KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BÀ RỊA – VŨNG TÀU THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 154/NQ-CP) thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW và
Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW (sau đây gọi tắt
là Chương trình hành động số 26-CTr/TU); trên cơ sở tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xây dựng
Kế hoạch hành động thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt, triển
khai quyết liệt, hiệu quả tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán
bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về tầm quan
trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP và
Chương trình hành động số 26-CTr/TU.
2. Cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Chính phủ đề ra và phân công thực hiện tại
Nghị quyết số 154/NQ-CP; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đề ra tại Chương trình hành động số 26- CTr/TU nhằm khai thác, phát huy
hiệu quả tiềm năng lợi thế của tỉnh; đồng thời phối hợp, liên kết với các địa
phương trong vùng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đông Nam Bộ
và góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.
3. Phân công trách nhiệm
cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị gắn với công tác theo dõi, kiểm tra,
giám sát nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương,
đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra.
II. Các chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2030
Phấn đấu thực hiện như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP (trừ
dầu thô và khí đốt) bình quân giai đoạn 2021 – 2030 khoảng 8,1 – 8,6%.
- Đến năm 2030, GRDP bình quân
đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 497 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp –
xây dựng 58,5 - 60% (riêng công nghiệp chế biến, chế tạo 43 – 45%); Dịch vụ 29
– 29,5%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 6 – 6,5%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp 6,5 –
6,7%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong
GRDP khoảng 35 - 37%.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
72 - 77%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao 100%.
- Giai đoạn 2021 – 2030, tốc độ
tăng năng suất lao động đạt khoảng 7%; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp
(TFP) vào tăng trưởng giai đoạn 2021 – 2030 đạt trên 56%.
- Đến năm 2030, tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 43 - 48%; tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức
1,8%; đạt 32 giường bệnh và 11 bác sỹ trên 10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y
tế khoảng 98%.
- Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng
khoảng 13,5%; tỷ lệ dân cư đô thị đang sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung là 100%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong
đó sử dụng nước sạch đạt 99%; tỷ lệ khu công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn
nguy hại được thu gom, xử lý đạt 100%.
(Chỉ tiêu cụ thể, cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá tại Phụ lục I).
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt,
tuyên truyền và tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số
154/NQ-CP, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai nghiên cứu, quán
triệt nội dung của Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP, Chương
trình hành động số 26-CTr/TU và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm
tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo sự đồng thuận, quyết
tâm cao của các ngành, các cấp về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông
Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp tốt với các cơ quan
thông tấn, báo chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số
24-NQ/TW, Nghị quyết số 154/NQ-CP, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Kế hoạch
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền
thông đa dạng để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Phát triển
nhanh, bền vững tạo bước đột phá, lan tỏa trong phát triển kinh tế của tỉnh, của
vùng và liên vùng
- Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế
theo hướng hiện đại, lấy khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm. Đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển, xây dựng và triển khai Đề án Phát triển Bà Rịa –
Vũng Tàu trở thành Trung tâm kinh tế biển quốc gia. Tăng cường thực hiện các
chương trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tập trung cơ cấu lại ngành
công nghiệp theo chiều sâu, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Phát triển mạnh công nghiệp hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành
công nghiệp hóa dầu; phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo. Phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ về Xây dựng vùng động lực công nghiệp
công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản
phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh; ưu tiên phát
triển một số ngành công nghiệp công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ số: Điện
tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động,
điều khiển từ xa, Internet vạn vật (IoT), dược phẩm, chế phẩm sinh học.
- Xây dựng và triển khai Đề án
Phát triển các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp – dịch vụ - đô thị tại Phú Mỹ.
Tăng cường kết nối các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và với các tỉnh/thành
phố lân cận để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp. Tập trung thu hút
các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng
lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo
hướng hiện đại, thông minh theo chiều sâu gắn với bảo vệ môi trường. Xác định
các ngành công nghiệp chủ lực ưu tiên phát triển trên cơ sở đáp ứng nguyên tắc:
Có lợi thế so sánh với các tỉnh lân cận; có khả năng tham gia sâu vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế
khác; sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường.
