Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 453/KH-UBND
Ngày ban hành 09/07/2021
Ngày có hiệu lực 09/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Trọng Yên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 453/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 09 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025” CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025". Theo đó, giao tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2021-2025 trồng 10,79 triệu cây xanh.

Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, căn cứ quỹ đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển rừng tại các địa phương, UBND tỉnh Đắk Nông giao Kế hoạch triển khai trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai có hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở... với sự tham gia của mọi người dân; huy động tối đa nguồn lực của xã hội, nhằm từng bước nâng cao chất lượng và tỷ lệ che phủ của rừng.

Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.

Đến hết năm 2025, toàn tỉnh trồng thành công 3 triệu cây xanh phân tán (tương đương tổng diện tích quy đổi 3.000 ha) ở các khu đô thị và vùng nông thôn, 8 triệu cây (tương đương tổng diện tích quy đổi 5.000 ha) trồng tập trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Yêu cầu

Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể đến các huyện, thành phố Gia Nghĩa làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện.

Tập trung, quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện.

Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây phân tán phải đúng thời vụ, lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, thổ nhưỡng, phù hợp với quy định, tiêu chuẩn giống cây trồng. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.

Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.

Sau khi thực hiện trồng cây, các địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm. Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác trồng cây, trồng rừng, hàng quý tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Giai đoạn 2021-2025 hoàn thành trồng 11 triệu cây xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có của từng địa phương trong đó: 3 triệu cây phân tán và 8 triệu cây trồng rừng tập trung, tương đương với tổng diện tích quy đổi 8.000 ha; cụ thể:

1. Trồng cây xanh phân tán (Khu vực đô thị và nông thôn)

a) Số lượng thực hiện 3 triệu cây, trung bình mỗi năm trồng 600 nghìn cây, tương đương với tổng diện tích quy đổi 600 ha/năm.

b) Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ, cây đa mục đích có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao và một số loài cây có hoa phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng để góp phần phát triển du lịch của địa phương.

c) Địa điểm trồng

- Khu vực đô thị, khu dân cư tập trung: Trồng trên đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác ...

- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu văn hóa lịch sử, tôn giáo và các công trình công cộng khác; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và đất trống rải rác; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác.

2. Trồng rừng tập trung

a) Số lượng: 8 triệu cây (bình quân 1.600 cây/ha), tương đương với tổng diện tích quy đổi 5.000 ha. Trung bình mỗi năm trồng 1,6 triệu cây, tương đương với tổng diện tích quy đổi 1.000 ha/năm.

b) Loài cây trồng

- Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng: Theo quy định tại Thông tư 29/2018/TT- BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.

- Đối với rừng sản xuất: Tập trung trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp.

[...]