Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch hành động 58/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Số hiệu 58/KH-UBND
Ngày ban hành 17/04/2023
Ngày có hiệu lực 17/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Văn Thọ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/KH-UBND

Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 17 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BÀ RỊA – VŨNG TÀU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 154/NQ-CP) thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 26-CTr/TU); trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về tầm quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP và Chương trình hành động số 26-CTr/TU.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Chính phủ đề ra và phân công thực hiện tại Nghị quyết số 154/NQ-CP; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra tại Chương trình hành động số 26- CTr/TU nhằm khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng lợi thế của tỉnh; đồng thời phối hợp, liên kết với các địa phương trong vùng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đông Nam Bộ và góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.

3. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị gắn với công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương, đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra.

II. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

Phấn đấu thực hiện như sau:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP (trừ dầu thô và khí đốt) bình quân giai đoạn 2021 – 2030 khoảng 8,1 – 8,6%.

- Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 497 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng 58,5 - 60% (riêng công nghiệp chế biến, chế tạo 43 – 45%); Dịch vụ 29 – 29,5%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 6 – 6,5%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp 6,5 – 6,7%.

- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 35 - 37%.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 72 - 77%.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 100%.

- Giai đoạn 2021 – 2030, tốc độ tăng năng suất lao động đạt khoảng 7%; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giai đoạn 2021 – 2030 đạt trên 56%.

- Đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 43 - 48%; tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức 1,8%; đạt 32 giường bệnh và 11 bác sỹ trên 10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế khoảng 98%.

- Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng khoảng 13,5%; tỷ lệ dân cư đô thị đang sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung là 100%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó sử dụng nước sạch đạt 99%; tỷ lệ khu công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý đạt 100%.

(Chỉ tiêu cụ thể, cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá tại Phụ lục I).

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quán triệt, tuyên truyền và tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao của các ngành, các cấp về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp tốt với các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt hiệu quả cao nhất.

2. Phát triển nhanh, bền vững tạo bước đột phá, lan tỏa trong phát triển kinh tế của tỉnh, của vùng và liên vùng

- Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế theo hướng hiện đại, lấy khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, xây dựng và triển khai Đề án Phát triển Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành Trung tâm kinh tế biển quốc gia. Tăng cường thực hiện các chương trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo chiều sâu, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh công nghiệp hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hóa dầu; phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo. Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ về Xây dựng vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh; ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ số: Điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, Internet vạn vật (IoT), dược phẩm, chế phẩm sinh học.

- Xây dựng và triển khai Đề án Phát triển các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp – dịch vụ - đô thị tại Phú Mỹ. Tăng cường kết nối các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và với các tỉnh/thành phố lân cận để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp. Tập trung thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, thông minh theo chiều sâu gắn với bảo vệ môi trường. Xác định các ngành công nghiệp chủ lực ưu tiên phát triển trên cơ sở đáp ứng nguyên tắc: Có lợi thế so sánh với các tỉnh lân cận; có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế khác; sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường.

- Xây dựng và triển khai Đề án nghiên cứu khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép hạ; Đề án Phát triển, hiện đại hoá Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép – Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn nhất cả nước, có tầm cỡ khu vực châu Á và quốc tế. Tập trung đầu tư phát triển hệ thống trung tâm logistics và cảng trung chuyển quốc tế tại Cái Mép – Thị Vải.

[...]