Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 835/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/04/2023
Ngày có hiệu lực 28/04/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Võ Văn Hưng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 835/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 28 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 58-CTR/TU NGÀY 31/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA XVII THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 825/SKH-TH ngày 19/4/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 Chính phủ và Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 58-CTR/TU NGÀY 31/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA XVII THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 835/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh)

Để triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây gọi là Nghị quyết 168/NQ-CP); Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây gọi là Chương trình hành động số 58-CTr/TU); UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống chính trị, Nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP và Chương trình hành động số 58-CTr/TU trên địa bàn tỉnh.

2. Cụ thể hóa mục tiêu, tầm nhìn, các nội dung về liên kết vùng và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 58-CTr/TU phù hợp với điều kiện của từng địa phương; khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

3. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành và người đứng đầu các đơn vị, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo tính khả thi, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 58-CTr/TU.

4. Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố thuộc Vùng để triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.

5. Mục tiêu đến năm 2030

5.1. Mục tiêu tổng quát

Tỉnh Quảng Trị cơ bản là một tỉnh công nghiệp - dịch vụ mạnh về kinh tế cửa khẩu và kinh tế biển; là một trong những trung tâm năng lượng sạch của Vùng; đề xuất cơ chế tiếp nhận và khai thác hiệu quả các mỏ khí ngoài khơi (Báo Vàng, Kèn Bầu...) và có trình độ phát triển thuộc nhóm tỉnh khá của cả nước; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, khả năng chống chịu cao với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát huy có hiệu quả tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam, cảng biển, sân bay và hệ thống giao thông kết nối; là điểm kết nối và là cửa ngõ ra biển của các nước trên Hành lang kinh tế Đông - Tây, với các tuyến giao thông kết nối như cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo, quốc lộ 15D nối cửa khẩu La Lay - cảng Mỹ Thủy, cảng hàng không Quảng Trị; từng bước hình thành các hành lang kinh tế Lao Bảo - Cam Lộ - Đông Hà - Mỹ Thủy, La Lay - Mỹ Thủy; là nơi các giá trị văn hóa, lịch sử và hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng được nâng cao, quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh, khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

5.2. Mục tiêu cụ thể

- Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 8,2%/năm; Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng là 37%; dịch vụ là 47,5%; nông - lâm - thủy sản là 10,5%; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 70,4% GRDP khu vực Công nghiệp; GRDP bình quân đầu người đạt 160 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2020 - 2025 đạt 22.750 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân hàng năm là 10-12%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt 38.300 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân hàng năm trên 12%/năm; Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP chiếm 15%; Tỷ lệ đô thị hóa đạt 43-46%.

- Về phát triển xã hội: Thu nhập bình quân đầu người cao hơn bình quân chung của cả nước; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 36%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1 - 1,5%/năm, trong đó tỷ lệ giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 3%/năm; Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 70%; Đạt 37 giường bệnh/vạn dân, 12 bác sĩ/vạn dân; Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 97% dân số.

[...]