- Xây dựng và triển khai Đề án
nghiên cứu khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép hạ; Đề án
Phát triển, hiện đại hoá Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép – Thị Vải thành cảng quốc
tế trung chuyển lớn nhất cả nước, có tầm cỡ khu vực châu Á và quốc tế. Tập
trung đầu tư phát triển hệ thống trung tâm logistics và cảng trung chuyển quốc
tế tại Cái Mép – Thị Vải.
- Triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
phát triển mạnh du lịch tại khu vực ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu và Côn Đảo.
Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thành phố Vũng Tàu thành trung tâm du lịch
chất lượng cao đẳng cấp quốc tế. Xây dựng và triển khai Đề án phát triển Côn Đảo
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị
gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; công nghệ thông
tin, công nghệ số, viễn thông; khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục và đào tạo;
logistics...
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp
theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, bền vững, áp
dụng quy trình sản xuất tuần hoàn, an toàn; sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường; sản xuất theo chuỗi từ khâu nuôi trồng đến chế biến, tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng mã số vùng nuôi trồng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, gắn
với phát triển công nghiệp, du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học. Đổi mới phương
thức quản trị, tăng cường liên kết, đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã. Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có. Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu.
Triển khai Đề án tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Côn Đảo.
3. Phát triển
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đô thị
- Phát triển khoa học - công
nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Phấn đấu đến năm 2030, nằm
trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số. Triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong
các ngành, lĩnh vực, địa phương. Triển khai thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển
khai Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến năm 2030; triển khai Đề án Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
giai đoạn 2022 – 2026 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Triển khai Đề án
Nghiên cứu và ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội bền vững huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030; tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các địa bàn khác.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu khoa học - công nghệ; thu hút, phát triển
các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
đại học thành lập doanh nghiệp khoa học - công nghệ hợp tác với doanh nghiệp để
sớm chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn. Hỗ trợ
và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển, đổi mới công
nghệ, từng bước nắm bắt và làm chủ công nghệ, phát triển các sản phẩm chủ lực.
- Tập trung phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, thông minh; xây dựng hạ tầng số và hệ thống
cơ sở dữ liệu của tỉnh bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin. Kết
nối hiệu quả Trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ với
các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính. Tiếp tục thực
hiện Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030”.
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực
để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Triển khai thực
hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông kết nối đa phương thức, vùng, khu vực và thế
giới; trong đó tập trung đầu tư hoàn thành đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu và
các tuyến giao thông kết nối với cao tốc, đường vành đai 4, nâng cấp sân bay
Côn Đảo; đầu tư kết cấu hạ tầng bến thủy nội địa và cải tạo cơ bản đạt cấp kỹ
thuật các tuyến luồng đường thủy nội địa; nâng cao năng lực của hệ thống cảng
biển; hoàn thiện hệ thống đường ven biển. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải và
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt vận tải hàng
hóa Biên Hoà - Vũng Tàu kết nối với Cảng biển Cái Mép - Thị Vải. Phát triển hệ
thống hạ tầng môi trường, hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục… bảo đảm hài hòa với
phát triển kinh tế.
- Triển khai Chương trình hành
động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24 tháng
01 năm 2022 của Bộ chính trị về “Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Tập trung
triển khai Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 – 2025 và định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhằm nâng cao chất lượng đô thị, bảo đảm
hiện đại, thông minh, kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh và bền vững, tăng cường không gian
xanh, bảo vệ các vùng sinh thái, cảnh quan tự nhiên đặc trưng, nguồn nước và
các hành lang xanh của tỉnh; khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất
đô thị, phát triển mô hình đô thị nén, hạn chế mở rộng phát triển đô thị trên diện
rộng; xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị hiện đại, tiện nghi, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng
các khu công nghiệp bảo đảm yêu cầu đồng bộ, hiện đại, cạnh tranh; hình thành vành
đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics dọc hành lang đường vành đai 4
thành phố Hồ Chí Minh và đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, đoạn thuộc địa bàn
tỉnh.
