Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 96/NQ-CP và Chương trình hành động 52-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu | 23/KH-UBND |
Ngày ban hành | 26/01/2023 |
Ngày có hiệu lực | 26/01/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Hồ Tiến Thiệu |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 26 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 27/10/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Quán triệt, triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình hành động số 52-CTr/TU.
2. Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm của các cấp, các ngành, bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình hành động số 52-CTr/TU.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt 8 - 9%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12 - 13%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32 - 33%; dịch vụ chiếm 50 - 51%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4 - 5%.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 150 triệu đồng (tương đương khoảng 5.400 USD).
- Thu nội địa bình quân hằng năm tăng 9 - 10%.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương bình quân hằng năm tăng 8 - 9%.
- Tổng số khách du lịch đến năm 2030 đạt khoảng 6 triệu lượt người.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%.
- Phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh.
2. Về xã hội
- Có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 3 huyện/thành phố đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 100%.
- Tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia 375 trường.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn đạt 80%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 2 - 3%/năm; đến năm 2025 đưa huyện Văn Quan thoát khỏi huyện nghèo, đến năm 2030 đưa huyện Bình Gia thoát khỏi huyện nghèo.
- Có 36,9 giường bệnh/vạn dân, 12 bác sĩ/1 vạn dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%.
- Trên 99% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- 100% dân cư đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 26 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 27/10/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Quán triệt, triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình hành động số 52-CTr/TU.
2. Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm của các cấp, các ngành, bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình hành động số 52-CTr/TU.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt 8 - 9%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12 - 13%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32 - 33%; dịch vụ chiếm 50 - 51%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4 - 5%.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 150 triệu đồng (tương đương khoảng 5.400 USD).
- Thu nội địa bình quân hằng năm tăng 9 - 10%.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương bình quân hằng năm tăng 8 - 9%.
- Tổng số khách du lịch đến năm 2030 đạt khoảng 6 triệu lượt người.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%.
- Phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh.
2. Về xã hội
- Có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 3 huyện/thành phố đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 100%.
- Tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia 375 trường.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn đạt 80%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 2 - 3%/năm; đến năm 2025 đưa huyện Văn Quan thoát khỏi huyện nghèo, đến năm 2030 đưa huyện Bình Gia thoát khỏi huyện nghèo.
- Có 36,9 giường bệnh/vạn dân, 12 bác sĩ/1 vạn dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%.
- Trên 99% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- 100% dân cư đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế đạt 90 - 95% (trong đó chất thải y tế đạt 100%, chất thải rắn đô thị đạt 100%).
- 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU để tạo sự thống nhất trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của tỉnh Lạng Sơn, góp phần vào sự phát triển chung của vùng theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW. Đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành trong triển khai các chương trình, đề án, dự án góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế của tỉnh, sớm đưa Lạng Sơn vào nhóm các tỉnh dẫn đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, trở thành một trong các cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế của vùng.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực và liên kết vùng
2.1. Các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh về ưu đãi đầu tư, đất đai, tài chính, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực liên quan đến phát triển các ngành, lĩnh vực, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, ưu tiên, thu hút doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn đến đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh các lĩnh vực phát triển kinh tế cửa khẩu, khu, cụm công nghiệp, đô thị, du lịch, thương mại, dịch vụ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và của tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Tổ điều phối liên kết vùng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 để tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều phối phát triển vùng Trung du và miền núi phía Bắc, đề xuất, kiến nghị với Hội đồng điều phối vùng kịp thời giải quyết các vấn đề liên kết trong vùng.
- Hoàn thành lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tập trung huy động tối đa các nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, dự án lớn có tính liên kết vùng, tác động tích cực lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại và thông minh gắn với phát triển hành lang kinh tế Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn - Cao Bằng; quan tâm bố trí nguồn lực phát triển hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ.
