Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW, 14/NQ-CP và Chương trình hành động về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 52/KH-UBND
Ngày ban hành 27/02/2023
Ngày có hiệu lực 27/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Lê Duy Thành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 23/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, NGHỊ QUYẾT SỐ 14/NQ-CP NGÀY 08/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XVII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thành các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể của tỉnh.

- Chương trình hành động của UBND tỉnh là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 30- NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 14/NQ-CP của Chính phủ cũng như Chương trình hành động của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Các nhiệm vụ, chương trình, đề án phải có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.

- Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành với lộ trình, thời gian thực hiện cụ thể, phù hợp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và phải phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển toàn diện trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, môi trường; có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; Quy mô nền kinh tế nằm trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước; Là trung tâm công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy lớn nhất cả nước; Trung tâm công nghiệp điện tử hiện đại, chuyển đổi số trong top đứng đầu cả nước.

- Người dân có thu nhập, chất lượng cuộc sống cao, hạnh phúc; nền văn hóa tiến bộ, giàu bản sắc, xã hội phát triển hài hòa, môi trường tự nhiên trong lành, đáng sống; phát huy sức sáng tạo, ý chí, khát vọng phát triển của mỗi người dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khai thác những động lực mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ - đổi mới sáng tạo;

- Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; huy động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phát triển tỉnh có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối nội tỉnh và liên tỉnh thông suốt, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như doanh nghiệp, đồng thời bắt kịp với nhu cầu phát triển trong tương lai.

2. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Chỉ tiêu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 tăng khoảng 10,5%/năm trở lên. Đến năm 2030 quy mô GRDP (giá hiện hành) tăng khoảng 3,2 lần so với năm 2020. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng trên 285 triệu đồng/người/năm.

Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 11%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 55%. Đến năm 2030: tỷ lệ đô thị hóa đạt >60%; tỷ lệ huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt 100%; số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt 80%, nông thôn mới kiểu mẫu đạt 40%.

- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 100%, trong đó 30% đạt chuẩn mức độ 2; đạt 45 giường bệnh/vạn dân, 16 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 48%.

- Chỉ tiêu về môi trường đến năm 2030: Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế tại đô thị (cho các thị trấn trở lên) đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn đạt 85%; tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý tại khu vực thành thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 90%; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung và các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%; tỷ lệ che phủ rừng duy trì khoảng 22-25%.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Vĩnh Phúc là thành phố có nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế số, kinh tế tri thức, nền công nghiệp hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị thông minh, người dân có thu nhập và chất lượng cuộc sống cao, xã hội thịnh vượng, hạnh phúc và đáng sống. Quốc phòng an ninh được đảm bảo vững chắc. Các tổ chức đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để hiện thực hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đặc biệt tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

[...]