Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 96/NQ-CP và Chương trình hành động 52-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 23/KH-UBND
Ngày ban hành 26/01/2023
Ngày có hiệu lực 26/01/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Hồ Tiến Thiệu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 01 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 96/NQ-CP NGÀY 01/8/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 52-CTr/TU, NGÀY 27/10/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW, NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 27/10/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt, triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình hành động số 52-CTr/TU.

2. Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm của các cấp, các ngành, bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình hành động số 52-CTr/TU.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030

1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt 8 - 9%.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12 - 13%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32 - 33%; dịch vụ chiếm 50 - 51%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4 - 5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 150 triệu đồng (tương đương khoảng 5.400 USD).

- Thu nội địa bình quân hằng năm tăng 9 - 10%.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương bình quân hằng năm tăng 8 - 9%.

- Tổng số khách du lịch đến năm 2030 đạt khoảng 6 triệu lượt người.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%.

- Phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh.

2. Về xã hội

- Có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 3 huyện/thành phố đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 100%.

- Tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia 375 trường.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn đạt 80%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 2 - 3%/năm; đến năm 2025 đưa huyện Văn Quan thoát khỏi huyện nghèo, đến năm 2030 đưa huyện Bình Gia thoát khỏi huyện nghèo.

- Có 36,9 giường bệnh/vạn dân, 12 bác sĩ/1 vạn dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.

3. Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%.

- Trên 99% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- 100% dân cư đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.

[...]