2.4. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Tập trung phát triển hệ thống giao thông liên vùng để kết nối với các tỉnh trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn, đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường tỉnh, đường huyện, các tuyến đường giao thông ra các cửa khẩu, các tuyến chính đường nội thị, tuyến đường giao thông vành đai của thành phố Lạng Sơn, tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, đồng bộ, hướng tới hiện đại, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, trong đó:
+ Hoàn thành đầu tư xây dựng đoạn tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng trước năm 2025; hoàn thành giai đoạn 1 dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng). Hoàn thành đầu tư cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3+700 đến Km18 và đoạn Km18 - Km80); xúc tiến nghiên cứu dự án, thu hút đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Tiên Yên - Lạng Sơn;
+ Nâng cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ 31, 3B; xây dựng tuyến tránh thị trấn Na Sầm và đèo Bó Củng quốc lộ 4A; duy trì các tuyến quốc lộ 1A, 1B, 4A, 279;
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh tối thiểu đạt cấp V, riêng đối với các đoạn qua khu dân cư được mở rộng tương đương cấp IV trở lên; một số tuyến ra cửa khẩu, kết nối vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp đạt cấp III trở lên; hoàn thiện các tuyến kết nối với tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn tối thiểu cấp VI; mở mới một số đường liên tỉnh kết nối Bắc Giang, Quảng Ninh tối thiểu đạt cấp III. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hoàn thành dự án đường tuần tra biên giới giai đoạn 2; nghiên cứu xây dựng các tuyến đường ra biên giới và kết nối với đường tuần tra biên giới;
+ Cải tạo, nâng cấp đường huyện cơ bản đạt cấp V-VI, đến năm 2030 cơ bản thay thế cầu yếu trên các tuyến đường huyện. Nâng cao tỷ lệ cứng hóa hệ thống đường GTNT, trong đó phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%, tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 80%, đến năm 2030 tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 100%; hệ thống đường giao thông nông thôn cơ bản được thực hiện quản lý, bảo trì hằng năm.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền sớm đầu tư nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan thu hút đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cảng cạn theo quy hoạch, các khu vực phát triển dịch vụ logistics để đảm nhiệm việc vận chuyển, thông quan lượng hàng hóa trên địa bàn tỉnh và trên hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng Sơn, trên tuyến kết nối ngang một số tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh.
2.5. Sở Nội vụ phối hợp cùng các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện điều chỉnh, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh nhằm tổ chức hợp lý đơn vị hành chính các cấp phù hợp với thực tiễn, xu thế phát triển của tỉnh và Nghị quyết của Trung ương. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét thông qua Đề án điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mở rộng thành phố Lạng Sơn sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để mở rộng không gian phát triển của thành phố Lạng Sơn theo Nghị quyết số 81-NQ/TU, ngày 06/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2035, Kế hoạch phát triển nhà ở, Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Lạng Sơn, đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, hướng tới xây dựng một số đô thị có chất lượng cao, trong đó phấn đấu đạt một số tiêu chí của đô thị loại I - thành phố Lạng Sơn là đô thị thông minh đến năm 2030; thị trấn Hữu Lũng đạt tiêu chí đô thị loại IV, thành lập thị xã Hữu Lũng (giai đoạn 2026 - 2030); đô thị Lộc Bình đạt tiêu chí đô thị loại IV, thành lập thị xã Lộc Bình (giai đoạn 2031 - 2035); hình thành mới các đô thị đạt tiêu chí đô thị loại V như: Bắc Lệ - Tân Thành huyện Hữu Lũng (giai đoạn 2021-2025), Chi Ma huyện Lộc Bình, Tân Thanh huyện Văn Lãng, Vạn Linh huyện Chi Lăng, Ngả Hai huyện Bắc Sơn (giai đoạn 2026 -2030)…
- Tiếp tục rà soát điều chỉnh, bổ sung, lập mới quy hoạch các khu chức năng; hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức lập quy hoạch các phường, thị trấn, các khu đô thị mới, các khu vực cửa khẩu phù hợp với tình hình mới; lập đề án phân loại đô thị, đề án nâng cấp đô thị theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, phát triển kinh tế tuần hoàn, khuyến khích các doanh nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh. Rà soát các phương án công nghệ được sử dụng trong các dự án đầu tư, đặc biệt là khi cấp phép hoặc quyết định đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh.
- Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện (DDCI). Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh hệ thống doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô, công nghệ và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, phương thức huy động vốn đầu tư để thu hút nguồn lực đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân và chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kết hợp với huy động các nguồn lực trong xã hội, thúc đẩy hình thức đối tác công tư cho các công trình trọng điểm có sức lan tỏa, có tác dụng liên kết tỉnh với các tỉnh trong vùng.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp; từng bước hình thành và phát triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
3.2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
- Tổ chức lập điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đến năm 2030, lập đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu vực cửa khẩu chính Chi Ma. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch các khu chức năng chủ yếu, các khu vực cửa khẩu phù hợp với tình hình thực tiễn, khả năng phát triển.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng, tạo sự liên thông giữa các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu với các khu vực liên quan để Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tiếp tục phát huy hơn nữa hiệu quả vùng kinh tế động lực của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất hàng xuất khẩu; từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh, phát triển ổn định và có sức cạnh tranh trên thị trường. Tiếp tục đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị liên quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, triển khai hiệu quả nền tảng cửa khẩu số, nâng cao năng lực thông quan tại các cửa khẩu. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; hỗ trợ giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát huy và khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu, điều kiện tự nhiên để phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch, đặc sản; hình thành và phát triển các vùng chuyên canh sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao với quy mô thích hợp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức thực hiện tốt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2030; Nghị quyết số 95-NQ/TU, ngày 20/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải tạo rừng sản xuất là rừng tự nhiên không có khả năng tự phục hồi để phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2030.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiệp, chú trọng khâu chế biến, bảo quản sau thu hoạch, gắn với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị gia tăng. Nghiên cứu, thử nghiệm đưa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng và có năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường. Khuyến khích đầu tư mới và nâng cấp các cơ sở sản xuất giống nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời giống cây, con có chất lượng tốt cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã trên địa bàn tỉnh, tập trung xây dựng nông thôn mới ở các xã khó khăn, biên giới, xã phấn đấu đạt chuẩn và các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch.
3.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp sạch, an toàn, thân thiện với môi trường, trong đó ưu tiên các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế, cơ hội phát triển như công nghiệp chế biến, chế tạo; năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió, điện rác, điện sinh khối...), chế biến nông lâm sản theo công nghệ tiên tiến. Khuyến khích phát triển công nghiệp vừa và nhỏ để tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công tại chỗ; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, gia công, tái chế và sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp.
- Phát triển thương mại và các ngành dịch vụ của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa. Tiếp tục phát triển thương mại nội địa, cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối tại các khu vực dân cư, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu vực cửa khẩu; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm tỉnh. Phát triển các hoạt động thương mại điện tử; chú trọng giữ ổn định và tăng giá trị một số mặt hàng xuất khẩu của địa phương, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cung ứng cho xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực của địa phương như: hoa hồi, quế, nhựa thông, thạch đen, mắc ca, gỗ ván... Phát triển các ngành dịch vụ gắn với kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là dịch vụ thương mại, trung chuyển hàng hóa, tái chế hàng xuất khẩu, vận tải, kho bãi, dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn... Khuyến khích phát triển một số loại hình dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế về kinh tế của tỉnh thực hiện các nội dung về hội nhập quốc tế về kinh tế, trong đó chú trọng công tác phối hợp, triển khai, tuyên truyền, cập nhật thông tin tới Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai tích cực các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, các tác động của hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã và chuẩn bị ký kết đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là rào cản phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và các ảnh hưởng tới hàng địa phương xuất khẩu.
3.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển du lịch; tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển du lịch. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ, nhân viên trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng các hình thức đào tạo theo hướng chuyên môn hóa…
- Phát triển sản phẩm và thị trường du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá du lịch. Tập trung phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch, ưu tiên các loại hình du lịch đặc trưng, thế mạnh của tỉnh như: du lịch văn hóa - lịch sử về nguồn, lễ hội; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch thể thao, vui chơi giải trí; du lịch biên giới cửa khẩu kết hợp mua sắm; du lịch cộng đồng. Phát triển sản phẩm du lịch đi đôi với tái đầu tư, bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, kết nối phát triển hệ thống các trung tâm, khu, điểm, tuyến du lịch. Từng bước hoàn thành, đưa vào khai thác các dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn; Khu di tích lịch sử Chi Lăng; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Emer Hill (thành phố Lạng Sơn); các điểm du lịch sinh thái, cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố. Xây dựng và phát triển công viên địa chất Lạng Sơn thành công viên địa chất toàn cầu.
