10/2021
Ngày có hiệu lực 25/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 635/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, NĂM 2022

Thực hiện Văn bản số 3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 6/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2021

I. Công tác chỉ đạo, điều hành

1. Cấp tỉnh

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm từ 2- 2,5%, các huyện nghèo giảm từ 3,5-4% trở lên. Để phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/12/2020 để tổ chức thực hiện; chỉ đạo tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Nghị quyết về Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 sau khi có hướng dẫn của Trung ương; ban hành Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 31/8/2021 thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo; triển khai Chương trình hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, dự kiến hỗ trợ nhà ở cho khoảng 1.000 hộ nghèo; ban hành Kế hoạch số 536/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021, Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 15/9/2021 về việc thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông, lâm ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2025, Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 27/9/2021 phân công thành viên Ban chỉ đạo phụ trách các huyện, thành phố.

2. Cấp huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2021, xác định số lượng hộ nghèo phấn đấu giảm trong năm đến từng xã, phân công các thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách từng địa bàn xã. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021.

3. Cấp xã: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo, dự kiến số hộ thoát nghèo đến từng thôn, bản (có danh sách cụ thể từng hộ), phân tích nguyên nhân nghèo, phân công các thành viên Ban quản lý, các tổ chức đoàn thể theo dõi, phụ trách, giúp đỡ thôn, bản, hộ nghèo. Duy trì một số mô hình, dự án phát triển sản xuất hiệu quả. Tổ chức thực hiện công tác Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021.

II. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình

1. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo: Từ 2%-2,5%, các huyện nghèo giảm từ 3,5%- 4% trở lên.

2. Kết quả thực hiện

Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu năm 2021: 23.451 hộ, tỷ lệ 28,96% (hộ nghèo 14.982 hộ, tỷ lệ 18,50%; hộ cận nghèo 8.469 hộ, tỷ lệ 10,46%).

Dự kiến số hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021: 20.985 hộ (giảm 2.466 hộ), tỷ lệ 25,96% (hộ nghèo 13.362 hộ, tỷ lệ 16,5%; hộ cận nghèo 7.623 hộ, tỷ lệ 9,46%).

III. Kết quả thực hiện các chính sách, cơ chế giảm nghèo

1. Chương trình 30a

- Đầu tư cơ sở hạ tầng: Nguồn vốn năm 2020 chuyển sang năm 2021 là: 34.498 triệu đồng, đã giải ngân 27.346 triệu đồng (79,26%).

- Hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo: Tiếp tục duy trì các dự án, mô hình đã triển khai, thời gian thực hiện theo quy định của các mô hình, dự án đã phê duyệt.

- Hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Trong 9 tháng đầu năm có 112 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 nên khó khăn trong việc xuất khẩu lao động.

2. Chương trình 135

- Đầu tư cơ sở hạ tầng: Nguồn vốn năm 2020 chuyển sang năm 2021 là: 5.260 triệu đồng, đã giải ngân 2.679 triệu đồng (đạt 50,9%).

- Hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo: Tiếp tục duy trì các dự án, mô hình đã triển khai, thời gian thực hiện theo quy định của các mô hình, dự án đã phê duyệt.

3. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo

3.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo

- Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: Các địa phương tiếp tục duy trì các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, mô hình giảm nghèo; duy trì và triển khai các dự án hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh. Triển khai Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP) để phát triển các sản phẩm lợi thế, tiềm năng, đặc trưng vùng miền thu hút người dân, tạo điều kiện cho người nghèo tham gia phát triển sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kỹ năng kinh doanh, mạng lưới bán lẻ, xúc tiến thương mại cho các hợp tác xã, doanh nghiệp kết nối tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện khó khăn của đại dịch Covid-19.

- Chính sách tín dụng ưu đãi: Có 12.456 hộ nghèo vay vốn, dư nợ 619.590 triệu đồng; 6.696 hộ cận nghèo vay vốn, dư nợ 370.121 triệu đồng; 1.603 hộ mới thoát nghèo vay vốn, dư nợ 98.029 triệu đồng; hỗ trợ hộ nghèo vay vốn làm nhà ở 1.044 hộ, dư nợ 23.744 triệu đồng. Chương trình cho vay giải quyết việc làm 3.959 hộ, dư nợ 173.710 triệu đồng; cho vay đi làm việc ở nước ngoài 738 hộ, dư nợ 48.149 triệu đồng; tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên 400 hộ, dư nợ 10.807 triệu đồng. Ngoài ra các chính sách tín dụng ưu đãi nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đối với vùng khó khăn, chương trình tín dụng chính sách xã hội dành riêng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các chương trình tín dụng khác đã được triển khai cho vay đến hộ dân, đã giải quyết vốn vay cho 29.249 hộ, dư nợ 933.026 triệu đồng.

- Chính sách dạy nghề, tạo việc làm và xuất khẩu lao động: Giải quyết việc làm cho 4.500/6.000 lao động đạt 75% kế hoạch, trong đó, số người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng 160 người; đào tạo nghề cho 1.096/6.000 người đạt 18,26% kế hoạch.

[...]