Kế hoạch 1690/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Nghị quyết 168/NQ-CP, Chương trình 179-Ctr/TU và Chương trình hành động 333-KH/BCSĐ về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 1690/KH-UBND
Ngày ban hành 28/04/2023
Ngày có hiệu lực 28/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trần Quốc Nam
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1690/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 28 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH SỐ 179-CTR/TU NGÀY 09/3/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 333-KH/BCSĐ NGÀY 11/4/2023 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ, Chương trình số 179-Ctr/TU ngày 09/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 333-KH/BCSĐ ngày 11/4/2023 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Thông qua thực hiện Kế hoạch tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận xã hội để triển khai thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP của Chính phủ được đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết số 26-NQ/TW.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu sắc và triển khai kịp thời, quyết liệt, hiệu quả các quan điểm chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 26-NQ/TW và Nghị quyết số 168/NQ-CP; tập trung triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng thẩm quyền của từng ngành, địa phương.

- Việc phân công nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, gắn với mốc thời gian hoàn thành. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương, nhằm góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

Ninh Thuận trở thành tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước; là tỉnh phát triển năng động, nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, có khả năng chống chịu với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; hình thành khu kinh tế ven biển phía Nam tỉnh và hệ thống đô thị ven biển; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển đảo được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 10,84%/năm. Đến năm 2030, GRDP của tỉnh tăng 3,65 lần so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 12-13%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 47-48%, dịch vụ chiếm khoảng 40-41%. Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 30%; kinh tế số chiếm 30% GRDP. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 200 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành). Thu ngân sách Nhà nước đạt 11.000-12.000 tỷ đồng; tốc độ tăng thu nội địa cao hơn 2-3 điểm % so với bình quân của cả nước. Phấn đấu tỉ lệ đô thị hoá đạt khoảng 55-56%. Có ít nhất 45 xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt trên 55%.

- Chỉ số phát triển con người (HDI) cao hơn trung bình cả nước. Thu nhập bình quân đầu người gấp 1,2 lần trở lên so với trung bình cả nước. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75-80%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt khoảng 35-40%. Tỉ lệ hộ nghèo giảm 1-1,5%/năm, trong đó tỉ lệ trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm. Đạt 35 giường bệnh viện/vạn dân; trên 11 bác sĩ/vạn dân. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% dân số.

- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 49%; 100% hộ gia đình ở thành thị và 100% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Tỉ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt khoảng 100%. 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Đến năm 2045, trở thành tỉnh phát triển toàn diện, có thu nhập cao; là tỉnh mạnh về kinh tế biển; có khu kinh tế ven biển hiện đại, hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu cao với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân đạt mức cao; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

- Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ và sâu sắc vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của Vùng, là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, nhất là về kinh tế biển và quốc phòng, an ninh biển, đảo của Tổ quốc; cũng như mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển Vùng.

- Đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng, nhất là về liên kết vùng, cơ chế chính sách đặc thù, phân bổ nguồn lực, nguồn nhân lực, quan hệ đối ngoại nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng, giải quyết các vấn đề trọng điểm tại vùng, các vấn đề liên ngành, liên vùng.

- Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển với quy mô sâu rộng. Xây dựng các nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.

2. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách và đẩy mạnh phát triển liên kết vùng

a) Giao các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tổ chức phát triển theo không gian 3 hành lang chính: Trục cao tốc Bắc Nam, tuyến đường ven biển và hành lang Đông - Tây theo tuyến Quốc lộ 27 lên Nam Tây Nguyên để huy động các nguồn lực khai thác tiềm năng, lợi thế đặc thù của từng tiểu vùng, gắn với liên kết vùng với khu vực Tây nguyên và tiểu vùng Nam Trung Bộ; trong đó xác định 3 khu vực ưu tiên gồm: (1) Vùng đô thị động lực Phan Rang -Tháp Chàm là vùng tổng hợp đa ngành; (2) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng công nghiệp - cảng biển - năng lượng, thương mại dịch vụ và du lịch; (3) Vùng phát triển phía Tây là vùng phát triển thương mại dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng và du lịch.

[...]