- Tăng cường liên kết phát triển du lịch giữa các địa bàn trong tỉnh, các tỉnh trong vùng và cả nước. Chú trọng hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm, hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế. Thúc đẩy tạo lập, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tạo lập môi trường thuận lợi để hỗ trợ, thúc đẩy hình thành, phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tiếp cận, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
3.7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án chuyển đổi số tổng thể và toàn diện trong các ngành, lĩnh vực với 5 trụ cột chính là chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số theo Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công của tỉnh và cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp; phối hợp các cơ quan có liên quan triển khai kết nối, liên thông chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng, góp phần cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.
3.8. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, các huyện, thành phố thực hiện đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh và chủ động của ngân sách huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan. Cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỉ trọng thu nội địa, tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư.
3.9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 16-CT/TU, ngày 20/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, phát huy cao nhất nguồn lực đất đai nhằm phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được phân bổ, cân đối hợp lý sử dụng cho các ngành, lĩnh vực và từng giai đoạn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Xây dựng hồ sơ địa chính, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia. Triển khai thực hiện các giải pháp lưu giữ và sử dụng tiết kiệm các nguồn nước, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi gây ô nhiễm đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ nghiêm ngặt nước đầu nguồn.
Đẩy mạnh điều tra, thăm dò đánh giá tiềm năng, trữ lượng khoáng sản, quy hoạch quản lý và khai thác khoáng sản. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc giám sát môi trường tự động, các dự án công nghiệp xả thải lớn, giám sát khai thác tài nguyên. Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, kết nối thuận tiện, nhanh chóng trong tỉnh và liên tỉnh. Chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, sắp xếp hệ thống trường, lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học; phát triển hệ thống trường trung học cơ sở trọng điểm; sắp xếp, đổi mới mô hình trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; trung tâm ngoại ngữ - tin học… Đẩy mạnh công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 gắn với thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người lao động tham gia chương trình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, mở rộng quy mô đào tạo dạy nghề, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực trong các lĩnh vực, ngành mũi nhọn của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực đào tạo nghề; đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Tổ chức huy động nguồn lực, khuyến khích xã hội hóa thực hiện các cơ chế, chính sách trợ giúp xã hội, chương trình hỗ trợ sinh kế, dịch vụ, hỗ trợ nhà ở gắn với thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh để đến năm 2025 đưa huyện Văn Quan thoát khỏi huyện nghèo, đến năm 2030 đưa huyện Bình Gia thoát khỏi huyện nghèo. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân. Đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc người có công, tiếp tục thực hiện các chính sách đầu tư đối với các xã An toàn khu cách mạng, chính sách đối với người dân thuộc xã An toàn khu, trợ giúp các đối tượng yếu thế trong xã hội, các chính sách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; quan tâm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
4.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hóa, truyền thống lịch sử cách mạng, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng vùng An toàn khu; giữ gìn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số. Kiện toàn, đổi mới hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa nhằm xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, tạo ra các không gian văn hóa đa dạng phục vụ người dân giải trí, hưởng thụ, sáng tạo và làm chủ. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa. Tiếp tục phát triển phong trào “Toàn dân tham gia luyện tập thể dục thể thao”, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao. Đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao thành phố Lạng Sơn.
4.4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Kiện toàn hệ thống tổ chức y tế địa phương, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống dịch bệnh nhất là các dịch bệnh truyền nhiễm mới nổi. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân trong tình hình mới; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế; khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử. Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao chất lượng dân số; chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ chi thường xuyên theo lộ trình, tiến tới tự chủ toàn bộ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
4.5. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Nội vụ và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo; phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin xấu độc, tiêu cực, sai sự thật trên các nền tảng số. Kiên quyết đấu tranh những hành vi lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
5. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, đối ngoại
5.1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, các huyện, thành phố tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quốc phòng địa phương; xây dựng tổ chức Đảng trong lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “mẫu mực, tiêu biểu”, sẵn sàng chiến đấu cao và hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang và Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ. Xây dựng Quân đội “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”. Nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; hoàn thành nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch. Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ, từng bước đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng của tỉnh, huyện tạo thành thế trận phòng thủ liên hoàn, vững chắc; quan tâm xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập chiến đấu xã, phường, thị trấn trong khu vực phòng thủ theo kế hoạch. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; phối hợp với UBND các huyện biên giới đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường tuần tra biên giới trên địa bàn tỉnh, tham mưu triển khai đầu tư xây dựng hệ thống đường nhánh từ đường tuần tra biên giới kết nối đến các xã biên giới, đồn biên phòng, mốc giới, kè bảo vệ bờ sông, suối biên giới, mốc giới; xây dựng Khu kinh tế quốc phòng Mẫu Sơn; chủ động chuẩn bị tốt kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân khi có tình huống xảy ra.
