Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 110/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2020
Ngày có hiệu lực 11/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Y Quang BKrông
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 110/NQ-HĐND

Đắk Nông, ngày 11 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH ĐẮK NÔNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tchức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Báo cáo s672 /BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông (có kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tố đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa III, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- UB Kinh tế của Quốc hội;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;

- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, TH, HSKH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Quang BKrông

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đng nhân dân tỉnh Đk Nông)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 22/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015, thực hiện trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, kinh tế vĩ mô khắc phục được khó khăn, dần ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng cao, lạm phát được kiềm chế; nền kinh tế được tái cơ cấu, thúc đy phát triển kinh tế tư nhân, tạo nhiều động lực phát triển mới. Trong tỉnh, những kết quả đạt được sau hơn 15 năm tái lập tỉnh đã tạo nền tảng, kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho sự phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, cũng gặp phải không ít những khó khăn, thách thức: đó là hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những thách thức lớn; thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp; trung ương ban hành nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách mới thay đổi tư duy kinh tế đối với một số lĩnh vực quan trọng; nguồn vốn đầu tư trung hạn từ trung ương phân bthấp hơn so với dự kiến; giá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh giảm sâu kéo dài; các dự án trọng điểm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh; các khó khăn nội tại của nền kinh tế quy mô nhỏ, địa phương miền núi, kết cấu hạ tầng yếu,...ảnh hưởng lên mọi mặt đời sống, nhất là ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư.

I. Những kết quả phát triển kinh tế - xã hội

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nội tỉnh (GRDP) duy trì ổn định và bền vững, Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân giai đoạn ước đạt 5,92%, quy mô nền kinh tế tăng 1,34 lần; GRDP bình quân đầu người tăng từ 38,65 triệu đồng đầu giai đoạn lên 49,74 triệu đồng.

2. Ngành công nghiệp có bước phát triển khá, bước đầu hình thành vùng công nghiệp trọng điểm luyện Alumin, nhôm của quốc gia. Khai thác và phát huy tốt các tiềm năng về công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp nhẹ và công nghiệp năng lượng... tạo ra một số sản phẩm đặc trưng có sức cạnh tranh. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao dần giá trị trên diện tích canh tác, quy mô và sản lượng cây trồng, vật nuôi tăng đáng kể. Từng bước khuyến khích và nhân rộng được các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thay đổi tích cực, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới đạt nhiều kết quả. Tổng mức lưu chuyn hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng khá. Cung cầu hàng hóa ổn định, hạ tầng thương mại được mở rộng. Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục được đẩy mạnh. Du lịch có bước phát triển, hệ thống hang động núi lửa tại huyện Krông Nô được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu đã tạo điểm nhấn mới, là tiềm năng cho ngành du lịch của tỉnh trong giai đoạn tới.

3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước tăng khá. Thu ngân sách nhà nước đạt kế hoạch đề ra, đa dạng hóa các nguồn vốn để thúc đẩy phát triển kinh tế. Hệ thống doanh nghiệp có bước phát triển, tăng cả về số lượng và vốn đăng ký, từng bước ổn định hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau sắp xếp đổi mới. Thu hút đầu tư đạt nhiều kết quả tích cực. Kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị dần được nâng cấp, hoàn thiện. Đầu tư nâng cấp sửa chữa các công trình thủy lợi, nâng tỷ lệ đảm bảo nước cho diện tích cần tưới. Cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện, mở rộng đến vùng sâu, vùng xa. Cơ sở hạ tầng dịch vụ thông tin, truyền thông phát triển, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

4. Tăng cường quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản. Tiếp tục quy hoạch chi tiết các đô thị trung tâm, từng bước khắc phục tình trạng quy hoạch kéo dài, chậm triển khai. Tổ chức điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản đến năm 2020, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng. Quản lý, khai thác có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên đất, tăng cường chế biến sâu; triển khai quyết liệt công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh chăm sóc và phát triển rừng; bảo vệ rừng có nhiều chuyn biến, xử lý các điểm nóng về môi trường.

5. Mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến rõ nét. số lượng học sinh khá, giỏi, tỷ lệ tốt nghiệp THPT tăng hàng năm. Công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đã hoàn thành và được duy trì bền vững. Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giáo dục, đào tạo. Dịch vụ y tế công từng bước được nâng cao chất lượng, tổ chức tốt và hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, dịch bệnh bạch hầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được đầu tư đáp ứng cơ bản nhu cầu. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và phát triển. Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án hợp tác y tế. Công tác khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế, công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được cải thiện.

6. Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ngày càng được nâng cao, phong trào thdục thể thao phát triển đa dạng, sôi ni. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tiếp tục được đẩy mạnh, thường xuyên tổ chức khôi phục các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh. Phong trào thể thao có bước phát triển; hoạt động xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho văn hóa, thể thao được chú trọng. Công tác giải quyết việc làm được quan tâm, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực; an sinh xã hội được đảm bảo, công tác xóa đói giảm nghèo triển khai có hiệu quả. Các chính sách trợ giúp xã hội của Nhà nước được triển khai kịp thời, hiệu quả; Thực hiện tốt chính sách đối với người có công. Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm.

[...]