- Tập trung xây dựng nhà ở cho
người lao động có thu nhập thấp và lao động trong các khu công nghiệp; bố trí
quỹ đất để làm nhà lưu trú, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người
lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Đổi mới phương thức,
mô hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người lao động
tại các khu công nghiệp.
4. Phát triển
văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
- Tập trung thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của người dân theo Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch của
Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết. Phát triển toàn diện, đồng
bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế. Đầu tư bảo tồn, phát huy di tích lịch sử quốc gia gắn với phát
triển du lịch. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia; Tổ chức
thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách người có công cách mạng, an sinh xã hội.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy làm
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp. Thực hiện tốt các chính sách tôn
giáo.
- Phát triển toàn diện, đồng bộ
mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo, bao gồm công lập và ngoài công lập, từ bậc
mầm non đến đại học; phát triển mạng lưới đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục. Hình thành nền giáo dục - đào tạo mở, hiện đại, hội nhập, phấn đấu đến
năm 2030 Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo
có thương hiệu của vùng Đông Nam Bộ và cả nước trên một số lĩnh vực, ngành nghề
như: kinh tế cảng, logistics, hàng hải, du lịch...
- Triển khai Đề án Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến năm 2030 và Đề án Thu hút lao động chất lượng cao làm việc cho các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030. Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; liên doanh, liên kết
trong thực tập của sinh viên, học sinh, trong tuyển dụng và đào tạo cho lao động
đang làm việc tại doanh nghiệp.
- Xây dựng Nghị quyết về chính
sách hỗ trợ đào tạo và thu hút để phát triển nguồn nhân lực ngành y tế. Đầu tư
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, bảo đảm đủ thuốc, vật tư y tế
phục vụ cho nhu cầu khám, chữa bệnh cho Nhân dân; ưu tiên xã hội hóa đầu tư
phát triển cơ sở vật chất y tế. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống
khám, chữa bệnh, vận chuyển cấp cứu từ tỉnh đến cơ sở; duy trì, phát triển và
nâng cao năng lực và bảo đảm hiệu quả hoạt động của bệnh viện vệ tinh của các bệnh
viện trung ương trên địa bàn tỉnh. Phối hợp nghiên cứu đầu tư phát triển Trung
tâm kiểm soát bệnh tật vùng để đảm nhận vai trò hỗ trợ Trung tâm kiểm soát bệnh
tật cho các tỉnh lân cận và có khả năng liên kết quốc tế. Xây dựng và triển
khai Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Hình thành
ngành dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường quản lý và bảo vệ
môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý, hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra
và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương trong việc bảo vệ môi trường, xử lý chất thải đạt chuẩn môi trường gắn
với các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thực hiện
Chương trình Bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Đẩy mạnh
hợp tác, liên kết với các tỉnh/thành phố góp phần thúc đẩy phát triển liên kết
vùng
- Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách đặc thù về phát triển vùng Đông Nam Bộ của Trung ương, áp dụng vào
thực tế phát triển tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
đóng góp vào sự phát triển chung của vùng.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và thúc đẩy đầu tư sớm
các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm trên địa bàn tỉnh, nhất là các công
trình hạ tầng giao thông kết nối vùng.
- Hợp tác, liên kết chặt chẽ với
các địa phương trong vùng, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, trên cơ sở phát
huy thế mạnh đặc thù của từng địa phương để cùng phát triển, cùng có lợi. Thúc
đẩy triển khai các thỏa thuận hợp tác, liên kết phát triển với các tỉnh/thành
phố đã ký kết. Đẩy mạnh việc phối hợp với các địa phương trong vùng để đầu tư
hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối. Khai thác quỹ đất hình thành từ hoạt động
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để tái đầu tư phát triển.
- Triển khai Đề án của Chính phủ
về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trên cơ sở đầu tư công dẫn dắt,
kích hoạt nguồn lực ngoài Nhà nước nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của
vùng.
- Tham gia tích cực các hoạt động
hợp tác quốc tế trong khuôn khổ ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác, các nước
trong khu vực và các định chế quốc tế khác, nhất là các cơ chế hợp tác của tiểu
vùng Mê Công nhằm thu hút nguồn lực vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển.
- Tổ chức thực hiện Quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ 2021 – 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ, giải
pháp phát triển các ngành, lĩnh vực theo quy hoạch.
6. Bảo đảm
vững chắc quốc phòng - an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Tăng cường xây dựng tiềm lực
quốc phòng - an ninh. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại kết hợp với
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh kinh tế trong tình hình mới.
Thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm quốc phòng – an ninh giai đoạn 2015 - 2020,
định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với
phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân.
- Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh, kiên quyết làm thất
bại âm mưu “Diễn biến Hòa Bình” và bạo loạn lật đổ; phòng ngừa, vô hiệu hóa âm
mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; chủ động phát hiện, tấn công,
trấn áp các loại tội phạm. Hoàn thành quy hoạch tổng thể, điều chỉnh hệ thống
công trình phòng thủ trên địa bàn, tập trung trên tuyến biên giới và vùng biển,
đảo. Xây dựng hải đội dân quân thường trực hoạt động hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
12 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 06 của Tỉnh ủy về “đẩy mạnh xây dựng lực lượng
công an nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”. Nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự; nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống các loại
tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, bảo đảm ổn định an
ninh chính trị, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, phục vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại.
- Phát huy tốt vị thế, lợi thế
về vị trí địa chính trị trong công tác đối ngoại để đẩy mạnh và không ngừng
nâng cao hiệu quả hợp tác phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu quốc tế với
các nước trên thế giới, nhất là các nước tiểu vùng sông Mê Công, các nước
ASEAN; chủ động triển khai, mở rộng các hoạt động giao lưu nhân dân với các nước
bạn.
- Nghiên cứu thúc đẩy các hợp
tác, thu hút và tranh thủ các nguồn lực với các nước trong khu vực và các đối
tác phát triển của các cơ chế hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công, đặc biệt là
trong cơ chế Mê Công - Nhật Bản, Mê Công - Hàn Quốc, Hợp tác Kinh tế tiểu vùng
Mê Công mở rộng (GMS) với mục tiêu phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu
và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
7. Tập
trung hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước tại địa phương
- Tập trung thực hiện Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết, kết luận, quy định của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng Đảng, gắn với thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ
Chí Minh. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, trong sạch, tận
tụy, năng động, sáng tạo, có tư duy đổi mới, có tầm nhìn chiến lược, nhất là đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, cạnh
tranh, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời
gian xử lý tranh chấp, thi hành án trong lĩnh vực dân sự, hành chính, đầu tư,
kinh doanh, thương mại và bảo vệ người tiêu dùng.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền; tăng cường thực hiện việc phân cấp, phân quyền
trong quản lý Nhà nước. Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(Danh mục nhiệm vụ, đề án, dự
án cụ thể, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện tại Phụ lục II, III và
IV)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
liên quan có trách nhiệm:
- Khẩn trương thực hiện và hoàn
thành đúng tiến độ các nhiệm vụ xây dựng đề án, dự án cụ thể được giao tại phụ
lục kèm theo Kế hoạch này.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất, toàn
diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch này; trong đó xác định
cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện, phân công lãnh đạo theo dõi,
chỉ đạo và phân công đơn vị chủ trì thực hiện. - Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
- Chủ động triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình; kịp thời xử lý hoặc
báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh.
- Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giao; chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị mình.
- Trong quá trình thực hiện, kịp
thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hằng
năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 25 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
- Theo dõi, tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện hằng năm của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết,
tổng kết, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Chương trình hành động của Tỉnh uỷ theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tình hình thực hiện, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, bảo đảm
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
4. Đề nghị các ban, Uỷ ban
Kiểm tra, Văn phòng Tỉnh uỷ; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội; các huyện, thị, thành uỷ chỉ đạo,
phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát
thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận
trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- MTTQVN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;- Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH8
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|