5.2. Công an tỉnh tăng cường công tác nắm tình hình ngoại biên, khu vực biên giới, nhất là chủ trương, động thái của phía đối diện trên các lĩnh vực, kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo an ninh, lợi ích của tỉnh, trọng tâm là Chỉ thị số 12-CT/TW, ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế”. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh vô hiệu hóa hoạt động thâm nhập nội bộ, nội địa của các cơ quan đặc biệt nước ngoài, hoạt động chống đối của các cá nhân, tổ chức phản động; làm tốt công tác bảo đảm an ninh tôn giáo, dân tộc; tham mưu giải quyết hiệu quả các vụ khiến kiện, không để phát sinh, hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tham mưu, triển khai các biện pháp ứng phó với thách thức an ninh phi truyền thống như: Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, an ninh năng lượng, an ninh lương thực,… Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, sử dụng công nghệ cao,… và các tệ nạn xã hội, không để hình thành các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp tốt với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang địa phương trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự chính quy, tinh nhuệ, hiện đại có sức chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Duy trì, phát triển quan hệ đối ngoại với Công an Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự khu vực biên giới.
5.3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các lực lượng chức năng và cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác Biên phòng trên địa bàn tỉnh; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng địa bàn khu vực biên giới vững mạnh toàn diện, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội, khu kinh tế cửa khẩu gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và đối ngoại; phối hợp triển khai xây dựng đường tuần tra biên giới, kè bảo vệ mốc giới, sông, suối biên giới; huy động các nguồn lực xã hội hóa để xây dựng các đường nhánh kiểm tra cột mốc quốc gia; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện biên giới tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 433/KH-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 17/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 90-CTr/TU, ngày 26/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 22/4/2022 thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
5.5. Sở Ngoại vụ phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện biên giới: Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Mở rộng, đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đồng bộ trên cả ba trụ cột: Đối ngoại Đảng, Ngoại giao Nhà nước và Đối ngoại nhân dân. Thực hiện có hiệu quả Đề án Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác Ngoại giao kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục củng cố, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Quảng Tây (Trung Quốc) đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả trên các lĩnh vực. Mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác cấp địa phương với các địa phương khác của Trung Quốc và đối tác các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Pháp và các nước ASEAN; duy trì và thúc đẩy quan hệ với cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước
6.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định của Trung ương. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Tăng cường thẩm quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp. Thường xuyên kiểm tra về công tác tổ chức, bộ máy tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực hiện chưa tốt và nhân rộng các giải pháp, mô hình mới, cách làm hay để tham mưu, áp dụng vào thực tiễn của tỉnh. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường điện tử.
6.2. Sở Nội vụ: chủ trì tham mưu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp bảo đảm chất lượng, số lượng, cơ cấu hợp lý, có sự chuyển giao, kế thừa chặt chẽ giữa các thế hệ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ kế cận, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tham mưu chính sách thu hút, trọng dụng những người có đức, có tài, có trình độ cao. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính và chuyển đổi số; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu trong các cơ quan hành chính các cấp; thực hiện tốt văn hóa, đạo đức công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân; sắp xếp hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của thôn, tổ dân phố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở thật sự vững mạnh.
(Các chỉ tiêu, nhiệm vụ, đề án thực hiện Kế hoạch tại Phụ lục 1,2 kèm theo Kế hoạch này).
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này, theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo các nội dung công việc được giao cụ thể, phân công kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch này, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực, ý chí quyết tâm của các cấp, các ngành, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |