Luật Đất đai 2024

Luật Đầu tư công 2019

Số hiệu 39/2019/QH14
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 13/06/2019
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2019/QH14

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2019

LUẬT

ĐẦU TƯ CÔNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Điều 3. Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.

4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và mức vốn của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

4. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương là cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:

a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.

5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.

6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công.

7. Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.

8. Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

9. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.

10. Cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này quản lý chương trình, dự án.

11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.

13. Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

14. Dự án đầu tư công khẩn cấp là dự án đầu tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.

16. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.

17. Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.

18. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.

19. Nhiệm vụ quy hoạch là các hoạt động được thực hiện để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.

20. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.

21. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.

22. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

23. Vốn ngân sách trung ương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

24. Vốn ngân sách địa phương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

25. Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương là vốn thuộc ngân sách trung ương bổ sung cho địa phương để đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 5. Đối tượng đầu tư công

1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Trường hợp thật sự cần thiết tách riêng việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập, đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định; đối với dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Việc tách riêng dự án độc lập được thực hiện khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.

2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.

4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư.

5. Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

6. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng quy định tại khoản này.

Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công

1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:

a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.

2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.

Điều 7. Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia

Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:

1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;

2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A

Trừ dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, dự án thuộc một trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:

1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật;

b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;

c) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;

b) Công nghiệp điện;

c) Khai thác dầu khí;

d) Hóa chất, phân bón, xi măng;

đ) Chế tạo máy, luyện kim;

e) Khai thác, chế biến khoáng sản;

g) Xây dựng khu nhà ở;

3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Giao thông, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Thủy lợi;

c) Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác;

d) Kỹ thuật điện;

đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;

e) Hóa dược;

g) Sản xuất vật liệu, trừ dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

h) Công trình cơ khí, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

i) Bưu chính, viễn thông;

4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;

c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;

d) Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Y tế, văn hóa, giáo dục;

b) Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình;

c) Kho tàng;

d) Du lịch, thể dục thể thao;

đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;

e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B

1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.

2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.

3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.

4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.

Điều 10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C

1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.

2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.

3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.

4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.

Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công

1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.

2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.

Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.

Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.

3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.

5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.

6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.

7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.

Điều 14. Công khai, minh bạch trong đầu tư công

1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công bao gồm:

a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;

b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;

c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

d) Kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;

đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;

e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;

g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;

h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;

i) Tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án;

k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án;

l) Quyết toán vốn đầu tư công.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.

2. Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư.

3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.

4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.

5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.

6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.

Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công

1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.

5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu, liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.

10. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

11. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.

Chương II

CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia;

b) Dự án quan trọng quốc gia.

2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

Trường hợp chương trình, dự án quy định tại khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này; dự án nhóm A khác sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

c) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;

d) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.

5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.

8. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.

Điều 18. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.

4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.

5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Nhiệm vụ quy hoạch;

c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;

d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 19. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;

b) Thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.

4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ trình.

5. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung chủ yếu của nghị quyết bao gồm: mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.

Điều 20. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia

1. Tờ trình của Chính phủ.

2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia.

3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.

4. Tài liệu khác có liên quan.

Điều 21. Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia

1. Thủ tục thẩm tra được quy định như sau:

a) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra;

b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.

2. Nội dung thẩm tra bao gồm:

a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

b) Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;

c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;

d) Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

đ) Những thông số cơ bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;

e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;

g) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch có liên quan, quy hoạch khác có liên quan đến tài nguyên, phương án di dân, tái định canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;

h) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.

Điều 22. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc thẩm quyền của Chính phủ

1. Chủ chương trình có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

3. Chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.

4. Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.

Điều 23. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Giao đơn vị, cơ quan có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.

Đối với dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư dự án.

Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định.

4. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này gửi ý kiến thẩm định để Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.

Điều 24. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.

Điều 25. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước theo quy định của Luật Quản lý nợ công.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan và đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội, sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn, lựa chọn đề xuất chương trình, dự án phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đề xuất chương trình, dự án.

5. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.

6. Đối với chương trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.

7. Đối với dự án nhóm A, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

8. Đối với chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

9. Đối với chương trình, dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.

10. Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và không gắn với khoản vay thì không phải lập đề xuất dự án.

Điều 26. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do Bộ, cơ quan trung ương quản lý

1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.

2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.

Điều 27. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý;

c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.

2 . Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ, dự kiến kế hoạch bố trí vốn, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.

Điều 28. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 29. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công

Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:

1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;

3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;

4. Dự kiến kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;

5. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;

6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;

7. Phân chia các dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;

8. Giải pháp tổ chức thực hiện.

Điều 30. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A

1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;

b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;

c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;

d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;

đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;

e) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;

g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội;

h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;

i) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;

k) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn, tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;

l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;

m) Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);

n) Giải pháp tổ chức thực hiện.

Điều 31. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:

1. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;

2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;

3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;

4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư, dự kiến kế hoạch bố trí vốn phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;

5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;

6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;

7. Phân chia các dự án thành phần (nếu có);

8. Giải pháp tổ chức thực hiện.

Điều 32. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 33. Phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án

1. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia;

b) Dự án quan trọng quốc gia;

c) Chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

d) Chương trình, dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cơ quan mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ thông báo cho giai đoạn sau và tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội quyết định cho Bộ, cơ quan trung ương trong giai đoạn trung hạn đang thực hiện, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền thông báo cho giai đoạn sau, tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho địa phương và số vượt thu thực tế của ngân sách địa phương (nếu có) dành cho đầu tư phát triển, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư

1. Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với chương trình đầu tư công, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 25 và 27 của Luật này;

b) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21 và 25 của Luật này;

c) Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này;

d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thực hiện theo quy định tại các điều 25, 26 và 27 của Luật này.

3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 35. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:

a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

5. Trường hợp điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này.

6. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

7. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, địa phương quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án được phê duyệt.

Điều 36. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Sự cần thiết của chương trình, dự án.

4. Mục tiêu của chương trình, dự án.

5. Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.

Điều 37. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.

3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.

4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 38. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư

1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.

3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 39. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư

1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.

3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.

Điều 40. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;

c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật này;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;

đ) Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không có cấu phần xây dựng được quy định như sau:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;

b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;

c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.

4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trừ dự án quan trọng quốc gia.

5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy định như sau:

a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định;

b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;

c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán.

6. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 41. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.

2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này:

a) Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của Luật này;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án khác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.

4. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm định chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.

Điều 42. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp

1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị có chức năng tổ chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hoặc đơn vị có chức năng thẩm định dự án;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp tại kỳ họp gần nhất.

Điều 43. Điều chỉnh chương trình, dự án

1. Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;

c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.

2. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;

b) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;

c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;

d) Do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của dự án;

đ) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;

e) Khi chỉ số giá trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi chương trình, dự án đã được thực hiện thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.

5. Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.

6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 44. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình;

c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;

d) Phạm vi và quy mô của chương trình;

đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;

e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;

g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương trình;

h) Giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác;

i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);

k) Tổ chức thực hiện chương trình;

l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;

d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;

đ) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;

e) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;

g) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

h) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;

i) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;

k) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;

l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;

m) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).

3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 45. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án

1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 46. Phân loại kế hoạch đầu tư công

1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:

a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;

b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.

2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý bao gồm:

a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;

b) Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương;

c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.

3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:

a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.

Điều 47. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;

c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;

đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;

e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;

c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;

d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.

Điều 48. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.

2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.

3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.

6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.

Điều 49. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong trung hạn. Việc phân loại theo ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.

4. Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng địa phương; tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với báo cáo trình Quốc hội. Tổng mức vốn của từng cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch vốn đầu tư công sử dụng nguồn ngân sách địa phương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới đối với báo cáo trình Hội đồng nhân dân các cấp.

5. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.

6. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.

7. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

Điều 50. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.

2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.

3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.

4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.

5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

Điều 51. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án

1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.

4. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;

b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;

c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;

d) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;

đ) Dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;

e) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này;

b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;

c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.

6. Quốc hội quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch đầu tư công trung hạn quốc gia. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.

Điều 52. Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn

Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

1. Dự án chuyển tiếp thuộc danh mục của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

2. Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm.

Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương;

3. Nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 18 của Luật này;

4. Các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 5 của Luật này.

Điều 53. Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án đầu tư công khẩn cấp.

2. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 54. Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.

2. Vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được bố trí để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và các công việc khác theo quyết định phê duyệt dự án.

Điều 55. Trình tư lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí phân bổ mức vốn đầu tư công trung hạn dự kiến cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

2. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau với tổng mức vốn đầu tư công dự kiến bằng tổng mức vốn đầu tư công của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau.

3. Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.

4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh;

c) Tổ chức thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh;

d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;

đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

7. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau.

8. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

10. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

11. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia báo cáo Chính phủ.

Điều 56. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau.

6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau.

8. Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

9. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 57. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Thực hiện theo quy định tại các điều 51, 52, 53 và 54 của Luật này.

2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.

3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

4. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch.

5. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt

Điều 58. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương

1. Thực hiện theo quy định tại các điều 51, 52, 53 và 54, khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Luật này.

2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.

3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.

Điều 59. Lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý.

2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 60. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước

1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển của năm đầu tiên, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp này.

2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước, Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước của cả nước;

b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng địa phương;

c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương;

d) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và đối tượng đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.

Điều 61. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.

3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.

4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện.

Điều 62. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương

1. Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

4. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.

5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện, bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án.

Điều 63. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương

1. Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện.

Chương IV

THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Mục 1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 64. Tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công

1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện.

2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.

3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự án.

Điều 65. Chấp hành kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:

a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;

b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.

2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 66. Triển khai kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định;

d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;

đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;

e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và theo kế hoạch vốn đã được bố trí;

g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn ngân sách trung ương theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.

Điều 67. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công

1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.

2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.

3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này trong tổng mức vốn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;

b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;

b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.

7. Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp sau đây:

a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;

c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.

8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

Điều 68. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.

3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 69. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công

1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.

2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:

a) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;

c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;

d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;

đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.

Điều 70. Đánh giá kế hoạch đầu tư công

1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.

2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá định kỳ hằng quý và hằng năm.

3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công bao gồm:

a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;

c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;

d) Tình hình quản lý đầu tư công;

đ) Tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.

Điều 71. Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án

1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.

2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực hiện như sau:

a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình, dự án được giao quản lý;

b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng;

c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác;

d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.

Điều 72. Đánh giá chương trình, dự án

1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.

2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.

3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.

4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.

5. Ngoài quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1 Điều này khi cần thiết.

Điều 73. Nội dung đánh giá chương trình, dự án

1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:

a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;

b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;

c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.

2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao gồm:

a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;

b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;

c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh chương trình, dự án.

3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:

a) Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án;

b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Nội dung đánh giá tác động của chương trình, dự án bao gồm:

a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;

b) Tác động kinh tế - xã hội;

c) Tác động môi trường, sinh thái;

d) Tính bền vững của dự án;

đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:

a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;

b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;

c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình, dự án;

đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.

6. Chính phủ quy định phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.

Điều 74. Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội.

2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng bao gồm:

a) Việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;

b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;

c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân;

d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;

đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều 14 của Luật này;

e) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.

Điều 75. Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung sau đây:

a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này;

b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án;

c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước ngày thực hiện.

2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;

c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.

Điều 76. Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án

1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.

2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự đánh giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.

Điều 77. Thanh tra đầu tư công

1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công được công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.

Chương V

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công.

2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.

3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.

5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư công.

Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.

2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công.

3. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý đầu tư công.

4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.

5. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.

9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kiểm tra thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.

Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;

4. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 33 của Luật này;

6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia;

7. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công.

Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư chương trình và bảo trì, vận hành dự án đưa vào sử dụng.

4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.

5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.

Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan trung ương

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy định của pháp luật.

2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

5. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.

6. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.

7. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.

8. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 17 của Luật này.

2. Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.

3. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.

4. Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được giao cho địa phương quản lý, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý.

Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung sau đây:

a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương;

b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

c) Xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án do địa phương quản lý.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cấp phó hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này.

4. Tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.

5. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.

Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.

2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.

3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung sau đây:

a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên;

b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp trên;

c) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật này.

5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn.

Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước

1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án.

4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 74 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Điều 88. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư

1. Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.

2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định.

3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình không trùng lặp với chương trình khác và với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên quan đến chương trình, dự án đề xuất.

Điều 89. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đó.

Điều 90. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự án

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, quyết định.

2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.

3. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập chương trình, dự án.

Điều 91. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định.

2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.

4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư được duyệt.

5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương trình, dự án.

6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.

Điều 92. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án

1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.

2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.

3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án.

Điều 93. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình.

2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 94. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án

1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án.

2. Báo cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về việc thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 95. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý chương trình, dự án

1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.

2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.

Điều 96. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá và kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án

1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.

3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.

Điều 97. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định như sau:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong phạm vi quản lý.

3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 98. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 99. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14

Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”.

Điều 100. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 101 của Luật này.

Điều 101. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với chương trình, dự án đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Đối với chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.

5. Đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2019.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

718
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Đầu tư công 2019
Tải văn bản gốc Luật Đầu tư công 2019

NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 39/2019/QH14

Hanoi, June 13, 2019

 

LAW

ON PUBLIC INVESTMENT

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Public Investment.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for state management of public investment; management and use of public investment capital; rights, obligations and responsibilities of regulatory authorities, affiliates, entities and persons involved in public investment activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to regulatory authorities, affiliates, entities and persons involved in or related to public investment, management and use of public investment capital.

Article 3. Application of Law on Public Investment, international treaties and agreements

1. Management and use of public investment capital and public investment activities shall have to comply with provisions laid down herein and other provisions of relevant law.

2. If there is any difference between provisions of this Law and those of international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member state, the latter shall prevail.

3. Public investment programs and projects in foreign countries must be implemented in accordance with provisions of international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member state or international agreements between Vietnam and foreign parties.

4. Management and use of state-owned funds invested in enterprises shall be subject to provisions of law on management and use of state capital invested in production and business activities of enterprises.

Article 4. Interpretation

For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows:

1. Investment policy recommendation report refers to a document presenting a preliminary study’s contents, including necessity, feasibility, efficiency, intended capital sources and estimated capital amounts of a public investment program, group-B or group-C investment project, as a basis for a competent authority to make its decision on that investment policy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Feasibility study report refers to a document presenting a study’s contents, including necessity, feasibility, efficiency, intended capital sources and estimated capital amounts of a public investment program or project, as a basis for a competent authority to make its investment decision.

4. Ministries and/or central and local bodies refers to regulatory authorities or entities assigned planned public investment duties, including:

a) Central bodies affiliated to political organizations, Supreme People’s Procuracy, Supreme People’s Court, State Audit, Office of the President, Office of the National Assembly, Ministries, Ministry-level agencies, Governmental agencies and central bodies of Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations (hereinafter referred to as Ministries and/or central bodies);

b) Provincial-level People’s Committees;

c) Other entities and organizations assigned planned public investment duties.

5. Program owner refers to an entity or organization assigned to preside over management of a public investment program.

6. Investment project owner refers to an entity or organization assigned to directly manage a public investment project.

7. Investment policy refers to a competent authority’s decision concerning major contents of an investment program or project, serving as a basis to issue, submit and approve a decision on investment in an investment program and project, or a decision on approval of a feasibility study report of a public investment project.

8. Public investment program refers to a combination of goals, duties and solutions designed to carry out socio-economic development objectives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Host entity refers to a Ministry, central or local entity prescribed in clause 4 of this Article that is in charge of an investment program or project.

11. Entity specialized in management of public investment refers to a unit performing the function of management of public investment that is put under the control of the Ministry of Planning and Investment; a unit assigned to take charge of public investment affairs of a Ministry, central or local authority; a division or department authorized to manage public investment that is put under the control of a district or commune-level People's Committee.

12. Entity accorded regulatory authority over public investment includes Government, Ministry of Planning and Investment and People's Committee at all levels.

13. Public investment project refers to a project using all or part of public investment capital.

14. Urgent public investment project refers to a public investment project designed to promptly prevent, control and mitigate consequences of acts of God, disasters or diseases; an urgent duty to ensure national defence, security and external relations that is subject to the decision of a competent authority.

15. Public investment refers to the State’s investment in programs, projects and others classified as subjects of public investment as provided for herein.

16. Public investment activities include formulation, evaluation of and decision on an investment policy; design, evaluation of and decision on a public investment program or project; formulation, evaluation, approval, assignment and implementation of a public investment plan or project; management and use of public investment capital; commissioning and transfer of a program and preparation of final accounts of a public investment project; monitoring, assessment, examination and inspection of a public investment plan, program or project.

17. Public investment plan refers to a collection of objectives, guidelines and lists of public investment programs and projects; balancing of public investment capital sources, alternatives for fund disbursement, methods of channeling resources and implementation thereof.

18. Investment preparatory activities encompasses formulation, evaluation of and decision on an investment policy, and formulation, evaluation of and decision on investment in a project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20. Outstanding debts accruing from capital construction activities refers to the post-commissioning value of items that constitute a project belonging to the public investment plan approved by a competent authority and not yet receiving any portion of funds disbursed to these items.

21. Decentralization of regulatory authority over public investment refers to an act of determining rights and responsibilities of entities and persons having competence in performing public investment activities.

22. Public investment capital regulated herein shall comprise: state budget funds; legitimate revenues of state agencies and public service units that are retained for investment purposes as provided in law.

23. Central budget’s capital refers to capital expenditures of the central budget, subject to the Law on State Budget.

24. Local budget’s capital refers to capital expenditures of the local budget, subject to the Law on State Budget.

25. Target transfers from the central budget to the local budget refers to funds from the central budget that are granted as financial supplements in order for local subdivisions to make investment in public investment programs and projects listed in their respective duties decided by a competent authority.

Article 5. Public investment objects

1. Investment in socio-economic infrastructure construction programs and projects

Where really necessary, compensation, support and residential resettlement activities in investment projects of national significance may be divided into separate projects, subject to the National Assembly’s evaluation and decision; with respect to those activities in group-A investment projects, subject to the evaluation and decision of the Prime Minister or provincial-level People’s Council under their respective delegated powers. Projects may be separated when approving investment policies for investment projects of national significance and group-A investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Investment in and support given to investments in provision of public utility and social welfare products and services.

4. Investment of the State in participation in implementing projects in the public-private partnership form.

5. Investment in providing support for formulation, evaluation of and decision on or approval, public disclosure and modification of planning schemes as per law on planning.

6. Investment in granting subsidies to offset preferential lending interest rates; making equity contribution to the charter capital of policy banks and state off-budget financial funds; providing investment support for other policy beneficiaries under the Prime Minister’s decisions.

The Government shall promulgate regulations procedures and processes for carrying out investment that are applied to those beneficiaries specified in this clause.

Article 6. Classification of public investment projects

1. Public investment projects can be classified by their characteristics as follows:

a) Projects with construction constituents constitute investment projects in new construction, renovation, upgradation and expansion of existing investment projects, including purchase of project-controlled assets and equipment;

b) Projects without construction constituents refer to investment projects in purchasing assets, acquiring transferred land use rights, procuring, repairing and upgrading equipment, machinery and other projects that are not prescribed in point a of this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Criteria for classification of investment projects of national significance

Investment projects of national significance constitute independent investment projects or a complex of closely connected construction projects, and must meet one of the following criteria:

1. Using public investment capital worth 10,000 billion dong or above;

2. Having substantial environmental impacts or posing potential risks in making serious environmental impacts, including the following projects:

a) Nuclear power plants;

b) Those projects using land subject to the requirement for conversion of land use purposes from land in national parks, nature reserves, protected landscapes, research and experimental forests covering an area of 50 hectares or more; upstream protective forests covering an area of 50 hectares or more; protective forests, used as wind, sand screens, wave breakers, and for reclaiming land from the sea and protecting environment, that cover an area of 50 hectares or more; production forests covering at least 1,000 hectares;

3. Using land subject to the requirement for conversion of land use purposes from arable land for growing wet rice during at least two cropping seasons which covers an area of 500 hectares or more;

4. Moving and resettling at least 20,000 inhabitants in mountainous areas or at least 50,000 inhabitants in other regions;

5. Requiring special legal frameworks or policies subject to the National Assembly's resolutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Except investment projects of national significance specified in Article 7 herein, projects falling under one of the following criteria shall be classified as group-A investment projects:

1. Those projects falling into the following circumstances, irrespective of the gross investment:

a) National defence and security projects rated top secret;

b) Hazardous and explosive production projects;

c) Investment projects in construction of infrastructure of industrial parks, export processing zones and hi-tech parks;

2. Those projects with the gross investment worth 2,300 billion dong or greater in the following fields:

a) Transport, including bridges, seaports, inland ports, airports, railways and national highways;

b) Electric power industry;

c) Oil and gas production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Machine manufacturing and metallurgy;

e) Mining and mineral processing;

g) Construction of residential buildings;

3. Those projects with the gross investment worth 1,500 billion dong or greater in the following fields:

a) Transport, except those projects specified in point a of clause 2 of this Article;

b) Water resources and irrigation;

c) Water supply and drainage, waste treatment and construction of other technical infrastructure;

d) Electrical engineering;

dd) Production of communication and electronic equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Production of materials, except those projects specified in point d of clause 2 of this Article;

h) Mechanical engineering projects, except those projects specified in point dd of clause 2 of this Article;

i) Post and telecommunications;

4. Those projects with the gross investment worth 1,000 billion dong or greater in the following fields:

a) Agricultural, forestry and aquacultural production;

b) National parks and nature reserves;

c) Technical infrastructure of new urban zones;

d) Industry, except for those projects in the industrial sectors specified in clause 1, 2 and 3 of this Article;

5. Those projects with the gross investment worth 800 billion dong or greater in the following fields:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Scientific research, information technology, radio and television broadcasting;

c) Treasure;

d) Tourism, sport and physical activities;

dd) Civil construction, except construction of residential buildings specified in point g of clause 2 of this Article;

e) Projects developed in the national defence and security field, except those projects specified in clause 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 9. Criteria for classification of group-B investment projects

1. Those projects in the fields specified in clause 2 of Article 8 herein with total investment worth from 120 billion dong to less than 2,300 billion dong.

2. Those projects in the fields specified in clause 3 of Article 8 herein with the gross investment worth from 80 billion dong to less than 1,500 billion dong.

3. Those projects in the fields specified in clause 4 of Article 8 herein with the gross investment worth from 60 billion dong to less than 1,000 billion dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Criteria for classification of group-C investment projects

1. Those projects in the fields specified in clause 2 of Article 8 herein with the gross investment worth less than 120 billion.

2. Those projects in the fields specified in clause 3 of Article 8 herein with total investment worth less than 80 billion.

3. Those projects in the fields specified in clause 4 of Article 8 herein with the gross investment worth less than 60 billion.

4. Those projects in the fields specified in clause 5 of Article 8 herein with the gross investment worth less than 45 billion.

Article 11. Modification of criteria for classification of public investment projects

1. The National Assembly shall have authority to make its decision on modification of criteria for classification of projects of national significance referred to in Article 7 herein.

2. The Government shall be charged with petitioning the National Assembly Standing Committee to seek its decision on modification of criteria for classification of public investment projects prescribed in Article 8, 9 and 10 herein and reporting to the National Assembly in the upcoming meeting session.

3. Criteria for classification of public investment projects specified in clause 1 and 2 of this Article may be modified in the event that the price index has varied critically and there is a major adjustment in decentralization of public investment management powers related to criteria for classification of public investment projects or existence of other important elements affects criteria for classification of public investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Comply with law on management and use of public investment capital.

2. Conform to the national socio-economic development strategy, the national socio-economic development plan during the 5-year period and other relevant planning schemes prescribed in law on planning.

3. Duly implement stipulated responsibilities and powers of state regulatory authorities, entities and persons involved in management and use of public investment capital.

4. Manage the use of public investment capital classified by specific funding sources in accordance with regulations; ensure that investment is made on a concentrated and consistent manner, meets required quality standards, is economical and effective, and capability of balancing resources; avoid any waste and loss.

5. Ensure transparency and public disclosure of public investment activities.

Article 13. Tasks involved in state management of public investment

1. Promulgate and direct implementation of legislative documents on public investment.

2. Design and lead the implementation of public investment strategies, programs, plans, solutions and policies.

3. Monitor and provide information about management and use of public investment capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Impose sanctions for violations against law, handle complaints and denunciations of entities and persons involved in public investment activities.

6. Offer rewards to entities and persons who have delivered good performance of public investment activities.

7. Enter into international cooperation in public investment.

Article 14. Transparency and public disclosure of public investment activities

1. Public investment information that must be made publicly available and transparent, including:

a) Regulatory framework, laws and conduct of implementation of laws and policies during the period of management and use of public investment capital;

b) Principles, criteria for distribution of public investment capital and limits of distributed investment funds;

c) Principles, criteria and bases for compiling the portfolio of investment projects in the mid-term and annual public investment plan;

d) Public investment plans and programs to be developed at localities; funding for each program in specific years and progress of implementation and disbursement of funds for public investment programs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Plan for distribution of mid-term and annual public investment capital, including the portfolio and public investment capital amounts allocated to specific investment projects;

g) Current situations of mobilization of resources and other funding sources used as capital participation in implementation of public investment projects;

h) Current situations and results of implementation of public investment plans, programs and projects;

i) Implementation and fund disbursement progress;

k) Results of acceptance testing and assessment of public investment programs and projects;

l) Final accounts of public investment capital.

2. Heads of regulatory authorities, organizations and affiliates thereof must make a public disclosure of such public investment information in accordance with laws.

Article 15. Costs of design, assessment, monitoring, examination, evaluation and inspection of public investment plans, programs and projects

1. Costs of preparation and assessment of an investment policy recommendation report for a public investment program using current expenditures of entities and units assigned to carry out these activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Costs of formulation and assessment of a public investment plan using current expenditures of entities and units formulating and assessing public investment plans.

4. Costs of monitoring, inspection and evaluation of a public investment plan, program or project using current expenditures of entities and units assigned to carry out these tasks.

5. Costs of inspection of use of current expenditures of inspecting entities and units.

6. As for public investment programs or projects using Official Development Assistance (ODA) funds and other preferential borrowings from foreign sponsors, these sponsors shall be encouraged to give financial support to pay costs specified in this Article.

Article 16. Prohibited acts of public investment

1. Issuing decisions on investment policies that are not conformable to public investment strategies, plans and programs; in which funding sources and capital balancing capability are not defined; ultra vires or in breach of legally required processes and procedures.

2. Issuing decisions on investment in public investment programs or projects without obtaining the competent authority’s decisions on investment policies or in breach of requirements concerning objectives, scope, scale or in excess of total investment specified in investment policies decided by competent authorities. Issuing decisions on adjustment in the gross investment in public investment programs or projects in violation of regulations enshrined in law on public investment.

3. Abusing assigned titles and powers to appropriate, make personal gain from and commit corrupt acts while managing and using public investment capital.

4. Program or project owners collude with consulting organizations and contractors in issuing decisions on investment policies and decisions on public investment programs or projects that result in any loss or waste of state capital, property and national resources, and harms or infringement on legitimate interests of single citizens and the public.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Requesting entities and persons to put investment at their own expense when public investment programs or projects have not yet obtained decisions on investment policies, approval or incur debts accruing from capital construction activities.

7. Using public investment capital for wrongful purposes, to serve incorrect beneficiaries, in excess of standards and limits prescribed in law.

8. Counterfeiting and falsifying information and documents related to decisions on investment policies, investment decisions and implementation of public investment programs or projects.

9. Deliberately reporting and providing incorrect, untrue and impartial information that may affect formulation, evaluation of and decision on public investment plans, programs and projects, and monitoring, assessing, examining, inspecting and imposing sanctions for any violation arising from implementation of public investment plans, programs and projects.

10. Deliberately damaging, lying about, concealing or storing an inadequate number of documents and evidences relating to decisions on investment policies, investment decisions and implementation of public investment programs and projects.

11. Hindering discovery of any violation against law on public investment.

Chapter II

INVESTMENT POLICIES AND DECISIONS ON INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS AND PROJECTS

Section 1. FORMULATION, EVALUATION OF AND DECISION ON INVESTMENT POLICIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The National Assembly shall be vested with authority to issue decisions on policies for investment in the following programs and projects:

a) National target programs;

b) Investment projects of national significance.

2. The Government shall be vested with authority to make decisions on policies for investment in public investment programs using the central budget allocations, except those specified in point a of clause 1 of this Article.

3. The Government shall be authorized to set out regulations on power decentralization, procedures and processes for making decisions on investment policies for public investment programs or projects using legitimate revenues from state regulatory authorities and public service units for investment purposes in compliance with regulations on the financial autonomy of entities.

In case where those public investment programs or projects specified in this clause use state budget allocations, authority, procedures and processes for making decisions on these programs or projects shall be subject to provisions laid down herein.

4. The Prime Minister shall be accorded authority to issue decisions on policies for investment in the following programs and projects:

a) Public investment projects specified in clause 1 of Article 8 herein; other group-A public investment projects using the central budget allocations under the jurisdiction of Ministries or central regulatory agencies;

b) Public investment programs and projects using ODA borrowings and preferential borrowings from foreign sponsors, except national target programs and public investment programs specified in clause 1 and 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Technical support projects using ODA funds and preferential borrowings from foreign sponsors for preparations for investment projects.

5. Ministers and Heads of central regulatory agencies shall be accorded authority to make decisions on policies for investment in group-B and group-C public investment projects under their management, except those projects specified in clause 4 of this Article.

6. Provincial-level People’s Councils shall be accorded authority to make decisions on policies for investment in group-A projects under their jurisdiction, except those projects specified in clause 4 of this Article.

7. People’s Councils at all levels shall be vested with powers to make decisions on policies for investment in group-B or group-C public investment programs and projects using the local budget’s allocations, including target transfers from the superior budget and legitimate funding sources under their jurisdiction, except those public investment projects prescribed in clause 4 of this Article.

Where necessary, People’s Councils shall be accorded authority to make decisions on assign People’s Committees at the same level to make decisions on policies for investment in projects specified in this clause in line with developmental objectives, guidelines, financial capacity and specific conditions of localities.

8. In case of adjustments in policies for investment in public investment programs and projects, authority to make decisions on policies for investment in public investment programs and projects shall be subject to regulations laid down in clause 1 of Article 34 herein.

Article 18. Requirements for granting decisions on policies for investment in public investment programs and projects

1. Conform to relevant socio-economic development strategies, plans and planning schemes in accordance with law on planning that have already obtained decisions or approval from competent authorities.

2. Avoid overlapping between public investment programs and projects already obtaining investment policy decisions or investment decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Correspond to capabilities of borrowing funds and repaying public or Governmental debts and local government’s debts.

5. Ensure socio-economic efficiency, national defence and sustainable development.

6. Tasks and projects exempted for the investment policy decision requirement, including:

a) Investment preparatory tasks;

b) Planning tasks;

c) Urgent public investment projects;

d) Public investment projects belonging to national target programs;

dd) Constituent projects belonging to those projects already obtaining the competent authority’s investment policy decisions.

Article 19. Procedures and processes for granting decisions on policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Assign their subordinates to prepare investment policy recommendation reports for national target programs and pre-feasibility study reports for public investment projects of national significance;

b) Establish a council to evaluate investment policy recommendation reports and pre-feasibility study reports;

c) Completely prepare investment policy recommendation reports and pre-feasibility study reports for submission to the Prime Minister.

2. The Prime Minister may establish the state evaluation council chaired by the Minister of Planning and Investment and tasked with evaluating reports on recommendation of investment policies for national target programs and prefeasibility study reports for public investment projects of national significance.

3. The Government shall seek the National Assembly’s decision on policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance.

4. The National Assembly’s competent agency shall evaluate documents on national target programs and public investment projects of national significance proposed by the Government.

5. The National Assembly shall consider adopting resolutions on policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance. These resolutions shall have the following main contents: objectives, scale, total investment capital, main technologies, location, time and schedule of, mechanism, method for and policies on implementation thereof.

Article 20. Documents on decisions on policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance

1. Government’s report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Evaluation report of the State Evaluation Council.

4. Other relevant documents.

Article 21. Procedures for and subject matters of evaluation of policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance

1. Evaluation procedures shall be regulated as follows:

a) Not later than 60 days prior to the date of opening of a National Assembly's meeting, the Government sends documents on its investment policy decision for national target programs or public investment projects of national significance to the body presiding over evaluation;

b) The body presiding over evaluation has the right to request the Government and other related entities or persons to report on issues pertaining to national target programs or public investment projects of national significance; carry out the field survey of issues related to national target programs and public investment projects of national significance;

c) Entity or person requested to carry out evaluation by the presiding body is responsible for fully providing all information and documents required for an evaluation.

2. Subject matters of an evaluation shall be composed of the followings:

a) Satisfaction of criteria for identification of national target program or public investment projects of national significance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Compliance with law;

d) Relevance to related socio-economic development strategies, plans and planning schemes in accordance with law on planning;

dd) Basic parameters of public investment program or project, including objectives, scale, investment form, scope, location and area of land necessary for implementation of such program or project, timelength and schedule of implementation, alternatives for main technologies, environmental protection approaches, funding sources, capital recovery and debt repayment capability;

e) Assessment of socio-economic efficiency and maintenance of national defence and sustainable development;

g) Assessment of relevance to land use planning, land distribution and zoning plans included in the related or other planning scheme related to natural resources, residential mobility, agricultural resettlement and residential settlement plans for domestic public investment projects of national significance;

h) Assessment of level of risk that an outward investment project of national significance may run in a host country.

Article 22. Procedures and processes for granting decisions on policies for investment in public investment programs under the Government’s jurisdiction

1. A program owner shall have the following responsibilities:

a) Authorize the entity directly put under their control to prepare an investment policy recommendation report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Completely prepare the investment policy recommendation report for submission to the Prime Minister.

2. The Prime Minister may establish an interagency Council or authorize the Ministry of Planning and Investment to preside over or cooperate with related entities in evaluating the investment policy recommendation report.

3. The program owner prepares a complete investment policy recommendation report according to opinions received from the evaluation prescribed in clause 2 of this Article for submission to the Government.

4. The Government reviews inclusions in the report before issuing its decision on investment policy for the public investment program, including objectives, scope, scale, total investment capital, timelength, schedule, mechanism and solutions as well as policies for implementation of the intended program.

Article 23. Procedures and documentation requirements for grant of decisions on investment policies for group-A public investment projects under the Prime Minister's jurisdiction

1. Ministers and Heads of central and local regulatory agencies shall have the following responsibilities:

a) Authorize their directly affiliated units and specialized agencies to prepare pre-feasibility study reports;

b) Authorize competent entities to carry out the evaluation or establish a Council to evaluate pre-feasibility study reports;

c) Command entities specified in point a of this clause to prepare complete pre-feasibility study reports for submission to the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Prime Minister shall be accorded authority to make a decision on establishment of an interagency Council or mandate an agency to preside over the evaluation of pre-feasibility study reports as a basis to issue a decision on the investment policy for the intended project.

The interagency Council or the body presiding over an evaluation may invite any qualified or experienced organization or individual to join in the evaluation of pre-feasibility study reports or may request the project owner to designate any qualified and experienced organization or individual to join in the evaluation of pre-feasibility study reports.

3. Ministry of Planning and Investment shall be vested with authority to preside over the evaluation of funding sources and capacity for balancing funds and file results of such evaluation to the interagency Evaluation Council or the body presiding over evaluation.

4. The interagency Evaluation Council or the body presiding over evaluation which is stated in clause 2 of this Article shall submit evaluation opinions to Ministries, central and local regulatory authorities so that they prepare a complete pre-feasibility study report for submission to the Prime Minister.

5. Prime Minister shall be vested with authority to issue an investment policy decision, including such contents as investment objectives, scale, gross investment, structure of funding sources, location, timelength, schedule of implementation of a project and design of funding plans.

Article 24. Procedures and documentation requirements for grant of decisions on investment policies for group-A public investment projects under the jurisdiction of provincial-level People’s Councils

1. The provincial-level People’s Council shall assume the following responsibilities:

a) Authorize their specialized agencies or district-level People’s Committees to prepare pre-feasibility study reports;

b) Establish an Evaluation Council composed of the President or Vice President of the provincial-level People's Committee as the Council’s Chair, the agency specialized in management of public investment at the provincial level as the Council’s standing commissioner, and related agencies as the Council’s members, in order to carry out the evaluation of pre-feasibility study reports, funding sources and capital balancing capacity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provincial-level People’s Committees shall petition same-level People’s Councils to consider granting investment policy decisions, including such contents as investment objectives, scale, gross investment, location, timelength, schedule of implementation of a project and design of funding plans.

Article 25. Procedures and documentation requirements for grant of decisions on policies for investment in public investment programs and projects using ODA funds and preferential borrowings from foreign sponsors

1. Ministries, central and local regulatory authorities recommend public investment programs and projects using ODA funds and other foreign preferential borrowings to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and other related entities as per law.

2. The Ministry of Finance presides over identifying factors of eligibility for preferential treatment, assessing impacts of ODA and preferential borrowings granted by foreign sponsors with respect to debt safety ratios, and determining the domestic financial mechanism under the Law on Public Debt Management.

3. The Ministry of Planning and Investment consolidates opinions from Ministries, central and local regulatory authorities concerned, assesses the necessity of each public investment program and project, makes the preliminary assessment of feasibility, socio-economic efficiency and environmental impacts (if any), and impacts of each public investment program or project on the mid-term public investment plan, chooses to recommend appropriate programs and projects to the Prime Minister to seek his decision.

4. The Prime Minister considers granting approval of recommended programs or projects.

5. As for national target programs or public investment projects of national significance, procedures and processes for granting investment policy decisions shall be subject to provisions laid down in Article 19, 20 and 21 herein.

6. As for public investment programs put under the Government’s decision-making authority, procedures and processes for granting investment policy decisions shall be subject to provisions enshrined in Article 22 herein.

7. Regarding group-A public investment projects, procedures and processes for grant of investment policy decisions shall be subject to provisions enshrined in Article 23 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Governing body sends the Ministry of Planning and Investment an investment policy recommendation report;

b) Ministry of Planning and Investment presides over evaluating the submitted investment policy recommendation report, funding sources and capital balancing capacity before making representations to the Prime Minister;

c) Prime Minister considers granting the investment policy decision.

9. As for public investment programs or projects not put under the decision-making authority of entities and persons prescribed in clause 1, 2, 3 and 4 of Article 17 herein, procedures and processes for granting investment policy decisions shall be subject to the following regulations:

a) Governing body collects opinions from the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and other related entities about an investment policy recommendation report;

b) Based on these opinions, governing body undertakes the evaluation and decides whether an investment policy decision is made.

10. Public investment programs or projects using non-refundable ODA funds and not associated with borrowings shall be exempted from the requirement for preparation of project recommendation reports.

Article 26. Procedures and processes for grant of decisions on policies for investment in group-B and group-C public investment projects using public investment capital under the management of Ministries or central regulatory authorities

1. Ministers and Heads of central and local regulatory agencies shall have the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Establish a Council to evaluate, or authorize another competent entity to evaluate, the investment policy recommendation report, funding sources and capital balancing capacity;

c) Direct the entity prescribed in point a of this clause to prepare a complete investment policy recommendation report based on evaluation opinions.

2. Based on evaluation opinions prescribed in clause 1 of this Article, Ministers and Heads of central regulatory authorities issue investment policy decisions, including such contents as investment objectives, scale, gross investment, structure of funding sources, location, timelength and schedule of implementation and proposed fund disbursement plan.

Article 27. Procedures and processes for grant of decisions on policies for investment in group-B and group-C public investment projects using public investment capital under the management of local authorities

1. The Chairmen/Chairwomen of all-level People’s Committees shall assume the following responsibilities:

a) Authorize specialized entities or People’s Committees at the inferior level to directly prepare investment policy recommendation reports;

b) Establish a Council to evaluate, or authorize another competent entity to evaluate, these investment policy recommendation reports, funding sources and capital balancing capacity with respect to public investment programs and projects using public investment capital under their respective jurisdiction;

c) Direct the entities prescribed in point a of this clause to prepare complete investment policy recommendation reports based on evaluation opinions.

2. People’s Committees petitions same-level People’s Councils to consider granting investment policy decisions, including such contents as investment objectives, scale, total investment capital, location, timelength, schedule of implementation of a project and proposed fund disbursement plans, mechanisms, solutions and policies for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Principles, authority, procedures and processes for grant of decisions on policies for outward investment in group-A, group-B and group-C projects shall be subject to the Government’s regulations.

2. Principles, authority, procedures and processes for grant of decisions on policies for investment in public investment projects existing in the public-private partnership form shall be subject to law on investment made in the public-private partnership form.

Article 29. Contents of reports on recommendation of policies for investment in public investment programs

Main contents of reports on recommendation of policies for investment in public investment programs shall include:

1. Necessity of public investment program for implementation of objectives of related socio-economic development strategies, plans and planning schemes in accordance with law on planning;

2. Objectives, extent and scale of a public investment program;

3. Total estimated investment capital and structure of resources necessary for implementation of the program, including the portfolio, capacity for balancing public investment capital, mobilization of other funds and resources;

4. Proposed plan for disbursement of fund and schedule of implementation of the program which are adapted for practical conditions and capacity for calling for resources in the rational order of preference, ensure concentrated and efficient investment;

5. Determining costs related to the implementation process and costs incurred from operation of the program after the program is completed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Splitting constituent projects belonging in the program as per law;

8. Implementation measures.

Article 30. Contents of pre-feasibility study reports of public investment projects of national significance and group-A public investment projects

1. Contents of pre-feasibility study reports of public investment projects of national significance and group-A public investment projects with construction components shall be subject to law on construction.

2. Main contents of pre-feasibility study reports of public investment projects of national significance and group-A public investment projects without construction components shall be comprised of the followings:

a) Necessity of making investment, requirements for carrying out investment, assessment of relevance to related planning schemes, subject to law on investment planning and proposals;

b) Forecast of demands, service scope and proposed investment objectives, scale and form of investment;

c) Investment site, location, proposed size of land to be used and demands for other resources;

d) Preliminary analysis and selection of technologies, techniques and requirements for provision of raw materials, equipment, fuels, energy, services and infrastructure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) General plan for compensation, site clearance, residential resettlement and environmental protection measures;

g) Preliminary analysis and assessment of environmental and social impacts;

h) Preliminary determination of gross investment, plans to call for capital and funding structure;

i) Preliminary estimation of costs incurred from operation, maintenance, overhaul and major repair at the stage of exploitation of a project;

k) Proposed fund disbursement plan and schedule of implementation of a project and investment phasing;

l) Preliminary measurement of investment efficiency in socio-economic aspects of a project;

m) Division of constituent projects or subprojects (if any);

n) Implementation measures.

Article 31. Contents of reports on recommendation of policies for investment in group-B and group-C public investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Necessity of making investment, requirements for carrying out investment, assessment of relevance to related planning schemes, subject to law on investment planning and proposals;

2. Objectives, scale, location and extent of investment;

3. Estimated gross investment and structure of investment capital, capacity for balancing public investment capital, mobilization of other funds and resources for implementation of a project;

4. Proposed schedule of investment, proposed plan for disbursement of funds which are adapted for practical conditions and capacity for calling for resources in the rational order of priority, ensure concentrated and efficient investment;

5. Preliminarily determining costs related to the implementation process and costs incurred from operation of a project after it is completed;

6. Preliminarily analyzing and assessing environmental and social impacts; preliminarily determining investment efficiency in socio-economic aspects;

7. Splitting constituent projects (if any);

8. Implementation measures.

Article 32. Documentation requirements for, contents and time of evaluation and grant of decisions on policies for investment in public investment programs and projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Delegation of authority to evaluate funding sources and capacity for balancing funds for public investment programs and projects

1. Evaluation of funding sources and capacity for balancing funds is part of the evaluation of investment policies.

2. Ministry of Planning and Investment shall be vested with authority to evaluate funding sources and capacity for balancing funds for the following programs and projects:

a) National target programs;

b) Public investment projects of national significance;

c) Public investment programs, subject to the Government’s investment policy decisions;

d) Public investment programs or projects, subject to the Government’s investment policy decisions.

3. Ministers and Heads of central regulatory authorities shall be authorized to mandate their entities specialized in management of public investment to preside over and cooperate with related entities in evaluating funding sources and capacity for balancing funds for those projects using public investment capital under their jurisdiction provided that these funds do not exceed total mid-term investment capital limit that the Prime Minister informs to apply in the later period of time, and total mid-term investment capital limit that the National Assembly decides to apply to Ministries or central regulatory authorities in the period when these programs or projects are implemented, except those projects specified in clause 2 of this Article.

4. Chairmen/Chairwomen of all-level People’s Committees shall be authorized to mandate entities specialized in management of public investment to preside over and cooperate with related entities in evaluating funding sources and capacity for balancing funds for public investment programs or projects using public investment capital under their jurisdiction provided that these funds do not exceed total mid-term investment capital limit that the Prime Minister or the competent authority informs to apply in the later period of time, or total mid-term investment capital limit that the National Assembly or People’s Council at any level decides to apply to localities, and are not greater than the actual excess of the local budget’s revenues (if any) intended for capital investment purposes, except those projects stipulated in clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The regulatory authority mandated to make decisions on policies for investment in a public investment program or project shall be authorized to issue a decision to modify policies for investment in that program or project and shall be responsible for such decision.

2. Procedures and processes for grant of the decision to modify an investment policy shall be regulated as follows:

a) As for public investment programs, these procedures and processes shall be subject to regulations laid down in Article 19, 20, 21, 22, 25 and 27 herein;

b) As for public investment projects of national significance, these procedures and processes shall be subject to regulations laid down in Article 19, 20, 21 and 25 herein;

c) As for group-A public investment projects, these procedures and processes shall be subject to regulations laid down in Article 23, 24 and 25 herein;

d) As for group-B and group-C public investment projects, these procedures and processes shall be subject to regulations laid down in Article 25, 26 and 27 herein.

3. Application documentation submitted to competent authorities to request grant of decisions to modify investment policies of public investment programs and projects shall be subject to the Government’s regulations.

Section 2. DESIGN, EVALUATION OF AND DECISION ON INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS OR PROJECTS

Article 35. Authority to grant decisions on investment in public investment programs and projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) National target programs and public investment projects of national significance that have already obtained investment policy decisions from the National Assembly;

b) Public investment programs that have already obtained investment policy decisions from the Government;

c) Public investment programs and projects using ODA funds and preferential borrowings from foreign sponsors in the national defence, security and religion fields and others which are regulated by the Government.

2. Ministers and Heads of central regulatory authorities shall have the following powers:

a) Grant decisions on investment in group-A, group-B and group-C public investment projects using public investment capital under their jurisdiction, except those projects specified in point c of clause 1 of this Article;

b) Decentralize powers or grant the authorization to issue decisions on investment in group-B and group-C public investment projects prescribed in point a of this clause to their affiliated agencies.

3. Chairmen/Chairwomen of provincial-level People’s Committees shall be vested with authority to grant decisions on investment in the following programs and projects:

a) Public investment programs which have already obtained investment policy decisions from provincial-level People’s Councils;

b) Group-A, group-B and group-C public investment projects put under the management of regulatory authorities at the provincial level, except for those projects stipulated in point c of clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Public investment programs which have already obtained investment policy decisions from same-level People’s Councils;

b) Group-B and group-C public investment projects under their respective jurisdiction, except for those projects stipulated in point c of clause 1 of this Article.

5. In case of any adjustment in decisions on investment in public investment programs and projects, authority to make decisions on investment in these programs and projects shall be subject to regulations laid down in clause 3 of Article 43 herein.

6. The Government shall set forth regulations on decentralization of powers, procedures and processes for making decisions on investment in public investment programs or projects using legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units for investment purposes provided that these regulations are consistent with those on the financial autonomy of involved entities.

7. Ministers and Head of central and local regulatory authorities granting decisions on investment in public investment programs and projects shall have the burden of ensuring investment efficiency of approved programs and projects.

Article 36. Bases for design, evaluation of and decision on investment in public investment programs or projects

1. Socio-economic strategy and plan.

2. Related planning scheme provided for in law on planning.

3. Necessity of public investment program or project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Investment policies that have already been decided by competent authorities.

6. Capability of channeling and balancing public investment capital and other funds for implementation of public investment programs and projects.

Article 37. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in national target programs

1. Based on the investment policy already obtaining the National Assembly’s decision, the program owner prepares a feasibility study report for that program for submission to the Prime Minister.

2. The Prime Minister establishes a State Evaluation Council chaired by the Minister of Planning and Investment to evaluate the intended program.

3. The State Evaluation Council conducts the evaluation regarding issues specified in clause 1 of Article 44 and clause 2 of Article 45 herein.

4. Based on evaluation opinions of the State Evaluation Council, the program owner prepares a complete feasibility study report for that program and drafts an investment decision for submission to the State Evaluation Council before the Council petitions the Prime Minister to consider granting the decision.

Article 38. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment programs subject to the Government’s investment policy decision

1. Based on the investment policy already obtaining the Government’s decision, the program owner prepares a feasibility study report for that program and carries out the evaluation in accordance with law before submission thereof to the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Based on evaluation opinions of the Ministry of Planning and Investment, the program owner prepares a complete feasibility study report for that program and drafts an investment decision for submission to the Ministry of Planning and Investment before this Ministry petitions the Prime Minister to consider granting the decision.

Article 39. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment programs subject to the investment policy decision granted by the People’s Council

1. Based on the investment policy already obtaining the decision from the People’s Council, the program owner prepares a feasibility study report for that program and carries out the evaluation in accordance with law before submission thereof to the same-level People’s Committee.

2. The People’s Committee conducts the evaluation regarding issues specified in clause 1 of Article 44 and clause 2 of Article 45 herein.

3. Based on evaluation opinions of the People’s Committee, the program owner prepares a complete feasibility study report for that program and drafts an investment decision for submission to the Chairman/Chairwoman of People’s Committee to seek its decision.

Article 40. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment projects

1. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment projects of national significance shall be subject to the following regulations:

a) Based on the investment policy already obtaining the decision from the National Assembly, the project owner prepares a complete feasibility study report for that project for submission to the governing body before it petitions the Prime Minister to grant the decision;

b) The Ministry of Planning and Investment reports to the Prime Minister to establish the State Evaluation Council to carry out the evaluation of the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Based on evaluation opinions, the project owner prepares a complete feasibility study report for that project for submission to the governing body before it grants approval and sends it to the State Evaluation Council;

dd) The State Evaluation Council submits it to the Prime Minister to seek the decision on investment in that project.

2. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment projects not falling in the case specified in clause 1 of this Article and existing without construction components shall be subject to the following regulations:

a) Based on the investment policy already obtaining the decision from the competent authority, the project owner prepares a feasibility study report for that project and submits it to the competent authority to seek its decision;

b) Ministers, Heads of central regulatory authorities and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees at any level may establish the evaluation council or authorize their affiliates specialized in management of public investment to carry out the evaluation of the intended project;

c) The evaluation council or the entity specialized in management of public investment conducts the evaluation regarding issues specified in clause 2 of Article 44 and clause 2 of Article 45 herein;

d) Based on evaluation opinions, the project owner prepares a complete feasibility study report for the project for submission to the competent authority to seek its investment decision.

3. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment projects with construction components shall be subject to law on construction and other regulations of relevant laws, except public investment projects of national significance.

4. Principles of, authority over, contents of, procedures and processes for design and evaluation of and decision on feasibility study reports for projects existing in the public-private partnership form shall be subject to law on investment made in the public-private partnership form, except public investment projects of national significance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Based on investment preparatory tasks and planning tasks obtaining decisions from competent authorities, entities assigned these tasks prepare the budget estimate for these tasks for submission to Ministers, Heads of central regulatory authorities and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees at any level to seek their decisions;

b) Ministers, Heads of central regulatory authorities and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees at any level may establish the evaluation council or authorize their affiliates specialized in management of public investment to carry out the evaluation of the budget estimate for these tasks;

c) The evaluation council or the entity specialized in management of public investment conducts the evaluation regarding inclusions in the budget estimate provided for in law, such as standards and limits of expenditures on performing these tasks;

d) Based on evaluation opinions, the project owner prepares a complete budget estimate for these tasks for submission to Ministers, Heads of central regulatory authorities and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees at any level to seek their approval of that budget estimate.

6. Principles of, authority over, contents of, procedures and processes for design, evaluation of and decisions on outward investment in public investment projects shall be subject to the Government’s regulations.

Article 41. Procedures for design, evaluation of and decision on investment in public investment programs and projects using ODA funds and preferential borrowings from foreign sponsors

1. After receiving the investment policy decision, the governing body grants its decision regarding the program or project owner, authorizes the program or project owner to cooperate with the sponsor to prepare the feasibility study report for that program or project for submission to the competent authority to seek its decision on investment in that program or project.

2. As for programs and projects under the Prime Minister’s decision-making jurisdiction as provided in point c of clause 1 of Article 35 herein,

a) procedures for design, evaluation of and decision on investment in national target programs or public investment projects of national significance shall be subject to provisions laid down in Article 37 and clause 1 of Article 40 herein;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Head of the governing body shall be responsible for conducting the evaluation and granting decisions on investment in these programs and projects under his/her decision-making jurisdiction.

4. As for public investment programs and projects using ODA funds and preferential borrowings from foreign sponsors that apply the domestic financial mechanism in the onlending form, designing and evaluating public investment programs and projects shall be subject to this Law, and financial plans of these programs and projects and financial capability of program or project owners must be evaluated in accordance with law on management of public debts and other provisions of relevant laws.

5. Entities presiding over the evaluation must collect opinions from other related entities, and must take procedures and processes and sponsor’s opinions into consideration.

Article 42. Procedures and processes for grant of decisions on investment in urgent public investment projects

1. Ministers, Heads of central regulatory authorities and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees at any level decide and take responsibility for implementation of urgent public investment projects under their respective jurisdiction.

2. Ministers, Heads of central regulatory authorities and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees at any level grant investment decisions according to the following procedures and processes:

a) Authorize their specialized affiliates or entities having competence to take charge of conducting project survey and preparing the project recommendation report;

b) Authorize entities specialized in management of public investment or entities having competence to carry out the evaluation of the project;

c) Direct entities specified in point a of this clause to prepare a complete project recommendation report for submission to the competent authority to seek its decision as provided in Article 35 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Modification of public investment programs and projects

1. Modification of a program shall be made:

a) in case of adjusting objectives and changing requirements for implementation thereof in the socio-economic development strategy and plan and other related planning scheme as provided for in law on planning;

b) in case of adjusting or ceasing the investment policy under the competent authority's direction;

c) due to causes of force majeure resulting in changes in investment objectives, scale, expenses for and duration of implementation of a public investment program.

2. Modification of a project shall be made:

b) in case of adjusting or ceasing the investment policy under the competent authority's direction;

b) in case of adjustment in the planning scheme resulting in direct impacts on the project;

c) due to causes of force majeure resulting in changes in investment objectives, scale, expenses for and duration of implementation of a public investment project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) if factors creating more financial or socio-economic efficiency arise by reason of such modification and such efficiency is evaluated by the competent authority;

e) if the price index quoted during the time of implementation of the project is higher than the price index used for calculation of the allowance for depreciation included in the project’s gross investment that is decided by the competent authority.

3. The regulatory authority mandated to make its decision on investment in a public investment program or project shall be authorized to issue a decision to modify that program or project, and shall be responsible for its own decision.

4. The regulatory authority may modify a public investment program or project only when that program or project has already undergone the evaluation, inspection or assessment as provided herein.

5. In case where the modification results in any increase in the gross investment greater than the one already obtaining the investment policy decision from the competent authority, the project must follow procedures and processes for grant of decisions on modification of investment policies before receipt of the decision on modification of the project from the competent authority.

6. Contents of, procedures and processes for design and evaluation of modification of public investment programs and projects shall be subject to the Government’s regulations.

Article 44. Contents of feasibility study reports of public investment programs and projects

1. A feasibility study report of a public investment program shall have the following main subject matters:

b) Necessity of investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) General objectives, specific goals, outcome and main indicators defined in each stage;

d) Scope and scale of the program;

dd) Constituent projects belonging to the program that need to be implemented to attain the program’s objectives, priority order and schedule of implementation of constituent projects;

e) Estimated gross investment necessary to implement the program, distribution of funds specific to objectives, constituent projects and schedule of implementation, funding sources and capital mobilization plans;

g) Anticipated duration and schedule of implementation of the program;

h) Solutions to implementing the program; regulations and policies applied to the program; capability of integrating and coordinating with other programs;

i) International cooperation requirement (if any);

k) Arrangements made to implement the program;

l) Assessment of the overall socio-economic efficiency of the program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Necessity of investment;

b) Assessment of relevance of the project to the related planning scheme provided for in law on planning;

c) Analysis and determination of objectives, tasks and output of the project; analysis and selection of the appropriate scale; investment phasing; selection of investment form;

d) Analysis of natural conditions, economic and technical conditions and selection of investment destination;

dd) Plans for management, operation and use of the project;

e) Environmental impact assessment and environmental protection measures;

g) General plan for compensation, site clearance and residential resettlement;

h) Proposed schedule of implementation of the project; main timeline of investment;

i) Determination of gross investment, funding structure and capital mobilization plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Arrangements necessary for management of the project, including determination of project owner, analysis and selection of form of project implementation management, relationship and responsibilities of persons and entities regarding the process of implementation of the project and design of the machinery for management and operation of the project;

m) Analysis of investment efficiency, including efficiency and impacts in socio-economic, national defence and security aspects; capital recovery capacity (if any).

3. Contents of feasibility study reports of projects with construction components shall be subject to law on construction and other provisions of relevant laws.

Article 45. Documentation requirements for, contents and time of evaluation of, and grant of decisions on policies for investment in, public investment programs and projects

1. Documentation requirements for evaluation of public investment programs and projects shall include:

a) Report form submitted to apply for evaluation of the public investment program and project;

b) Feasibility study report of the public investment program and project;

c) Other relevant documents.

2. Documentation requirements for grant of decisions on public investment programs and projects, contents of, time of evaluation of and decision on public investment programs and projects shall be subject to the Government’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DESIGN, EVALUATION, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF TASKS OF PUBLIC INVESTMENT PLAN

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 46. Classification of public investment plans

1. Public investment plans shall be classified by the planned time limits, including:

a) Mid-term public investment plan that must be valid for the period of 05 years and must be in line with the 5-year socio-economic development plan;

b) Annual public investment plan that must be made to support the implementation of the mid-term public investment plan and must fit into objectives of the annual socio-economic development plan and the annual public investment budget balance.

2. Public investment plans shall be classified by levels of regulatory authority, including:

a) National public investment plan;

b) Public investment plans of Ministries and central regulatory authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Public investment plans shall be classified by funding sources, including:

a) Plan for investment of the central budget funds, including investments specific to sectors, industries, public investment programs and portions of state capital participation in projects in the public-private partnership form, subject to law on state budget;

a) Plan for investment of the local budget’s funds, including investments specific to sectors, industries, public investment programs and portions of state capital participation in projects in the public-private partnership form, subject to law on state budget;

c) Plan for investment of legitimate revenues that state regulatory authorities and public service units retain for investment purposes.

Article 47. Bases for formulation of mid-term and annual public investment plans

1. Midterm public investment plan shall be formulated on the following bases:

a) Current conditions and outcomes of implementation of the 5-year socio-economic development plan and the midterm public investment plan developed in the previous stage;

b) Socio-economic development strategy; national, sector-specific, industry-specific and local 5-year socio-economic development plans; 5-year financial plan; 5-year borrowing and public debt repayment plans; preferred investment objectives included in 5-year national, sector-specific, industry-specific and local public investment plans;

c) Related planning scheme provided for in law on planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Forecast of impacts of global and domestic situations on development and capabilities of mobilization of investment funds;

e) Regulatory and policy framework on calling for investment funds from different economic sectors for the purposes of construction of socio-economic infrastructure.

2. Annual public investment plan shall be formulated on the following bases:

a) Review of progress in and outcomes of implementation of national, sector-specific, industry-specific and local socio-economic development plans; outcomes of implementation of the previous-year public investment plan;

b) Annual socio-economic development plan;

c) Midterm public investment plan;

d) Demands for and capabilities of balancing resources for the purposes of investing in construction of socio-economic infrastructure in the plan year.

Article 48. Principles of formulation of mid-term and annual public investment plans

1. Agree with developmental objectives included in the socio-economic development strategy, 5-year and annual national, sector-specific, industry-specific or local socio-economic development and other approved plans, 5-year financial plan, and 5-year borrowing and public debt repayment plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Distribution of public investment capital must adhere to principles, criteria and norms of distribution of public investment capital in specific stages that have already been approved by competent authorities.

4. Prefer to distribute funds to sectors, industries or territorial areas by taking account of developmental objectives and guidelines existing over periods of time.

5. Ensure public disclosure, transparency and fairness.

6. Make sure that managerial activities must be performed in a concentrated and consistent manner in terms of objectives, regulations and policies; ensure that investment management powers are decentralized and autonomy is granted to Ministries, central and local regulatory authorities in accordance with laws in order to enhance investment efficiency.

7. Annual public investment plan must be consistent with the approved midterm public investment plan.

Article 49. Contents of reports on midterm public investment plans submitted to competent authorities to seek their approval

1. Review of progress in and outcomes of implementation of the midterm public investment plan existing in the previous stage.

2. Socio-economic development objectives; mid-term sector- and industry-specific investment objectives and investment structure directions. Classification by specific sectors or industries shall be subject to provisions enshrined in the Law on State Budget.

3. Capabilities of calling for and balancing funds; estimated gross investment in carrying out socio-economic, sector- and industry- specific midterm development goals and tasks, including funds for carrying out planning tasks, investment preparatory tasks, project execution tasks and repayment of advances and other borrowings granted by local banks for investment purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Principles and criteria for allocation of capital from the midterm public investment plan.

6. Arranging public investment projects in order of priority, selecting the investment portfolio and capital allocated to specific public investment projects in the midterm period to ensure relevance to capabilities of balancing public investment capital and calling for other funding sources for the purposes of carrying out goals, tasks and directions in the 5-year socio-economic development plan.

7. Measures for implementation and expected outcomes.

Article 50. Contents of reports on annual public investment plans submitted to competent authorities to seek their approval

1. Review of progress in implementation of the previous-year public investment plan.

2. Directions for making public investment in the plan year.

3. Capability of calling for and balancing capital to be realized in the plan year.

4. Selecting the investment portfolio and capital allocated to specific projects to ensure relevance to the portfolio of projects belonging to the midterm public investment plan and capabilities of balancing the annual budgeted capital.

5. Measures for administration, arrangements for implementation and expected outcomes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Serve the purposes of carrying out developmental goals and directions specified in the approved socio-economic development strategy, plan and planning scheme.

2. Comply with capital allocation principles, criteria and norms already obtaining the competent authority’s decision.

3. Concentrate on allocating public investment capital to complete and accelerate the progress in implementation of national target programs, public investment projects of national significance, key public investment programs and projects of great significance to the socio-economic development of the entire nation, regulatory authorities at any level and sectoral administrations.

4. In each sector or industry, public investment capital shall be allocated in the following order of priority:

a) Public investment projects already completed and transferred for use and yet to obtain the adequate amount of allocated capital;

b) Reciprocal capital for investment projects using ODA and other preferential borrowed funds of foreign sponsors;

c) State capital participation in implementing projects in the public-private partnership form;

d) Transitional projects to be implemented according to the approved schedule;

dd) Projects expected to be completed during the plan period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Budgeted capital for new public investment programs and projects must be allocated in conformance to the following requirements:

a) These new public investment programs and projects must prove its necessity and meet regulatory requirements for being allocated budgeted capital as provided in Article 52 and 53 herein;

b) These new public investment programs and projects must be implemented after allocation of capital for repayment of debts accruing from capital construction which are subject to clause 4 of Article 101 herein;

c) The adequate amount of allocated capital must be provided for completion of these new public investment programs and projects according to the approved investment schedule.

6. The National Assembly shall make its decision on the investment capital, the use and date of use of the central budget’s general provisions for the national midterm public investment plan. People’s Councils at any level shall make its decision on the investment capital, the use and date of use of the general provisions in their respective budget for midterm public investment plans.

Article 52. Requirements for eligibility of other public investment programs, projects, tasks and objects for entering into the midterm public investment plan

In order for other public investment programs, projects, tasks and objects to enter into midterm public investment plans, they must comply with law on principles and criteria for allocation of public investment capital and meet one of the following requirements:

1. Transitional projects belong to the portfolio of projects in the midterm public investment plan in the previous stage;

2. Public investment programs and projects already obtaining investment policy decisions from competent authorities, and new public investment projects, have to ensure that the maximum duration of disbursement of capital for implementation of group-A, group-B and group-C public investment projects is 6, 4 and 3 years, respectively.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Public investment tasks and projects are classified as those referred to in clause 6 of Article 18 herein;

4. They have to be classified as public investment objects referred to in clause 4 and 6 of Article 5 herein.

Article 53. Requirements for eligibility of other public investment programs, projects, tasks and objects for access to the budgeted capital specified in the annual public investment plan

1. Other public investment programs, projects, tasks and objects have to be listed in the midterm public investment plan, except urgent public investment projects.

2. Other public investment programs, projects, tasks and objects have obtained the competent authority’s decisions.

Article 54. Investment preparatory capital, capital used for carrying out planned tasks and capital used for implementing projects listed in midterm and annual public investment plans

1. Investment preparatory capital may be allocated for the purposes of designing, evaluating and grant decisions on investment policies; designing, evaluating and grant decisions on investment in projects.

2. Capital used for carrying out planning tasks may be allocated with the aim of formulating, evaluating, adopting or approving, releasing and adjusting a planning scheme, subject to provisions laid down in law on planning.

3. Capital used for implementing projects may be allocated for the purposes of clearing project sites, making technical designs, construction drawings, creating an estimate of costs of projects or workloads thereof, carrying out construction and other activities under project approval decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Prior to June 30 of the fourth year in the previous public investment plan, the Ministry of Planning and Investment formulates and petitions the Prime Minister to approve directions and criteria for distribution of estimated midterm public investment funds to Ministries central and local regulatory authorities.

2. Prior to July 31 of the fourth year in the previous public investment plan, the Prime Minister promulgates the directive for design of the subsequent midterm public investment plan in which the estimated gross investment is equal to total public investment capital specified in the previous midterm public investment plan, and informs the estimated gross investment decided by Ministries, central and local regulatory authorities as a basis to grant the decision on policy for investment in public investment programs and projects to be implemented in the following plan period.

3. Prior to August 15 of the fourth year in the previous midterm public investment plan, the Ministry of Planning and Investment provides Ministries, central and local regulatory authorities with instructions about objectives, requirements, duration and schedule of formulation of the midterm public investment plan.

4. According to the Prime Minister’s regulations and instructions given by the Ministry of Planning and Investment, other Ministries and central regulatory authorities shall assume the following responsibilities:

a) Authorize bodies specialized in management of public investment to provide instructions to design midterm public investment plans;

b) Authorize their directly affiliated entities and units using public investment capital to design the subsequent midterm public investment plan within the scope of their respective duties, report supervisory bodies to consider such plan according to the schedule under the Prime Minister’s regulations and according to the instructions given by the Ministry of Planning and Investment;

c) Authorize bodies specialized in management of public investment to carry out the evaluation of the subsequent midterm public investment plan according to the schedule specified in the Prime Minister's decision and instructions given in the Ministry of Planning and Investment;

d) Authorize bodies specialized in management of public investment to prepare the midterm public investment plan for submission to the competent authority to review, complete and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance according to the schedule specified in the Prime Minister’s regulations and instructions given by the Ministry of Planning and Investment.

5. According to the Prime Minister’s regulations and instructions given by the Ministry of Planning and Investment, provincial-level People’s Committees shall assume the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Authorize entities and units using public investment capital to design and evaluate the subsequent midterm public investment plan to ensure that these activities fall within the scope of their assigned duties and the investment capital used for such plan does not exceed the budgeted capital under their management, and report to supervisory bodies to review it before submission to bodies specialized in management of public investment at the provincial level;

c) Carry out the evaluation or authorize bodies specialized in management of public investment at the provincial level to carry out the evaluation of midterm public investment plans prepared by provincially-controlled departments and divisions;

d) Authorize bodies specialized in management of public investment at the provincial level to prepare provincial-level midterm public investment plans for the subsequent period for submission to provincial-level People’s Committees for review purposes;

dd) Petition provincial-level People’s Councils to give their opinions on midterm public investment plans for the subsequent period;

e) Prepare complete ones for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.

6. District-level and commune-level People’s Committees take charge of designing, evaluating, or authorizing bodies specialized in management of public investment to design or evaluate, subsequent midterm public investment plans of their own, submit them to same-level People's Councils to obtain their opinions and send them to superior-level People’s Committees in accordance with point a of clause 5 of this Article.

7. Prior to January 31 of the fifth year in the previous midterm public investment plan, the Government estimates state budget balancing capabilities to determine capital expenditures for the subsequent period.

8. From February 1 to April 30 of the fifth year in the previous midterm public investment plan, the Ministry of Planning and Investment presides over the evaluation of the plan and method for allocation of capital specified in midterm public investment plans funded by the central budget of Ministries, central and local regulatory authorities.

9. After receipt of evaluation opinions from the Ministry of Planning and Investment, other Ministries and central regulatory authorities prepare their complete midterm public investment plans for the subsequent period for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance ahead of June 30 of the fifth year in the previous midterm public investment plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Authorize district-level and commune-level People’s Committees to prepare complete midterm public investment plans of their own for submission to same-level People's Councils to seek their opinions before they have to submit them to provincial-level People's Committees prior to May 31 of the fifth year in the previous midterm public investment plan;

b) Authorize bodies specialized in management of public investment at the provincial level to prepare complete midterm public investment plans of their own for submission to provincial-level People's Committees that will then petition same-level People's Councils to give their opinions prior to June 15 of the fifth year in the previous midterm public investment plan;

c) Prepare complete midterm public investment plans for the subsequent period for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance ahead of June 30 of the fifth year in the previous midterm public investment plan.

11. Prior to July 31 of the fifth year in the previous midterm public investment plan, the Ministry of Planning and Investment compiles the national midterm public investment plan for submission to the Government.

Article 56. Procedures for design and evaluation of annuals public investment plans

1. Prior to every May 15, the Prime Minister promulgates regulations on designing the socio-economic development plan and making the subsequent-year state budget estimate under which this plan and estimate must describe main aims and objectives and assignment of duties to take control of drawing up the subsequent-year public investment plan.

2. Prior to every June 15, the Ministry of Planning and Investment provides Ministries, central and local regulatory authorities with instructions about the socio-economic development plan, objectives, requirements, contents, duration and schedule of formulation of the subsequent-year midterm public investment plan.

3. Prior to every June 30, Ministries, central and local regulatory entities provide their subordinate entities and units to prepare subsequent-year public investment plans.

4. Prior to every July 20, bodies specialized in management of public investment take charge of preparing, evaluating and compiling subsequent-year public investment plans to ensure that these activities fall within the scope of their assigned duties and the budget for each of such plans does not exceed the limit of expenditures under their management, and reporting to same-level People's Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Prior to every July 31, Ministries, central and local regulatory authorities prepares complete subsequent-year public investment plans for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.

7. Prior to every August 15, the Ministry of Finance presides over and cooperates with the Ministry of Planning and Investment in estimating capacity of state budget revenues and expenditures, and the state budget’s capital expenditures for use in implementation of the subsequent-year public investment plan. Ministry of Planning and Investment makes the public disclosure of the amount of the central budget's development capital proposed to be allocated to Ministries, central and local regulatory authorities in the subsequent-year public investment plan.

8. Prior to every August 25, Ministries, central and local regulatory authorities prepares complete subsequent-year public investment plans for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.

9. Prior to every August 31, the Ministry of Planning and Investment compiles the national subsequent-year public investment plan for submission to the Government.

Section 2. DESIGN, EVALUATION, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF TASKS OF PUBLIC INVESTMENT PLANS

Article 57. Principles of selection of investment portfolio, estimation of public investment capital allocated to specific projects listed in midterm and annual public investment plans funded by the state budget’s capital

1. These activities shall be subject to regulations laid down in Article 51, 52, 53 and 54 herein.

2. Corresponding to capabilities of balancing state budget capital mentioned in midterm and annual public investment plans, estimating capabilities of calling for other funding sources for use in public investment projects using multiple investment capital.

3. These activities have to fall within public investment programs and tasks of using capital expenditures funded by the state budget which have already been approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Investment capital allocated to specific public investment programs and projects is not allowed to exceed the gross investment capital for approved public investment programs and projects

Article 58. Principles of selection of investment portfolio, estimation of public investment capital allocated to specific projects listed in midterm and annual public investment plans funded by the local budget’s capital

1. These activities shall be subject to regulations laid down in Article 51, 52, 53 and 54, and clause 4 and 5 of Article 57 herein.

2. Corresponding to capabilities of balancing the local budget’s revenues and expenditures, midterm and annual public investment plans, and capabilities of calling for other funding sources for use in public investment projects using multiple investment capital.

3. These activities have to fall within public investment programs and tasks of using capital expenditures funded by the local budget which have already been approved.

Article 59. Formulation, evaluation, approval and assignment of tasks of midterm and annual plans of capital funded by legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units retained for investment purposes

1. State regulatory authorities and public service units using capital from legitimate revenues retained for investment purposes must prepare midterm and annual public investment plans for submission to Ministries, central regulatory authorities and People’s Committees at any level taking direct control of these entities.

2. Ministries, central regulatory authorities and People’s Committees at any level shall be responsible for evaluating, approving and assigning tasks of annual capital plans, approving adjustments in annual plans of capital derived from legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units retained for investment purposes in order to ensure that such capital falls within actual capabilities for use as capital expenditures in accordance with relevant laws.

3. Midterm and annual public investment plans using legitimate revenues that state regulatory authorities and public service units retain for use in investment activities shall be independent of midterm and annual public investment plans using the state budget's capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government shall set out specific provisions of this Article.

Article 60. Submission, representation, approval and assignment of tasks of midterm public investment plans using the state budget's capital

1. In the year-end meeting held in the fifth year of the National Assembly's tenure, the Government shall propose the midterm public investment plan for the subsequent period to the National Assembly to get its opinions on contents thereof specified in Article 49 herein; in particular, with respect to the first year’s public investment plan for the subsequent period, based on the estimate of the state budget’s capital expenditures in the first year, the Government shall submit it to the National Assembly to seek its decision issued in this meeting.

2. According to opinions of the previous National Assembly, the Government shall present to the current National Assembly in the meeting the contents specified in Article 49 herein. The National Assembly shall consider issuing its decision on the midterm public investment plan, including the following contents:

a) Aims and objectives of midterm public investment of the state budget’s capital to be made on a nationwide scale;

b) Gross investment capital listed in midterm public investment plans using the state budget’s capital, including the capital of the central government’s and local government’s budget;

c) Gross investment capital included in the midterm public investment plan using the central government’s budget capital specific to sectors, industries, estimate of capital amounts allocated to specific Ministries, central regulatory authorities and target transfers from the central government's budget to the local government's budget;

d) Investment portfolio and investment capital of public investment projects of national significance and national target programs;

dd) Main solutions and policies for implementation of midterm public investment plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61. Submission, representation, approval and assignment of tasks of annual public investment plans using the state budget's capital

1. Before every September 20, the Government shall propose annual public investment plans using the state budget’s capital to get opinions from the National Assembly Standing Committee.

2. Before every October 20, the Government shall propose public investment plans using the state budget’s capital intended for the subsequent year to the National Assembly.

3. Before every November 15, the National Assembly shall make its decision on public investment plans using the state budget’s capital intended for the subsequent year.

4. Before every November 30, the Prime Minister shall assign tasks involved in public investment plans using the state budget’s capital intended for the subsequent year in which total capital and structure of capital have already been decided by the National Assembly to Ministries, central and local regulatory authorities.

5. Before every December 31, Ministries, central and local regulatory authorities shall organize the detailed distribution of the capital of public investment plans using the state budget's capital intended for the subsequent year, investment portfolio and capital allocated to specific projects to their directly affiliated entities and units and inferior-level People’s Committees, and shall send detailed distribution plans to the Ministry of Planning and Investment for compiling purposes, for reporting to the Government and for monitoring purposes.

Article 62. Submission, representation, approval and assignment of tasks of midterm public investment plans using the local budget's capital

1. Before December 5 of the fifth year in the previous midterm public investment plan, People’s Committees shall propose contents prescribed in Article 49 to get opinions from same-level People's Councils; in particular, with respect to the first year’s public investment plan for the subsequent period, based on the estimate of the local budget’s capital expenditures, People’s Committees shall propose such plan to seek the decision from same–level People’s Councils.

2. Pursuant to the National Assembly’s resolution regarding midterm public investment plans for the new period and the resolution of the provincial-level People's Council regarding the 5-year socio-economic development plan, the provincial-level People's Council shall decide on midterm public investment plans to be implemented at their localities, including total budgeted capital of midterm public investment plan, investment portfolio, capital allocated to specific projects using the provincial budget's capital and target transfers to the inferior budget, and shall send a report to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for compiling purpose and reporting to the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Pursuant to the resolution of the district-level People’s Council regarding a midterm public investment plan, the commune-level People’s Council shall decide the midterm public investment plan under its jurisdiction, including total budgeted capital of the midterm public investment plan, investment portfolio and the local budget's capital allocated to specific projects.

5. Within the maximum period of 30 days after the People’s Council at any level adopts the resolution on midterm public investment plan, the same-level People’s Committee shall assign tasks of midterm public investment plans to their affiliates, including gross investment, portfolio of public investment programs and projects and capital allocated to specific projects.

Article 63. Submission, representation, approval and assignment of tasks of annual public investment plans using the local budget's capital

1. Before every December 5, People’s Committee shall present subsequent-year public investment plan to the same-level People’s Council, including investment portfolio and capital allocated to specific projects.

2. Before every December 10, the provincial-level People’s Council shall decide the subsequent-year public investment plan under its jurisdiction, including investment portfolio and capital allocated to specific projects.

3. Before every December 20, the district-level People’s Council shall decide the subsequent-year public investment plan under its jurisdiction, including investment portfolio and capital allocated to specific projects.

4. Before every December 31, the People's Committee at any level shall assign tasks of subsequent-year public investment plan to their affiliates.

Chapter IV

IMPLEMENTATION, MONITORING, ASSESSMENT, AUDIT AND SUPERVISION OF PUBLIC INVESTMENT PLANS, PROGRAMS AND PROJECTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Administration of public investment plans

1. Pursuant to the National Assembly’s resolution regarding midterm and annual public investment plans, the Government shall regulate measures to take control of and implement these plans.

2. Pursuant to the National Assembly’s resolution, the competent authority’s decision on assignment of planned tasks and the resolution of the People’s Council at any level regarding midterm and annual public investment plans, Ministries, central and local regulatory authorities, district-level, commune-level People's Committees and other affiliated entities using public investment capital shall make their decisions on measures to take control of administering public investment plans funded by funding sources under their respective management.

3. The Prime Minister may coordinate and integrate funding sources intended for implementation of public investment programs using the state budget’s capital of Ministries, central and local regulatory authorities, affiliated entities and units using public investment capital provided that goals and objectives of public investment programs and projects are not changed.

4. The Chairman/Chairwoman of the provincial-level People’s Committee may decide to coordinate and integrate funding sources intended for implementation of public investment programs and projects using the local budget’s capital and other borrowings of the local budget for investment purposes provided that goals and objectives of public investment programs and projects remain unchanged.

Article 65. Enforcement of public investment plans

1. Ministries, central and local regulatory authorities, district-level and commune-level People’s Committees shall assume the following responsibilities:

a) Inform or decide assignment of tasks of public investment plans to their affiliated entities and units using public investment capital;

b) Report to senior competent authorities on assignment of tasks of public investment plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Planning and Investment and bodies specialized in management of public investment shall be responsible for checking and expediting assignment of planned tasks and enforcement of public investment plans under the senior competent authority's regulations.

Article 66. Implementation of public investment plans

1. Ministries, central and local regulatory authorities, district-level and commune-level People’s Committees, affiliated entities and units using public investment capital shall assume the following responsibilities:

a) Take charge of carrying out public investment plans to meet objectives already decided by competent authorities;

b) Implement public investment projects according to the schedule and budget plan already decided by competent authorities;

c) Plan and organize procurement to select contractors with respect to bids belonging to public investment projects funded according to public investment plans already obtaining the competent authority’s decision;

d) Carry out the commissioning and acceptance testing, make payments for and final accounts as agreed upon in contracts with respect to bids already completed and transferred to put these projects in operation;

dd) Balance funding sources to repay debts accruing from capital construction activities as provided in clause 4 of Article 101 herein;

e) Ensure scope and scale of investment in each public investment project are aligned with objectives, sectors and programs already approved and conform to plans for use of allocated capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Planning and Investment shall provide instructions for, monitor, assess and inspect implementation of midterm and annual public investment plans of Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees.

3. The Ministry of Finance shall ensure allocation of a full amount of the central budget’s capital specified in public investment plans already decided by competent authorities.

4. The Government shall adopt specific regulations on implementation of public investment plans.

Article 67. Modification of public investment plans

1. The National Assembly shall decide to modify the entire midterm and annual public investment plan using the state budget’s capital

a) due to any adjustment in the national socio-economic development strategy and plan;

b) due to any sudden change in the state budget balance or capacity for calling for funds of different sorts.

2. The National Assembly Standing Committee shall decide to modify midterm and annual public investment plans using the central budget’s capital to ensure the concordance between those of Ministries, central and local regulatory authorities if total midterm and annual investment capital already decided by the National Assembly are kept unchanged.

3. The Prime Minister shall, after allowing for specific circumstances arising in the plan period, decide to modify midterm public investment plans using the central budget’s capital of Ministries, central and local regulatory authorities that is assigned in accordance with clause 3 of Article 60 herein in comparison with the gross investment capital of specific Ministries, central and local regulatory authorities under the National Assembly’s decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Preside over the evaluation of plans for modification of midterm public investment plans using the central budget’s capital to ensure concordance between these plans of Ministries, central and local regulatory authorities, and report to the Government to propose such modification to the National Assembly Standing Committee to seek its decision;

b) Preside over the internal evaluation of plans for modification of midterm public investment plans using the central budget’s capital or the evaluation thereof to ensure concordance between sector- and industry-specific plans and programs of Ministries, central and local regulatory authorities, and report to the Prime Minister to seek his decision.

5. Ministers and Heads of central regulatory authorities shall have the following powers and responsibilities:

a) Adjust annual public investment plans using the central budget's capital to ensure concordance between projects listed in the investment portfolio decided by competent authorities provided that it does not exceed the gross investment capital assigned by competent authorities in public investment plans;

b) Send reports to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for compiling and monitoring purposes with respect to the central budget’s capital.

6. The provincial-level People’s Committee shall have the following powers and responsibilities:

a) Adjust annual public investment plans using the central budget’s target transfers under their jurisdiction provided that they do not exceed the gross investment capital assigned by competent authorities in public investment plans;

b) Send reports to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for compiling and monitoring purposes with respect to the central budget’s target transfers.

7. The People’s Council at any level shall decide to modify midterm and annual public investment plans using the local budget’s capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) due to any sudden change in the local budget balance or capacity for calling for funds of different sorts at localities;

c) due to any change in demands for or capacity for making investment of annual budgeted capital of local entities and units.

8. People’s Committee at any level shall decide to modify midterm and annual public investment plans using the local budget’s capital for investment purposes between and within the sectors, industries and programs of entities and units using such capital, and report to the same-level People’s Council in the upcoming meeting.

9. The Government shall adopt specific regulations on processes and procedures for modification of midterm and annual public investment plans using the state budget’s capital.

Article 68. Deadlines for implementation and disbursement of capital defined in midterm and annual public investment plans

1. Implementation and disbursement of capital defined in midterm and annual public investment plans shall last till end of January 31 of the first year in the midterm public investment plan for the subsequent period.

2. Implementation and disbursement of capital of midterm and annual public investment plans shall last till January 31 of the subsequent year. In case any force majeure event occurs, the Prime Minister shall decide the deadline with respect to the central budget while the provincial-level People’s Council shall decide the deadline with respect to the local budget. In such situations, the timelength of implementation may be extended but not later than December 31 of the subsequent year.

3. As for public investment programs and projects using non-refundable ODA funds which have not yet been estimated or exceed the estimated budget assigned to them, the Government shall report to the National Assembly Standing Committee to get their opinions beforehand and make representations to the National Assembly in the upcoming meeting.

Section 2. MONITORING, ASSESSMENT, AUDIT AND SUPERVISION OF PUBLIC INVESTMENT PLANS, PROGRAMS AND PROJECTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Bodies specialized in management of public investment shall take charge of monitoring and inspecting public investment plans under their management.

2. Subject matters of monitoring and inspection of public investment plans:

a) Review of implementation of law on public investment;

b) Design, evaluation, approval and assignment of tasks of public investment plans;

c) Design, evaluation, approval and implementation of public investment programs and projects listed in public investment plans;

d) Review of implementation of the previous-year public investment plan.

dd) Review of debts accruing from capital construction activities, waste and loss arising from public investment activities.

Article 70. Assessment of public investment plans

1. Midterm public investment plans shall be subject to the assessment made during and end of the plan period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Subject matters of the assessment of a public investment plan shall include:

a) Level of attainment of objectives compared to those defined in public investment plans already approved by competent authorities;

b) Impacts of public investment plans on attraction of investments from other funding sources and socio-economic development outcomes;

c) Feasibility of public investment plans;

d) Review of public investment management;

dd) Difficulties and problems; causes of difficulties and problems arising from implementation of public investment plans and recommended solutions.

Article 71. Monitoring and inspection of public investment programs and projects

1. Governing bodies, program and project owners, persons competent in making decisions on investment in programs and projects and state regulatory authorities in charge of public investment shall carry out the monitoring and inspection of the entire process of investment in these programs and projects with respect to approved subject matters and items of monitoring and inspection in order to ensure fulfillment of investment objectives and investment efficiency.

2. Inspection of public investment programs and projects shall be carried out under the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Governing body and person competent in making investment decisions shall carry out at least one inspection of public investment programs or projects with the duration of implementation thereof which is more than 12 months;

c) Governing body and person competent in making investment decisions shall carry out the inspection when any modification of public investment programs or projects may result in any change in location, objectives or scale, or any increase in the gross investment capital, and as otherwise necessary;

d) State regulatory authorities in charge of public investment shall decide to carry out the planned or unplanned inspection of public investment programs and projects.

Article 72. Assessment of public investment programs and projects

1. Assessment of public investment programs and projects may be classified into initial assessment, midterm or stage-by-stage assessment, final assessment, impact assessment and ad-hoc assessment.

2. Public investment programs must be subject to the midterm or stage-by-stage assessment, final assessment and impact assessment.

3. Public investment projects of national significance and group-A public investment projects shall be subject to the initial assessment, midterm assessment, final assessment and impact assessment.

4. Group-B and group-C public investment projects shall be subject to the final assessment and impact assessment.

5. Notwithstanding provisions laid down in clause 2, 3 and 4 of this Article, governing bodies, persons competent in making investment decisions and state regulatory authorities in charge of public investment shall be entitled to decide other assessment provided for in clause 1 of this Article where necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The primary assessment shall address:

a) Preparation, arrangement and mobilization of resources for implementation of public investment programs and projects to ensure conformity with the approved objectives and schedules;

b) Difficulties and unsolved issues that may arise in comparison with those arising on the date of approval of public investment program and project;

c) Recommended measures to deal with these difficulties and unsolved issues in line with actual conditions.

2. The midterm or stage-by-stage assessment shall address:

a) Consistency of outcomes of a public investment program and project with investment goals and objectives;

b) Level of completion of workloads determined till the assessment date compared with that specified in the approved plan;

c) Recommended measures, including the measure regarding adjustments in a public investment program and project.

3. The final assessment shall address:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Lessons learned from the process of implementation of a public investment program or project and useful advice; responsibilities of consulting organizations, governing bodies, program/project owners, persons competent in granting decisions on investment policies, investment decisions and other entities or persons involved.

4. The impact assessment shall address:

a) Review of current economic - engineering operational conditions;

b) Socio-economic impacts;

c) Environmental and biological impacts;

d) Project sustainability;

dd) Lessons learned from investment policies, investment decisions, implementation and operation of a public investment program or project; responsibilities of consulting organizations, governing bodies, program/project owners and persons competent in granting decisions on investment policies, investment decisions and other entities or persons involved.

5. The ad-hoc assessment shall address:

a) Consistency of outcomes of a public investment program and project determined at the assessment date with investment goals and objectives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Determination of issues arising unexpectedly (if any), causes thereof and responsibilities of entities and persons involved;

d) Impacts and extent of impacts of issues arising unexpectedly on implementation of a public investment program or project, and capabilities of accomplishing objectives defined in a public investment program of project;

dd) Recommended solutions.

6. The Government shall adopt regulations on methods and criteria for assessment of effectiveness in investment in public investment programs and projects.

Article 74. Public investment supervision

1. Public investment programs and projects shall be subject to the public supervision. Vietnam Fatherland Front Committees at all levels shall take charge of ensuring the public supervision and criticism over investment activities.

2. Governing bodies must refer and respond to and seriously take opinions of inhabitants living at or near project sites as to the decision on investment in public investment projects of national significance, group-A public investment projects, those projects associated with a large scale of residential mobility, resettlement and agricultural resettlement, those projects posing risks of causing huge environmental impacts, those projects directly impacting socio-economic lives of communities at or near project sites in terms of investment guidelines, policies on investment, construction, land, waste treatment and environmental protection, compensation, site clearance and agricultural and residential resettlement plans as per law.

3. The public supervision shall focus on:

a) Compliance with law on investment, construction, land, waste treatment and environmental protection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Public investment programs or projects using portions of the public capital participation;

d) Implementation and progress of public investment programs or projects;

dd) Public disclosure and transparency of public investments prescribed in Article 14 herein;

e) Discovery of acts that may harm public benefits; negative impacts of a public investment project on the living environment of the public during the period of investment in and operation of a public investment project; activities that inflict any loss and waste of capital and assets of a public investment project.

Article 75. Documentation requirements and procedures for public supervision

1. Vietnam Fatherland Front Committees shall preside over and cooperate with other socio-political organizations and entities involved in performing the following tasks:

a) Preparing annual plans for the public supervision over public investment programs and projects implemented at localities as prescribed in clause 3 of Article 74 herein;

b) Establishing a public investment supervision commission in charge of each pubic investment program or project;

c) Informing program/project owners and management units about supervision plans and the composition of the public investment supervision commission within the duration of 45 days before the supervision commences.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provide documents related to implementation of public investment programs and projects under the provisions of clause 2 of Article 74 herein on an adequate, truthful and timely manner to the public investment supervision commission;

b) Enable the public investment supervision commission to carry out supervision activities in accordance with law;

c) Take public opinions seriously and strengthen measures to implement public investment projects.

Article 76. Implementary responsibilities for monitoring, inspection and assessment of public investment plans, programs and projects

1. Program/project owners shall take charge of carrying out the monitoring, inspection, primary, midterm and final assessment of public investment programs and projects.

2. Governing bodies, investment decision makers and state regulatory authorities in charge of public investment shall carry out the monitoring, inspection, impact assessment and ad-hoc assessment of public investment programs and projects under their delegated authority.

3. Entities subject to the assessment requirement may carry out self-assessment or hire other experts or qualified and competent consulting bodies to provide assessment services.

4. The Government shall adopt detailed regulations on the monitoring, inspection and assessment of public investment plans, programs or projects and public supervision of public investment activities.

Article 77. Public investment audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Audit of public investment activities must be related to implementation of audit functions and duties of specific competent entities and must conform to audit documentation requirements and procedures prescribed in law on auditing.

3. Audit conclusions regarding public investment activities shall be publicly disclosed under law. In case of any violation against law arising from public investment activities, auditing bodies shall be authorized to impose sanctions or refer such violation to jurisdictional authorities to take proper actions.

Chapter V

DUTIES, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF ENTITIES AND PERSONS INVOLVED IN PUBLIC INVESTMENT ACTIVITIES

Article 78. Duties and powers of the National Assembly

1. Promulgate laws and resolutions regarding public investment.

2. Issue decisions on policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance using public investment capital.

3. Make decisions and adjustments regarding midterm and annual public investment plans.

4. Adjust criteria for classification of public investment projects of national significance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 79. Duties and powers of the Government

1. Carry out the consistent state management of public investment.

2. Petition the National Assembly to promulgate laws and resolutions; petition the National Assembly Standing Committee to promulgate ordinances and resolutions regarding public investment.

3. Promulgate legislative documents on management of public investment.

4. Recommend the National Assembly to grant decisions on policies for investment in national target programs and public investment projects of national significance.

5. Make decisions on policies for investment in public investment programs as prescribed in clause 2 of Article 17 herein.

6. Prepare midterm and annual public investment plans for submission to the National Assembly to seek its decision or approval of modification.

7. Preside over implementation of midterm and annual public investment plans.

8. Submit review reports to the National Assembly on implementation of midterm and annual public investment plans, national target programs and public investment projects of national significance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 80. Duties and powers of the Ministry of Planning and Investment

Ministry of Planning and Investment shall act as a presiding body assisting the Government in carrying out the state management of public investment, and shall have the following responsibilities and powers:

1. Promulgate or petition competent authorities to promulgate legislative documents related to public investment, distribution and use principles, criteria and norms of public investment capital;

2. Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in reporting to the Government on determination of the state budget’s capital expenditures for national investment and development activities in the specific sectors and industries which are defined in midterm and annual public investment plans;

3. Prepare the national midterm and annual public investment plan for submission to the Government and the Prime Minister;

4. Prepare the national midterm and annual public investment plan for submission to the Government and the Prime Minister so that the plan is considered before being submitted to the National Assembly or the National Assembly Standing Committee to seek its approval of any modification;

5. Preside over and cooperate with entities involved in carrying out the evaluation of funding sources and capital balancing capability in accordance with Article 33 herein;

6. Bear responsibility to the Government for the consistent state management of national target programs;

7. Take charge of carrying out, monitoring, inspecting, assessing and auditing public investment plans, programs and projects and other tasks of state management related to public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in designing midterm and annual public investment plans.

2. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in reporting to the Government on determination of the state budget’s capital expenditures for the national investment and development activities in the specific sectors and industries which are defined in midterm and annual public investment plans.

3. Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in instructing financial local authorities to balance regular expenditures on payment of costs of formulation, evaluation of and decision on investment policies, approval of decisions on investment in public investment programs, repair and operation of public investment projects already brought into operation.

4. Preside over recommending competent authorities to adopt or adopt, within its jurisdiction, regulations on managing, paying and making final accounts of costs incurred from projects using public investment capital.

5. Report to the Government on disbursement of capital to, and final accounts of costs incurred from, public investment plans, programs and projects.

Article 82. Duties and powers of Ministries and central regulatory authorities

1. Perform the function of state management of public investment in accordance with law.

2. Adopt, provide instructions about, inspect and supervise implementation of technical standards, regulations and socio-economic norms.

3. Preside over and cooperate with entities involved in carrying out the evaluation of funding sources and capital balancing capability of public investment projects as provided in Article 33 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Take charge of preparing public investment plans.

6. Carry out the monitoring, assessment, supervision, inspection and audit of implementation of public investment plans, programs and projects under their respective jurisdiction.

7. Report on implementation and outcomes of public investment plans, programs and projects.

8. Cooperate with Ministries, central and local regulatory authorities in carrying out public investment plans, programs and projects within their assigned duties and under their delegated powers.

Article 83. Duties and powers of People’s Councils at all levels

1. Make decisions on policies for investment in public investment programs and projects as prescribed in clause 6 and 7 of Article 17 herein.

2. Review and give opinions on midterm and annual public investment plans of localities, including investment portfolios and funds allocated to specific projects using the central budget's target transfers.

3. Make decisions on investment in midterm and annual public investment plans of localities, including entire investment portfolios and funds allocated to specific projects using the local budget's capital.

4. Supervise public investment projects using public investment capital assigned to be put under the control of localities, including the central budget’s capital, the local budget’s capital, legitimate revenues that state regulatory authorities and public service units retain for investment purposes under the management of these localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Perform the function of state management of public investment made at localities falling within their remit in accordance with law.

2. Petition provincial-level People's Councils to:

a) Make decisions on policies for investment in public investment programs and projects using the local budget’s capital;

b) Consider giving opinions on investment policies for projects under the authority to grant decisions on investment policies delegated to the Prime Minister as provided in clause 4 of Article 17 herein;

c) Consider granting decisions on midterm and annual public investment plans based on investment portfolios and capital allocated to specific projects falling within their remit.

3. Chairman/Chairwoman of the provincial-level People’s Committee may authorize his/her deputies or heads of specialized agencies to make decision on investment in group-B and group-C public investment projects under the provincial-level authority, except those projects specified in point c of clause 1 of Article 35 herein.

4. Take charge of carrying out, monitoring and assessing public investment plans using public investment capital that fall within their respective remit.

5. Cooperate with Ministries and central regulatory authorities in carrying out, monitoring, inspecting and assessing public investment programs and projects falling within their remit.

Article 85. Duties and powers of district- or commune-level People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Take charge of carrying out the evaluation of public investment programs and projects falling within their remit.

3. Petition same-level People's Councils to:

a) Issue decisions on policies for investment in public investment programs and project using the local budget’s capital, including target transfers from the senior-level budget;

b) Contribute opinions on investment policies for projects under the authority to grant decisions on investment policies delegated to the Prime Minister as provided in clause 4 of Article 17 herein and superior-level People’s Councils;

c) Make decisions on midterm and annual public investment plans using the local budget’s capital that fall within their remit.

4. District-level and commune-level People’s Committees shall issue decisions on investment in public investment programs and projects specified in clause 4 of Article 35 herein.

5. Take charge of carrying out, monitoring, inspecting, assessing and auditing public investment plans, programs and projects and other tasks of state management related to public investment that fall within their remit.

6. Cooperate with regulatory authorities and entities involved in carrying out, monitoring, inspecting and assessing public investment programs and projects falling within their remit.

Article 86. Duties and powers of the State Audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Take charge of the annual audit plan, specialized audit and carry out the audit of public investment plans, programs and projects upon the request of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the State President, the Government and the Prime Minister.

3. Report to the National Assembly and National Assembly Standing Committee on results of the annual audit, the specialized audit and results of implementation of auditors’ recommendations about public investment plans, programs and projects.

4. Take charge of publicly disclosing and announcing audit reports on public investment plans, programs and projects under law.

Article 87. Duties and powers of Vietnam Fatherland Front Committee

1. Preside over public supervision and criticism of public investment activities with respect to public investment programs and projects specified in clause 1 and clause 3 of Article 74 herein and other provisions of relevant soft law.

2. Conduct public opinion surveys on investment policies for public investment programs and projects at localities falling within their remit in accordance with clause 2 of Article 74 herein and law on implementation of democracy at communes, wards and towns.

Article 88. Rights and responsibilities of entities and persons regarding recommendation on investment policies

1. Recommend public investment programs and projects in line with related socio-economic development strategies, plans and planning schemes as provided in law on planning over periods of time.

2. Mobilize and balance resources to ensure public investment programs and projects are carried out on schedule and by the deadlines in accordance with regulations in force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Take responsibility for information and data related to recommended public investment programs and projects.

Article 89. Rights and responsibilities of entities and persons concerning investment policy decisions

1. Entities, persons and heads of organizations shall make decisions on policies for investment in public investment programs and projects in conformance to regulations laid down in Article 18 herein.

2. Entities, persons and heads of organizations making investment policy decisions for public investment programs and projects that are carried out for 2 consecutive terms of midterm public investment plans must ensure that total value of the gross investment in public investment programs and projects to be implemented during the midterm public investment plan for the subsequent period does not exceed 20% of total capital defined in the midterm public investment plan for the previous period of these entities and regulatory authorities.

Article 90. Rights and responsibilities of program/project owners regarding design of public investment programs and projects

1. Assume legal liability for contents of documentation submitted to competent authorities to request their evaluation, inspection and grant of decisions.

2. Provide necessary documents for bodies carrying out evaluation and inspection of public investment programs and projects.

3. Recommend measures to mobilize funds to ensure public investment programs and projects are carried out on schedule and by the deadlines as provided in regulations in force.

4. Assume legal liability for design of public investment programs and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Make decisions on investment in public investment programs and projects according to investment policies already decided by competent authorities provided that such decisions meet capabilities of balancing funds falling within their respective remit, conform to standards and standard regulations on investment and are consistent with evaluation results.

2. Carry out the evaluation of public investment programs and projects prior to approval, including the evaluation of funding sources and capital balancing capabilities.

3. Balance funds for payment of costs incurred from design and evaluation of public investment programs and projects falling within their remit.

4. Command program/project owners to carry out public investment programs and projects on schedule, and ensure that quality of these programs and projects falls within the quality standards defined in the approved public investment plan.

5. Make decisions on termination, temporary suspension or cancellation of public investment programs and projects.

6. Carry out the monitoring, inspection and assessment of public investment programs and projects and activities of program/project owners performed during the period of implementation of these programs and projects.

7. Assume legal liability for any violation against regulations on authority in the process of selection of program/project owners.

Article 92. Rights and responsibilities of entities and persons concerning design consultancy services for public investment programs and projects

1. Design consultancy service providers may request program/project owners to provide information and documents related to design of public investment programs and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Take responsibility for results of design of public investment programs and projects.

Article 93. Rights and responsibilities of entities and persons concerning evaluation of public investment plans, programs and projects

1. Entities and persons involved in the evaluation of public investment plans, programs and projects shall carry out the evaluation under law and shall take responsibility for evaluation results and their own recommendations.

2. The evaluation must ensure independence, integrity, objectivity and compliance with this Law and other provisions of relevant law.

Article 94. Rights and responsibilities of program/project owners regarding management and implementation of public investment programs and projects

1. Take charge of the management and implementation of public investment programs and projects, and ensure that these programs and projects are carried out according to defined targets, on schedule, meet quality and efficiency requirements.

2. Report to and provide information for supervisory authorities and affiliates of Vietnam Fatherland Front Committees at all levels on implementation of public investment programs and projects under this Law and other provisions of relevant law.

Article 95. Rights and responsibilities of Management Units in charge of public investment programs and projects

1. Recommend plans and measures regarding and conduct the management and implementation of public investment programs and projects to ensure that these programs and projects are carried out according to defined targets, on schedule, meet quality requirements under the mandate from program/project owners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 96. Rights and responsibilities of entities and persons for monitoring, inspection and assessment of public investment plans, programs and projects

1. Ministers, Heads of central and local regulatory authorities, Chairmen/Chairwomen of district-level and commune-level People’s Committees and program/project owners shall be responsible for any consequence resulting from failure to monitor, assess and inspect public investment plans, programs and projects or make reports in accordance with regulations in force.

2. Entities and persons authorized to monitor, inspect and assess public investment plans, programs and projects shall be responsible for contents of their reports.

3. Program/project owners shall be responsible for contents of their reports and shall assume responsibility before law if they make and provide incorrect reports and information about investments falling within their remit.

Article 97. Communication system and national database regarding public investment activities

1. Communication system and national database regarding public investment activities must be built and applied consistently on a nationwide scale to state management of public investment, including compiling, reporting on, assigning and adjusting midterm and annual public investment plans; monitoring and assessing public investment programs and projects; managing, storing and publicly disclosing data in accordance with regulations in force.

2. Responsibilities for building, managing, using and applying the communication system and national database of public investment shall be regulated as follows:

a) Ministry of Planning and Investment shall take charge of building, managing and operating the communication system and national database of public investment;

b) Ministries, central and local regulatory authorities shall apply the communication system and national database of public investment to activities under their jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall set out specific provisions of this Article.

Article 98. Disciplinary actions

Entities and persons committing violations against this Law shall be disciplined or subject to administrative penalties or criminal prosecution, depending on the nature and extent of their violation; in case where any loss or damage occurs, compensation must be paid under law.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 99. Amendments to point a of clause 2 of Article 25 in the Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13 amended and supplemented by the Law No. 35/2018/QH14

Amending point a of clause 2 of Article 25 in the Law on Environmental Protection as follows:

“a) Grant decisions on investment policies for projects specified in Article 18 herein if they are subject to the regulatory requirement that binds them to obtain investment policy decisions.

As for public investment projects, competent authorities may, based on the preliminary assessment of environmental impacts, grant investment policy decisions; based on the environmental impact assessment, grant investment decisions with respect to those projects specified in Article 18 herein. The Government shall adopt specific regulations on projects and contents of the preliminary assessment of environmental impacts;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Law shall take effect on January 1, 2020.

2. The Law on Public Investment No. 49/2014/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 28/2018/QH14 shall be repealed from the date of entry into force of this Law, except as provided in clause 3 and clause 5 of Article 101 herein.

Article 101. Transitional provisions

1. If public investment programs and projects receiving allocated capital defined in investment plans that obtain investment decisions from competent authorities prior to January 1, 2015 are not allocated capital according to midterm public investment plans for the period of 2016 – 2020, modification of these programs and projects shall be subject to regulations laid down herein.

2. If public investment programs and projects already obtaining investment policy decisions and investment decisions under the Law on Public Investment No. 49/2014/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 28/2018/QH14 have not yet mentioned in public investment plans subject to the competent authority's decisions, modification of investment policy decisions and investment decisions for these programs and projects shall be subject to regulations enshrined herein.

3. If public investment programs and projects have already undergone procedures for design and evaluation prior to the entry into force of this Law, they must proceed with procedures for recommending them to seek the competent authority's decisions under the Law on Public Investment No. 49/2014/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 28/2018/QH14 and other instruments providing details and instructions about implementation thereof.

4. Capital defined in public investment plans shall be allocated to repay debts only if such debts accrue from capital construction activities prior to January 1, 2015.

5. Ministries, central and local regulatory authorities shall be entitled to carry out and disburse funds for public investment plans of 2019 and 2020 in accordance with the Law on Public Investment No. 49/2014/QH13 already amended and supplemented by the Law No. 28/2018/QH14 and other instruments providing details and instructions about implementation thereof.

This Law is passed in the 7th plenary session of the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam held on June 13, 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

NATIONAL ASSEMBLY’S CHAIRWOMAN




Nguyen Thi Kim Ngan

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Đầu tư công 2019
Số hiệu: 39/2019/QH14
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 13/06/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:

“a) Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.

Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”;

Xem nội dung VB
Điều 99. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14

Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 99. Sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 40 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 như sau:

“4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
...
4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trừ dự án quan trọng quốc gia.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều 169. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 30 như sau:

“g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;”;

Xem nội dung VB
Điều 30. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
...
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
...
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội;

Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 30. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
...
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
...
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Điều 169. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 31 như sau:

“6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;”.

Xem nội dung VB
Điều 31. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
...
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;

Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
...
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b ... khoản 4 như sau:

“b) Chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung ... điểm c khoản 4 như sau:
...
c) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;”;

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

c) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:
...
b) Bãi bỏ điểm d khoản 4;

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

d) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 25 như sau:

“8. Đối với chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
...
8. Đối với chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 82 như sau:

“4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 và khoản 5a Điều 17 của Luật này, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan trung ương
...
4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như sau:

“1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại các khoản 5a, 6 và 7 Điều 17 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 17 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 196 Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Điều 196. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 như sau:

“4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
...
4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 196 Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 84 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ... như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:

“b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;”;

Xem nội dung VB
Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A

Trừ dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, dự án thuộc một trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:

1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 84 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 84 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ... như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 51 như sau:

“3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm về công nghiệp quốc phòng, an ninh, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.”.

Xem nội dung VB
Điều 51. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án
...
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 84 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:
...
c) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:

“5a. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật quy định tại khoản này.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022
Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư công.

2. Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của bộ, cơ quan trung ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.

Xem nội dung VB
Điều 15. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.

2. Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư.

3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.

4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.

5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.

6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.
Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công (sau đây gọi tắt là Hệ thống), gồm:

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.

2. Theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển.

3. Quản lý thông tin, dữ liệu, theo dõi, đánh giá chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác sử dụng vốn đầu tư công trên Hệ thống.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên Hệ thống thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác có yêu cầu bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Mã chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên Hệ thống là mã số định danh duy nhất của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên Hệ thống.

2. Chữ ký số sử dụng trong Hệ thống là chữ ký số chuyên dùng công vụ hoặc chữ ký số công cộng (đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp mới chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ).

3. Nhập, cập nhật thông tin, dữ liệu lên Hệ thống là việc các tổ chức, cá nhân thực hiện cung cấp, truyền đưa các thông tin, số liệu của kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác theo các trường thông tin, dữ liệu đã được Hệ thống thiết lập. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống là thông tin, dữ liệu gốc của các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và kế hoạch đầu tư công.

4. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống là báo cáo được kết xuất trực tiếp từ thông tin, dữ liệu đã có trên Hệ thống, mỗi báo cáo sẽ được cấp 01 mã quản lý theo định dạng riêng của Hệ thống.

5. Trạng thái dự án là tình trạng dự án tương ứng với kỳ kế hoạch (kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm) gồm: chuẩn bị đầu tư, khởi công mới, chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch, chuyển tiếp hoàn thành sau kỳ kế hoạch, đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.

Điều 4. Cấp tài khoản, phân quyền và xác thực thông tin, dữ liệu

Căn cứ đề xuất đăng ký tài khoản của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp tài khoản và phân quyền theo yêu cầu đã đăng ký. Việc đề xuất, đệ trình, phê duyệt, báo cáo thông tin, dữ liệu trên Hệ thống sẽ căn cứ theo phân quyền của các tài khoản đã đăng ký và phải được xác thực bằng chữ ký số của cán bộ quản lý tài khoản theo quy trình của Hệ thống.

Điều 5. Thông tin, dữ liệu của chương trình, nhiệm vụ, dự án

1. Các thông tin, dữ liệu của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên Hệ thống: Mã chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác do Hệ thống cấp; Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác do Hệ thống của Bộ Tài chính cấp; thông tin phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, thông tin Quyết định phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án, nhiệm vụ quy hoạch, thông tin Quyết định đầu tư dự án, các quyết định điều chỉnh (nếu có); trạng thái của dự án theo yêu cầu của Hệ thống.

2. Thông tin, dữ liệu về kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện, giải ngân của dự án: Các thông tin, dữ liệu quy định tại khoản này sẽ được Hệ thống tổng hợp từ nội dung báo cáo tình hình triển khai thực hiện quy định tại Điều 13 Thông tư này.

3. Các hồ sơ, tài liệu của chương trình, nhiệm vụ dự án phải đăng tải lên Hệ thống:

a) Chủ đầu tư, chủ dự án thành phần thực hiện đăng tải các văn bản sau lên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành bao gồm:

- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chuẩn bị đầu tư;

- Nghị quyết, Quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có);

- Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có);

- Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp có thẩm quyền;

- Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;

b) Chủ Chương trình thực hiện đăng tải lên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành bao gồm:

- Nghị quyết của cấp có thẩm quyền về phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công;

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chương trình đầu tư công;

c) Văn bản đăng tải trên Hệ thống phải được quét màu văn bản gốc hoặc văn bản điện tử có chữ ký số;

d) Ngoài những thông tin, văn bản nêu trên, khuyến khích các chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ trương trình cập nhật đầy đủ các văn bản theo các chức năng của Hệ thống.

Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

1. Lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư công nguồn sách trung ương của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau bao gồm danh mục, mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác với đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được Bộ, cơ quan trung ương và địa phương nhập, gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

e) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chưa phân bổ hoặc nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (nếu có), trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quy trình nhập, thông báo, lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương

1. Lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch năm sau cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau;

c) Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, căn cứ dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm sau đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 8. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển

1. Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Đối với quy trình lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác dành cho chi đầu tư phát triển trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo hướng dẫn bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác của Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc lập, xây dựng, rà soát, tổng hợp, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương, thông báo trên Hệ thống để các địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách ngân sách địa phương và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương năm sau và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

c) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương

Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 11. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương cho chi đầu tư phát triển

Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 12. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập danh mục dự kiến và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trong kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Chương III BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN HỆ THỐNG

Điều 13. Nội dung báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án

1. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác

a) Báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư công

Căn cứ thông tin, số liệu về kế hoạch đầu tư công đã giao, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông tin, số liệu giải ngân của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là Hệ thống TABMIS) hoặc các hệ thống ứng dụng khác của của Bộ Tài chính, chủ đầu tư dự án, chủ dự án thành phần thực hiện nhập số liệu thực hiện và giải ngân gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư công (bao gồm cả số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch) theo các nội dung yêu cầu của Hệ thống.

Trong trường hợp có sự chênh lệch số liệu giải ngân (bao gồm kế hoạch được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài, vốn ngân sách nhà nước khác) giữa số liệu của chủ đầu tư dự án, chủ dự án thành phần và số liệu giải ngân trên Hệ thống TABMIS: chủ đầu tư dự án, chủ đầu tư dự án thành phần báo cáo cơ quan chủ quản dự án để thống nhất số liệu với Bộ Tài chính.

b) Báo cáo thông tin, khối lượng thực hiện của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác

Định kỳ hằng tháng chủ đầu tư, chủ dự án thành phần được giao quản lý dự án thực hiện nhập, gửi trên Hệ thống khối lượng thực hiện trong kỳ của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Thời hạn gửi báo cáo

a) Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;

b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả thực hiện và giải ngân quý trước;

c) Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế tình hình thực hiện và giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;

d) Trước ngày 28 tháng 2 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân của các dự án của năm kế hoạch.

Điều 14. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước

1. Nội dung báo cáo

Căn cứ thông tin, số liệu về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm đã giao, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, thông tin, số liệu giải ngân của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn trên Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Thời hạn gửi báo cáo

a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện, giải ngân và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện, giải ngân và đánh giá thực kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Điều 15. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Báo cáo phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước

a) Nội dung báo cáo: Trên cơ sở kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm sau cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện gửi báo cáo phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trên Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch;

c) Căn cứ kết quả rà soát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp phương án phân bổ của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa bảo đảm theo quy định, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả rà soát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh hoặc giải trình và đăng tải kèm theo báo cáo tiếp thu, giải trình của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Nội dung báo cáo: Trên cơ sở thông tin, số liệu về kế hoạch vốn hằng năm giao, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, thông tin, số liệu giải ngân của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống, đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ;

b) Thời hạn gửi báo cáo:

- Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước.

- Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước và đăng tải kèm theo báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công theo các nội dung theo quy định tại Điều 70 Luật Đầu tư công của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm.

- Trước ngày 28 tháng 2 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của năm kế hoạch và và đăng tải kèm theo báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công theo các nội dung theo quy định tại Điều 70 của Luật Đầu tư công.

Điều 16. Báo cáo kế hoạch đầu tư các nguồn vốn khác của ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển và báo cáo chuyên đề, đột xuất

1. Căn cứ thông tin, số liệu về kế hoạch đầu tư công giao, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, thông tin, số liệu giải ngân của chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác được phân bổ từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách và các nguồn vốn khác của ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển theo yêu cầu trên Hệ thống.

2. Căn cứ yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền trong chỉ đạo, điều hành kế hoạch đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đề nghị báo cáo theo chuyên đề hoặc đột xuất.

Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện báo cáo trên Hệ thống để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

Chương IV CHIA SẺ VÀ ĐỒNG BỘ DỮ LIỆU VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 17. Chia sẻ và đồng bộ dữ liệu với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính

1. Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện chia sẻ và đồng bộ dữ liệu theo quy định tại khoản 13 Điều 51 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện rà soát trên Hệ thống báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao, không bảo đảm các yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác không có danh mục và số liệu giao kế hoạch hằng năm trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản và trên Hệ thống gửi Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đồng gửi Bộ Tài chính để yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng giải ngân theo quy định tại khoản 2 Điều 44 và điểm b khoản 1 Điều 51 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

Điều 18. Nội dung công khai

Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng, hằng quý, cả năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công và trang tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Chương V NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, các trường thông tin, dữ liệu, mẫu biểu báo cáo trên Hệ thống để tổng hợp, rà soát, đánh giá thông tin, dữ liệu nhập lên Hệ thống.

3. Tổng hợp, rà soát, theo dõi chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác, kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.

4. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc cập nhật, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

5. Chủ trì việc đào tạo, hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống trên toàn quốc.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương

1. Thực hiện nhập, cập nhật các thông tin, dữ liệu theo đúng quy trình và yêu cầu trên Hệ thống theo quy định tại Thông tư này.

2. Thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm:

a) Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch;

b) Tính thống nhất, đồng bộ giữa báo cáo được đăng tải trên Hệ thống với thông tin nhập trên Hệ thống.

3. Sử dụng và khai thác thông tin theo phân quyền trên Hệ thống trong công tác tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm tại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

4. Đôn đốc chủ đầu tư và các đơn vị của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chế độ báo cáo và nhập trên Hệ thống theo đúng quy định tại Thông tư này.

5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý, cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung và tính chính xác các thông tin, số liệu báo cáo.

6. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình hệ thống, nhiệm vụ được giao.

7. Thực hiện đăng ký, quản lý và phân quyền sử dụng tài khoản đăng nhập Hệ thống theo quy định.

8. Để phù hợp với điều kiện, khả năng, đặc điểm tổ chức và phân cấp của từng địa phương, căn cứ quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, các quy định tại Thông tư này, các địa phương quy định, phân công các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp dưới về việc thực hiện các quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này theo từng cấp ngân sách trên Hệ thống đảm bảo tiến độ, thời hạn, chất lượng, các yêu cầu của Hệ thống và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 21. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ chương trình

1. Cập nhật kịp thời, chính xác các thông tin, báo cáo theo các quy định tại Thông tư này.

2. Chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu đã nhập trên Hệ thống và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và Đầu tư.

Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành trong việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công kể từ kế hoạch đầu tư công năm 2025 đối với vốn ngân sách trung ương và kể từ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 đối với vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.

2. Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công hết hiệu lực kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.

Xem nội dung VB
Điều 97. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định như sau:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong phạm vi quản lý.

3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 51. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

1. Các quy định sử dụng chung:

a) Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

b) Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch hằng năm trên Hệ thống;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo trên Hệ thống;

đ) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.

2. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:

a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;

c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình;

d) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn. Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:

- Thông tin của người được giao quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại di động; thư điện tử;

- Thông tin của cơ quan sử dụng tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại di động, thư điện tử; bản chụp quyết định thành lập cơ quan;

đ) Tài khoản chính của bộ, cơ quan trung ương và địa phương được sử dụng để xác thực thông tin đăng ký tài khoản của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc cơ quan mình;

e) Người sử dụng phải đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài khoản. Không tiết lộ mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống. Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi lại mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản trên Hệ thống.

3. Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:

a) Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm;

c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;

d) Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;

đ) Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

4. Quy định về lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn mức vốn đầu tư công dự kiến của bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 55 Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dữ liệu bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

đ) Căn cứ kế hoạch đã hoàn thiện của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, báo cáo Chính phủ;

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo đến bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch đầu tư công trung hạn sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống.

5. Quy định về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập nhật danh mục dự án và mức vốn trên Hệ thống trong vòng 14 ngày kể từ ngày giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương.

6. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống:

a) Khi có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.

7. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.

8. Quy định về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 7 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định tại các khoản 6, 8 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;

c) Căn cứ phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện trên Hệ thống.

9. Quy định về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống

Căn cứ kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc lập, giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm trên Hệ thống.

10. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống

a) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sau khi quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết định điều chỉnh;

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách

trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Khi có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phương án đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.

11. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của cấp quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.

12. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công

a) Chủ đầu tư các dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước báo cáo mã đơn vị quan hệ ngân sách của dự án đầu tư (đối với dự án đã được cấp mã và chưa cập nhật trên Hệ thống), số liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch của dự án trong tháng (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo), bản quét màu các văn bản của dự án, bao gồm quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu chưa được cập nhật trên Hệ thống hoặc có quyết định mới) theo từng dự án trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;

b) Định kỳ vào ngày 22 hằng tháng, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo trên Hệ thống số liệu tổng hợp thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo) của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo từng nguồn vốn, đánh giá tình hình triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phân tích các kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.

13. Chia sẻ và đồng bộ hóa dữ liệu

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về kế hoạch đầu tư công đã giao trên Hệ thống với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính để cung cấp kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của các dự án được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, nhằm hỗ trợ cho việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước;

b) Bộ Tài chính có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về giải ngân của từng dự án đầu tư được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước trên Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính và Hệ thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 97. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định như sau:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong phạm vi quản lý.

3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 45. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính như sau:

a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

c) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:

- Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;

- Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;

- Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;

- Trước ngày 28 tháng 2 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;

Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn của từng chương trình;

d) Tình hình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;

đ) Các thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;

e) Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước;

b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số vốn của từng chương trình.

3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:

a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;

b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 68. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.

3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm, trung hạn trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương
...
3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.
...
Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương
...
3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

Xem nội dung VB
Điều 68. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
...
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 48. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm sau trong các trường hợp sau:

a) Dự án quan trọng quốc gia;

b) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng;

c) Dự án được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch nhưng không được bố trí vốn kế hoạch năm sau;

d) Dự án được bổ sung kế hoạch đầu tư từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước, dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép giải ngân vào năm sau;

đ) Dự án bị ảnh hưởng tiến độ do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;

e) Dự án cơ quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;

g) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc không thể thực hiện điều chỉnh kế hoạch.

2. Căn cứ đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 68. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
...
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm, trung hạn trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13, Điều 14 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.

2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.

Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:

Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:

a) Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:

Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
6. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13, Điều 14 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 8 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 7. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công.

Điều 8. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:

a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C:

a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;

c) Dự kiến tổng mức đầu tư;

d) Dự kiến tiến độ, phân kỳ thực hiện đầu tư;

đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã hội;

e) Phân chia các dự án thành phần (nếu có);

g) Giải pháp tổ chức thực hiện.

4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư dự án;

b) Sự tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;

d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

đ) Hiệu quả về kinh tế - xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 8 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 11. Các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Trường hợp chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều 34 của Luật Đầu tư công.

2. Trường hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 43 của Luật Đầu tư công.

3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;

b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư;

c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

5. Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;

b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;

c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư

1. Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với chương trình đầu tư công, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 25 và 27 của Luật này;

b) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21 và 25 của Luật này;

c) Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này;

d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thực hiện theo quy định tại các điều 25, 26 và 27 của Luật này.

3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
...
Chương IV HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

Mục 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 13. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định nội bộ gồm;

a) Tờ trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư công. Thời gian thẩm định nội bộ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 14. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định nội bộ;

c) Báo cáo thẩm định nội bộ;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra.

Điều 15. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ

1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm:

a) Tờ trình Chính phủ của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.

3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội theo quy định tại Điều 20 Luật Đầu tư công gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 16. Nội dung thẩm định quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công

1. Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành phần, nội dung hồ sơ theo quy định.

2. Việc đáp ứng các tiêu chí xác định dự án là dự án quan trọng quốc gia.

3. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

4. Đánh giá về dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư.

5. Đánh giá về khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác (nếu có); đánh giá về phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

6. Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật chính và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.

7. Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư.

8. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

9. Đánh giá về việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn: căn cứ xác định sơ bộ tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn; phân tích sơ bộ tính khả thi của các phương án huy động vốn và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.

10. Đánh giá về việc xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án.

11. Đánh giá về tiến độ dự kiến thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư hoặc phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có).

12. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả đầu tư: hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

13. Đánh giá về các giải pháp tổ chức thực hiện dự án: xác định chủ đầu tư (nếu có); hình thức quản lý dự án.

14. Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 32. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 10. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.

3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;

b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;

c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày;

Trường hợp chương trình, dự án do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, thời gian quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 32. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 12. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư

1. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường là một nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án. Đối tượng đánh giá sơ bộ tác động môi trường là các dự án đầu tư công phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Điều 99 của Luật Đầu tư công.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án với chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính có thể xảy ra của dự án theo các phương án về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Đánh giá mức độ nhạy cảm về môi trường theo các phương án về địa điểm thực hiện dự án;

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án tối ưu về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải (nếu có), địa điểm thực hiện dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường chính;

đ) Xác định những nội dung sẽ được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cấp phép môi trường (nếu có), trong đó xác định sơ bộ phạm vi ảnh hưởng của dự án đến môi trường, tài nguyên, đa dạng sinh học và cam kết thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 99. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14

Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”.
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 99. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14

Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 đến Điều 21 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 17. Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công:

a) Tờ trình thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.

3. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

4. Trong quá trình thẩm định chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của chương trình, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.

Điều 18. Hồ sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:

a) Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công;

c) Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với các dự án theo quy định tại Điều 74 của Luật Đầu tư công;

d) Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).

2. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.

4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;

đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.

5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại các khoản 4, 5 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.

Điều 19. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;

b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;

c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;

d) Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

3. Thời gian thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định.

4. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án cho phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 20. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;

c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.

3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật Đầu tư công:

a) Đối với dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;

b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;

c) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách riêng từ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư công được phân loại phù hợp với phân loại của dự án theo quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 21. Nội dung, thời gian quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C:

a) Quyết định chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh mục dự án, mức cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; các dự án thành phần của chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;…

b) Quyết định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

c) Quyết định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thời gian quyết định đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công: Không quá 20 ngày;

b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;

c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.

3. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 45. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án

1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 đến Điều 21 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi ĐIều 15, Điều 16 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 15. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Nguyên tắc quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Đầu tư công.

3. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được phép thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài bao gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;

c) Phân tích, xác định mục tiêu, lựa chọn quy mô hợp lý;

d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;

đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

e) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);

g) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;

h) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;

i) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

k) Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội.

6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Sự cần thiết đầu tư;

d) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;

đ) Sự phù hợp của mục tiêu, quy mô dự án;

e) Các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;

g) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

h) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);

i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;

k) Xác định tổng mức đầu tư;

l) Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

m) Sự phù hợp về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.

Điều 16. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.

2. Đối với dự án do địa phương quản lý:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
...
6. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi ĐIều 15, Điều 16 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
...
Chương V HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
...
Mục 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 39. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định

1. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư của chủ đầu tư, gồm:

a) Tờ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá Điều chỉnh dự án đầu tư;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ quản để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư của cơ quan chủ quản, gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

6. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.

7. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Báo cáo thẩm định điều chỉnh dự án của Hội đồng thẩm định nhà nước;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

8. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.

Điều 40. Nội dung thẩm định điều chỉnh dự án

Các nội dung Điều chỉnh phải được thẩm định; nội dung thẩm định điều chỉnh dự án tương ứng với nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 43. Điều chỉnh chương trình, dự án
...
6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 đến Điều 24 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 22. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

1. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:

a) Tổ chức đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;

b) Giao cơ quan chuyên môn chuẩn bị báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do điều chỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công;

c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;

d) Hoàn chỉnh báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh.

Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 Nghị định này trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình:

a) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 37 của Luật Đầu tư công;

b) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 38 của Luật Đầu tư công;

c) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án:

a) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Đầu tư công;

b) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công;

b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án (nếu có);

c) Quyết định đầu tư chương trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều chỉnh trước đó (nếu có);

d) Báo cáo thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Báo cáo thẩm định, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công;

e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.

3. Nội dung thẩm định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

c) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay;

d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công và của Nghị định này.

4. Nội dung thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;

đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; tác động tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững;

e) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công.

5. Nội dung thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Thời gian thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Điều 24. Nội dung, thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án

1. Nội dung quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công gồm những điều chỉnh tương ứng với các nội dung quyết định chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

2. Thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 21 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 43. Điều chỉnh chương trình, dự án
...
6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 đến Điều 24 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5, 6 Điều 25 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 25. Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng
...
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý.

5. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Đối với dự án khẩn cấp không có cấu phần xây dựng:

a) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;

b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.

Xem nội dung VB
Điều 44. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
...
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
...
l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5, 6 Điều 25 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 27. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án

1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C;

Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

Nội dung tổng mức đầu tư dự án gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai; chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá; chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.

3. Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:

a) Chi phí chuẩn bị đầu tư;

b) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;

c) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;

d) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan khác;

đ) Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;

e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);

h) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;

i) Chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

5. Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:

a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;

b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;

c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;

d) Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;

đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;

e) Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;

g) Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;

h) Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của dự án.

Xem nội dung VB
Điều 44. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
...
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
...
i) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;
Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Chương VII TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 44. Trách nhiệm, thẩm quyền và biện pháp tổ chức, điều hành kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi.

3. Trường hợp bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết số vốn kế hoạch được giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác có nhu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.

4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư công.

Trường hợp đến ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, bộ, cơ quan trung ương và địa phương không giải ngân hết kế hoạch đầu tư công được giao hằng năm, không có các trường hợp bất khả kháng được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí vốn từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách trung ương hằng năm để thực hiện dự án đầu tư công. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư công trong thời gian thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn để báo cáo Chính phủ.

Điều 45. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công

1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính như sau:

a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

c) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:

- Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;

- Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;

- Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;

- Trước ngày 28 tháng 2 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;

Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn của từng chương trình;

d) Tình hình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;

đ) Các thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;

e) Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước;

b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số vốn của từng chương trình.

3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:

a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;

b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.

Điều 46. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.

2. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.

3. Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.

Điều 47. Ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công

1. Trường hợp có nhu cầu cấp bách về vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện dự án đầu tư công thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Mức vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho dự án.

Điều 48. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm sau trong các trường hợp sau:

a) Dự án quan trọng quốc gia;

b) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng;

c) Dự án được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch nhưng không được bố trí vốn kế hoạch năm sau;

d) Dự án được bổ sung kế hoạch đầu tư từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước, dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép giải ngân vào năm sau;

đ) Dự án bị ảnh hưởng tiến độ do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;

e) Dự án cơ quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;

g) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc không thể thực hiện điều chỉnh kế hoạch.

2. Căn cứ đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 49. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công

1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:

a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;

b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.

2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:

a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;

c) Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;

d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

Điều 50. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công

1. Theo dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư công:

a) Theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Đầu tư công;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật về đầu tư công;

c) Bộ, cơ quan trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, cơ quan trung ương quản lý;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương;

đ) Bộ Tài chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

2. Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công:

a) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 70 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau;

c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 51. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

1. Các quy định sử dụng chung:

a) Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

b) Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch hằng năm trên Hệ thống;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo trên Hệ thống;

đ) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.

2. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:

a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;

c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình;

d) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn. Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:

- Thông tin của người được giao quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại di động; thư điện tử;

- Thông tin của cơ quan sử dụng tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại di động, thư điện tử; bản chụp quyết định thành lập cơ quan;

đ) Tài khoản chính của bộ, cơ quan trung ương và địa phương được sử dụng để xác thực thông tin đăng ký tài khoản của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc cơ quan mình;

e) Người sử dụng phải đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài khoản. Không tiết lộ mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống. Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi lại mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản trên Hệ thống.

3. Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:

a) Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm;

c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;

d) Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;

đ) Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

4. Quy định về lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn mức vốn đầu tư công dự kiến của bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 55 Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dữ liệu bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

đ) Căn cứ kế hoạch đã hoàn thiện của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, báo cáo Chính phủ;

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo đến bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch đầu tư công trung hạn sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống.

5. Quy định về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập nhật danh mục dự án và mức vốn trên Hệ thống trong vòng 14 ngày kể từ ngày giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương.

6. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống:

a) Khi có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.

7. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.

8. Quy định về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 7 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định tại các khoản 6, 8 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;

c) Căn cứ phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện trên Hệ thống.

9. Quy định về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống

Căn cứ kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc lập, giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm trên Hệ thống.

10. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống

a) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sau khi quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết định điều chỉnh;

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách

trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Khi có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phương án đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.

11. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của cấp quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.

12. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công

a) Chủ đầu tư các dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước báo cáo mã đơn vị quan hệ ngân sách của dự án đầu tư (đối với dự án đã được cấp mã và chưa cập nhật trên Hệ thống), số liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch của dự án trong tháng (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo), bản quét màu các văn bản của dự án, bao gồm quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu chưa được cập nhật trên Hệ thống hoặc có quyết định mới) theo từng dự án trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;

b) Định kỳ vào ngày 22 hằng tháng, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo trên Hệ thống số liệu tổng hợp thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo) của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo từng nguồn vốn, đánh giá tình hình triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phân tích các kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.

13. Chia sẻ và đồng bộ hóa dữ liệu

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về kế hoạch đầu tư công đã giao trên Hệ thống với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính để cung cấp kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của các dự án được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, nhằm hỗ trợ cho việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước;

b) Bộ Tài chính có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về giải ngân của từng dự án đầu tư được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước trên Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính và Hệ thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 66. Triển khai kế hoạch đầu tư công
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 46. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.

2. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.

3. Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 67. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
...
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

1. Lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư công nguồn sách trung ương của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau bao gồm danh mục, mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác với đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được Bộ, cơ quan trung ương và địa phương nhập, gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

e) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chưa phân bổ hoặc nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (nếu có), trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quy trình nhập, thông báo, lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương

1. Lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch năm sau cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau;

c) Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, căn cứ dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm sau đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 8. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển

1. Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Đối với quy trình lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác dành cho chi đầu tư phát triển trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo hướng dẫn bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác của Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc lập, xây dựng, rà soát, tổng hợp, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương, thông báo trên Hệ thống để các địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách ngân sách địa phương và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương năm sau và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

c) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương

Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 11. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương cho chi đầu tư phát triển

Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 12. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập danh mục dự kiến và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trong kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Điều 59. Lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý.

2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Chương V LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM VỐN TỪ NGUỒN THU HỢP PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DÀNH ĐỂ ĐẦU TƯ

Điều 36. Lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi.

2. Các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư với các nội dung:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;

b) Mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;

c) Khả năng huy động và cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;

d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;

e) Danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự án;

g) Dự kiến kết quả đạt được.

Điều 37. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hằng năm trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý xem xét, quyết định. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công;

Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch để theo dõi.

2. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định.

4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và danh mục các dự án đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi có nhu cầu, bảo đảm phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 59. Lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý.

2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Chương VI TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CẤP BÙ LÃI SUẤT TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, PHÍ QUẢN LÝ; CẤP VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH, QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH; HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 38. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách giai đoạn trước;

b) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính sách được nhà nước giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong trung hạn, dự kiến kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;

c) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách thực hiện trong trung hạn;

d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách giai đoạn trước;

đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý;

e) Các nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;

g) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại các khoản 8, 9 Điều 55 và Điều 60 của Luật Đầu tư công.

Điều 39. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm trước của các ngân hàng chính sách;

b) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;

c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách;

d) Định hướng, chiến lược phát triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;

đ) Dự kiến kế hoạch vốn tín dụng ưu đãi;

e) Các nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;

g) Nhu cầu vốn ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch;

h) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.

2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại các Điều 56, 61 của Luật Đầu tư công.

Điều 40. Cấp bù lãi suất đối với các ngân hàng thương mại

1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của của các ngân hàng thương mại thực hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Ngân hàng Nhà nước báo cáo được thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.

Điều 41. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Tình hình triển khai và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trong giai đoạn trước;

b) Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan;

c) Quy mô vốn điều lệ của các quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

d) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

đ) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội;

e) Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Trình tự lập báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công.

Điều 42. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Tình hình và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

b) Định hướng trong năm kế hoạch để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

c) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ;

d) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội;

đ) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

2. Trình tự lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

a) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công cấp vốn điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

3. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.

Điều 43. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chính sách, bao gồm cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng thuộc chính sách.

2. Trình tự lập, thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thực hiện chính sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;

b) Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối tượng đầu tư công
...
6. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng quy định tại khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
...
Điều 5. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.

2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.

3. Trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2 Điều này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án cho bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo cáo.

Điều 6. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:

a) Giao đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 5 và điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 của Nghị định này:

a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của đơn vị mình;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;

c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
3. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

Trường hợp chương trình, dự án quy định tại khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị định 40/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/04/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hội đồng thẩm định nhà nước được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

...
Chương II TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC

Điều 4. Tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng thẩm định nhà nước

1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo từng dự án có nhiệm vụ tổ chức thẩm định các dự án quan trọng quốc gia (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi) để trình Quốc hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

2. Hội đồng, thẩm định nhà nước gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, các cơ quan liên quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao; ý kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng thẩm định nhà nước về các nội dung của dự án quan trọng quốc gia được phân công và theo quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định nhà nước.

4. Hội đồng thẩm định nhà nước có các quyền hạn sau:

a) Xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung, chương trình và kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định dự án quan trọng quốc gia;

b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định dự án quan trọng quốc gia, thanh toán các chi phí thẩm tra, thẩm định theo dự toán và tiến độ thực hiện công việc thẩm định đã được phê duyệt;

c) Yêu cầu nhà thầu tư vấn (hoặc cơ quan có liên quan) cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm tra, thẩm định dự án quan trọng quốc gia.

5. Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền). Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là bằng nhau và đạt 50% số thành viên Hội đồng (bao gồm cả số có mặt tại phiên họp và số biểu quyết bằng văn bản gửi đến Hội đồng), vấn đề được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.

Kết luận cuối cùng thông qua các nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước được thực hiện bằng cách biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng thẩm định nhà nước.

6. Hội đồng thẩm định nhà nước tự giải thể sau khi hoàn thành công việc thẩm định theo quy định.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước

1. Xem xét phê duyệt kế hoạch thẩm định sau khi Hội đồng thẩm định nhà nước có ý kiến, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ trì các phiên họp; phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước.

2. Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành theo yêu cầu công việc đối với từng dự án quan trọng quốc gia.

3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước có thể ủy quyền một Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội dung hoặc công việc do Phó Chủ tịch Hội đồng trực tiếp phụ trách.

4. Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước

1. Giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước điều hành các hoạt động của Hội đồng; theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công; báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện của Hội đồng.

2. Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước

1. Xem xét có ý kiến về các nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan và địa phương do mình phụ trách và về những vấn đề chung của dự án quan trọng quốc gia theo kế hoạch thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.

2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng thẩm định nhà nước, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng thẩm định nhà nước. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự cuộc họp, thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước phải ủy quyền người đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng và phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến.

4. Chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định và biểu quyết của mình.

Điều 8. Nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước

Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có các nhiệm vụ sau:

1. Huy động bộ máy của Bộ giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức công việc thẩm định dự án quan trọng quốc gia và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan liên quan, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành, tư vấn thẩm tra để thực hiện các công việc thẩm định.

2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, gửi hồ sơ dự án đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Xây dựng kế hoạch thẩm định dự án quan trọng quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trình Hội đồng thẩm định nhà nước.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước giao.

5. Lưu trữ các hồ sơ thẩm định dự án quan trọng quốc gia theo quy định.

Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành

1. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành là bộ phận được thành lập để giúp việc cho Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm các chuyên gia của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác có liên quan.

2. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có các nhiệm vụ sau:

a) Chuẩn bị các nội dung thẩm định để gửi cho các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước;

b) Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đề nghị của các thành viên trong Hội đồng thẩm định nhà nước trong quá trình thẩm định, trình Hội đồng thẩm định nhà nước;

c) Thực hiện các công việc để giúp Hội đồng thẩm định nhà nước lựa chọn tư vấn thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trong trường hợp cần thuê tư vấn thẩm tra;

d) Chuẩn bị các hợp đồng tư vấn thẩm tra, biên bản nghiệm thu hợp đồng và các chứng từ có liên quan khác để phục vụ việc thanh quyết toán chi phí thẩm định và thẩm tra dự án quan trọng quốc gia;

đ) Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định;

e) Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét trình Chính phủ;

g) Thực hiện các công việc khác được Hội đồng thẩm định nhà nước giao.

Xem nội dung VB
Điều 19. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia
...
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
Hội đồng thẩm định nhà nước được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Thuê tư vấn thẩm tra và chi phí thẩm định, thẩm tra dự án quan trọng quốc gia được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

...
Chương III

THUÊ TƯ VẤN THẨM TRA VÀ CHI PHÍ THẨM ĐỊNH, THẨM TRA DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

Điều 10. Thẩm quyền quyết định việc thuê tư vấn thẩm tra các dự án quan trọng quốc gia

1. Tư vấn thẩm tra là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc liên danh trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tư vấn hoặc tư vấn thẩm tra) được Hội đồng thẩm định nhà nước thuê để thực hiện một hoặc một số phần công việc của nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia.

2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kế hoạch thẩm định; kế hoạch lựa chọn tư vấn thẩm tra và quyết định việc thuê tư vấn thẩm tra dự án quan trọng quốc gia theo hình thức lựa chọn được quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

Điều 11. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án quan trọng quốc gia

1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra trong trường hợp đặc biệt:

a) Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định nhà thầu tư vấn thẩm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định pháp luật để thực hiện ngay công việc tư vấn, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua.

b) Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành phải hoàn tất thủ tục, bao gồm:

- Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu tư vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

- Tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

- Trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án:

- Chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra được lựa chọn. Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ đầu tư (nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án) và tư vấn thẩm tra được lựa chọn.

2. Các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu.

Điều 12. Chi phí thẩm định và thuê tư vấn thẩm tra các dự án quan trọng quốc gia do Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện

1. Chi phí thẩm tra là chi phí thuê tư vấn thẩm tra dự án quan trọng quốc gia của Hội đồng thẩm định nhà nước.

2. Chi phí thẩm định là các chi phí phục vụ cho các hoạt động thẩm định dự án quan trọng quốc gia của Hội đồng thẩm định nhà nước (không bao gồm chi phí thẩm tra nêu tại khoản 1 Điều này). Chi phí thẩm định bao gồm thù lao cho các thành viên tham gia Hội đồng thẩm định nhà nước, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành; chi phí họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có), chi phí khác liên quan, chi phí dự phòng.

3. Chi phí thẩm tra và thẩm định các dự án quan trọng quốc gia được xác định như sau:

a) Định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được tính bằng định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Chi phí thẩm định được tính bằng 20% chi phí thẩm tra nêu trên. Trường hợp không có định mức chi phí thẩm tra và phải lập dự toán chi phí thẩm tra như quy định tại điểm c khoản 3 Điều này thì lập dự toán chi phí thẩm định tương ứng;

c) Định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài, liên danh tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài hoặc không có định mức thì phải lập dự toán chi phí, bao gồm:

- Chi phí chuyên gia: khoản chi phí tiền lương trả cho các chuyên gia tư vấn trong khoảng thời gian thực hiện;

- Chi phí khác: các chi phí phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của nhà thầu tư vấn trong thời gian thực hiện hoạt động tư vấn thẩm tra như: chi phí đi lại (quốc tế và trong nước), chi phí thuê văn phòng, thiết bị văn phòng, chi phí hoạt động của văn phòng, chi phí thông tin liên lạc, chi phí hỗ trợ ăn, ở cho các chuyên gia tư vấn, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có) và các chi phí khác;

- Thuế: các khoản thuế mà nhà thầu tư vấn thẩm tra phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Chi phí dự phòng: khoản chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian nhà thầu tư vấn thẩm tra thực hiện công việc.

4. Chi phí thẩm định và thuê tư vấn thẩm tra các dự án quan trọng quốc gia được tính trong tổng mức đầu tư dự án và được chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thanh toán theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định nhà nước, bảo đảm tiến độ thẩm định, thẩm tra dự án quan trọng quốc gia theo kế hoạch.

Chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư có trách nhiệm thanh toán chi phí thẩm tra cho tư vấn thẩm tra theo hợp đồng đã được ký, sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước.

5. Trường hợp cần thiết Hội đồng thẩm định nhà nước yêu cầu chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chi phí thuê tư vấn thẩm tra. Trường hợp chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư không đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm định thì được thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thẩm tra trước khi phê duyệt.

6. Hội đồng thẩm định nhà nước khoán chi cho các thành viên Hội đồng, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành và các chi phí khác, bảo đảm hoạt động thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.

7. Tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và pháp luật về kết quả thẩm tra do mình thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 76. Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
...
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự đánh giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
Thuê tư vấn thẩm tra và chi phí thẩm định, thẩm tra dự án quan trọng quốc gia được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
...
Chương V HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

Mục 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 35. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định

1. Hồ sơ chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trình cơ quan chủ quản, gồm:

a) Tờ trình cơ quan chủ quản của chủ đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ trình thẩm định của cơ quan chủ quản, gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

5. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định hồ sơ dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày có kết quả thẩm tra chính thức của tư vấn thẩm tra.

6. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

7. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.

Điều 36. Nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án

1. Nội dung thẩm định, gồm:

a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành phần, nội dung hồ sơ theo quy định;

b) Sự cần thiết phải đầu tư dự án;

c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; sự phù hợp với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Đánh giá về việc phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô dự án; hình thức đầu tư; phân tích các điều kiện tự nhiên, Điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư dự án;

đ) Đánh giá về nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

e) Đánh giá về thời gian, tiến độ thực hiện, các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư; phân kỳ đầu tư;

g) Đánh giá về nguồn nguyên liệu; máy móc, thiết bị; phương án lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;

h) Đánh giá tác động môi trường (nếu có) theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;

i) Đánh giá về tổng mức đầu tư: căn cứ xác định và mức độ chính xác về tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của các phương án huy động vốn; khả năng huy động vốn theo tiến độ đầu tư; khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;

k) Chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án;

l) Đánh giá về hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả tài chính, hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội của dự án; tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững;

m) Phân tích rủi ro; đào tạo nguồn nhân lực (nếu có);

n) Đánh giá phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân, tái định canh, định cư (nếu có);

o) Đánh giá về việc tổ chức quản lý dự án, bao gồm: xác định chủ đầu tư; hình thức quản lý dự án: mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án.

2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài việc đánh giá các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thẩm định phương án thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng, cụ thể gồm:

a) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

b) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;

c) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

d) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng;

e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Xem nội dung VB
Điều 40. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;

c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật này;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;

đ) Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không có cấu phần xây dựng được quy định như sau:

a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;

b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;

c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.

4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trừ dự án quan trọng quốc gia.

5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy định như sau:

a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định;

b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;

c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán.

6. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được sửa đổi bởi Mục 5 Chương 4 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

...
Chương IV HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

...
Mục 5. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 25. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định nội bộ điều chỉnh chủ trương đầu tư của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định nội bộ gồm:

a) Tờ trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư công. Thời gian thẩm định nội bộ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo nội dung thẩm định nội bộ.

Điều 26. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định nội bộ;

c) Báo cáo thẩm định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

d) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;

đ) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.

Điều 27. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ

1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.

3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 28. Nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công

Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
...
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được sửa đổi bởi Mục 5 Chương 4 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được sửa đổi bởi Mục 5 Chương 4 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

...
Chương IV HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

...
Mục 5. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 25. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định nội bộ điều chỉnh chủ trương đầu tư của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định nội bộ gồm:

a) Tờ trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư công. Thời gian thẩm định nội bộ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo nội dung thẩm định nội bộ.

Điều 26. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định nội bộ;

c) Báo cáo thẩm định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

d) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;

đ) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.

Điều 27. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ

1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.

3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 28. Nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công

Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
...
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được sửa đổi bởi Mục 5 Chương 4 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được sửa đổi bởi Mục 5 Chương 4 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

...
Chương IV HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

...
Mục 5. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 25. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định nội bộ điều chỉnh chủ trương đầu tư của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định nội bộ gồm:

a) Tờ trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư công. Thời gian thẩm định nội bộ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo nội dung thẩm định nội bộ.

Điều 26. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định nội bộ;

c) Báo cáo thẩm định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;

d) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;

đ) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.

Điều 27. Hồ sơ, thủ tục trình thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ

1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.

3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 28. Nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công

Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
...
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ, thủ tục và nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được sửa đổi bởi Mục 5 Chương 4 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
...
Chương VIII GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

Điều 85. Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Công dân có quyền giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Đầu tư công và Nghị định này.

2. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền:

a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch khác liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.

Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;

d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu tại các điểm a, b, c khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:

a) Phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;

b) Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.

Điều 86. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và dự án PPP:

a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;

c) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;

d) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;

đ) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;

e) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.

2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này,

3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã:

a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.

Điều 87. Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:

a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn;

b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện;

c) Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;

d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này;

đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Ủy ban nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình;

b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.

Xem nội dung VB
Điều 74. Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội.

2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng bao gồm:

a) Việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;

b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;

c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân;

d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;

đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều 14 của Luật này;

e) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư được hướng dẫn bởi Chương X Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
...
Chương X TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 91. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
...
Điều 92. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang hộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
...
Điều 93. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
...
Điều 94. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
...
Điều 96. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư
...
Điều 97. Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư
...
Điều 98. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
...
Điều 99. Cách thức, trình tự thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
...
Điều 100. Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
...
Điều 101. Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư
...
Điều 102. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư
...
Điều 103. Xử lý vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư

Xem nội dung VB
Điều 76. Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án

1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.

2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự đánh giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư được hướng dẫn bởi Chương X Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49, Điều 55 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
...
Điều 49. Đánh giá chương trình đầu tư công

1. Đánh giá chương trình đầu tư công được thực hiện như sau:

a) Chương trình đầu tư công phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động;

b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định việc đánh giá đột xuất chương trình khi cần thiết.

2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá chương trình đầu tư công:

a) Chủ chương trình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn và đánh giá kết thúc;

b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công và cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất chương trình thuộc phạm vi quản lý.

3. Nội dung đánh giá chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.

4. Đánh giá hiệu quả đầu tư chương trình đầu tư công:

a) Phương pháp đánh giá hiệu quả chương trình đầu tư công: phương pháp so sánh, đối chiếu (giữa kết quả/số liệu thực tế thu thập tại thời điểm đánh giá và mục tiêu/kế hoạch đặt ra; hoặc giữa các thông số của dự án tại thời điểm đánh giá với các chỉ số tiêu chuẩn; hoặc kết hợp).

b) Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư chương trình đầu tư công: sự phù hợp của chương trình với mục tiêu kinh tế - xã hội quốc gia, mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với nhu cầu của đối tượng hưởng lợi và chính sách phát triển của nhà tài trợ (nếu có); mức độ đạt được mục tiêu đầu tư chương trình theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt; chỉ số khai thác, vận hành thực tế của chương trình so với các chỉ số khai thác, vận hành của chương trình đã được phê duyệt; các tác động kinh tế - xã hội, môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác (xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên,...); các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường được thực hiện.
...
Điều 55. Đánh giá dự án đầu tư công

1. Việc đánh giá dự án được thực hiện như sau:

a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;

b) Dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;

c) Ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này khi cần thiết.

2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:

a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;

b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động.

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể giao cho chủ sử dụng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thực hiện đánh giá tác động dự án do mình quyết định đầu tư;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất dự án thuộc phạm vi quản lý.

3. Nội dung đánh giá dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.

4. Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư công:

a) Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư công: Tùy theo quy mô và tính chất của dự án, có thể sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu (giữa kết quả/số liệu thực tế thu thập tại thời điểm đánh giá và mục tiêu/kế hoạch đặt ra; hoặc giữa các thông số của dự án tại thời điểm đánh giá với các chỉ số tiêu chuẩn; hoặc kết hợp) hoặc phương pháp phân tích chi phí - lợi ích;

b) Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư công: Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt; chỉ số khai thác, vận hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai thác, vận hành của dự án đã được phê duyệt; tỷ suất hoàn vốn nội bộ (EIRR); các tác động kinh tế - xã hội, môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác (xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên); các biện pháp để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường được thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 72. Đánh giá chương trình, dự án

1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.

2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.

3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.

4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.

5. Ngoài quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1 Điều này khi cần thiết.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49, Điều 55 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
...
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
...
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
...
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương II ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

c) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;

b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;

c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);

d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Điều 4. Thực hiện, xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư và xây dựng.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung và dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

2. Dự án đầu tư đã thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Trường hợp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
...
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021 (VB hết hiệu lực: 10/01/2022)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 6. Vi phạm về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình, dự án trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư;

b) Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;

b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả các khoản chi phí bị tăng thêm khi đã thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 7. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư công

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi báo cáo hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 8. Vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thiết kế chương trình, dự án không theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật không bảo đảm chất lượng;

b) Thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc điều chỉnh thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn trả các chi phí thiết kế vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm về theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

1. Lập báo cáo theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án không trung thực, không khách quan.

2. Không tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án.

3. Không tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc theo quy định; không đánh giá tác động và đánh giá đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 10. Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Không cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định;

b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực, không chính xác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 11. Vi phạm về sử dụng vốn đầu tư công

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại số vốn đã sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng

Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng về khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.

Điều 13. Vi phạm về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án, quyết định chủ trương thực hiện, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

b) Thực hiện chương trình, dự án chậm tiến độ không vì lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.

Điều 14. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài gửi cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác về chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lập báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu chính xác về chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 98. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 6. Vi phạm về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình, dự án trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư;

b) Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;

b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả các khoản chi phí bị tăng thêm khi đã thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 7. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư công

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi báo cáo hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 8. Vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thiết kế chương trình, dự án không theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật không bảo đảm chất lượng;

b) Thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc điều chỉnh thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn trả các chi phí thiết kế vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm về theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

1. Lập báo cáo theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án không trung thực, không khách quan.

2. Không tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án.

3. Không tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc theo quy định; không đánh giá tác động và đánh giá đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 10. Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Không cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định;

b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực, không chính xác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 11. Vi phạm về sử dụng vốn đầu tư công

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại số vốn đã sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng

Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng về khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.

Điều 13. Vi phạm về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án, quyết định chủ trương thực hiện, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

b) Thực hiện chương trình, dự án chậm tiến độ không vì lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.

Điều 14. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài gửi cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác về chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lập báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu chính xác về chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 98. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

1. Lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư công nguồn sách trung ương của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau bao gồm danh mục, mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác với đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được Bộ, cơ quan trung ương và địa phương nhập, gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

e) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chưa phân bổ hoặc nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (nếu có), trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quy trình nhập, thông báo, lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương

1. Lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch năm sau cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau;

c) Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, căn cứ dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm sau đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 8. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển

1. Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Đối với quy trình lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác dành cho chi đầu tư phát triển trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo hướng dẫn bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác của Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc lập, xây dựng, rà soát, tổng hợp, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương, thông báo trên Hệ thống để các địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách ngân sách địa phương và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương năm sau và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

c) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương

Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 11. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương cho chi đầu tư phát triển

Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 12. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập danh mục dự kiến và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trong kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Chương III LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

1. Lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư công nguồn sách trung ương của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau bao gồm danh mục, mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác với đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được Bộ, cơ quan trung ương và địa phương nhập, gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

e) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chưa phân bổ hoặc nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (nếu có), trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quy trình nhập, thông báo, lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương

1. Lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch năm sau cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau;

c) Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, căn cứ dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm sau đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 8. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển

1. Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Đối với quy trình lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác dành cho chi đầu tư phát triển trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo hướng dẫn bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác của Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc lập, xây dựng, rà soát, tổng hợp, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương, thông báo trên Hệ thống để các địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách ngân sách địa phương và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương năm sau và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

c) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương

Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 11. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương cho chi đầu tư phát triển

Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 12. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập danh mục dự kiến và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trong kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

1. Lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư công nguồn sách trung ương của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau bao gồm danh mục, mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác với đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được Bộ, cơ quan trung ương và địa phương nhập, gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

e) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chưa phân bổ hoặc nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (nếu có), trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quy trình nhập, thông báo, lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương

1. Lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch năm sau cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau;

c) Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, căn cứ dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm sau đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 8. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển

1. Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Đối với quy trình lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác dành cho chi đầu tư phát triển trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo hướng dẫn bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác của Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc lập, xây dựng, rà soát, tổng hợp, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương, thông báo trên Hệ thống để các địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách ngân sách địa phương và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương năm sau và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

c) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương

Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 11. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương cho chi đầu tư phát triển

Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 12. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập danh mục dự kiến và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trong kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

1. Lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư công nguồn sách trung ương của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương giai đoạn sau, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau bao gồm danh mục, mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác với đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được Bộ, cơ quan trung ương và địa phương nhập, gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

e) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chưa phân bổ hoặc nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (nếu có), trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quy trình nhập, thông báo, lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương

1. Lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch năm sau cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông báo trên Hệ thống để các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau;

c) Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, căn cứ dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm sau đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được hoàn thiện và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được Thủ tướng Chính phủ giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền giao lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm trên Hệ thống để báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập danh mục, mức vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 8. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách trung ương cho chi đầu tư phát triển

1. Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Đối với quy trình lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác dành cho chi đầu tư phát triển trên Hệ thống, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo hướng dẫn bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn, danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác của Chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc lập, xây dựng, rà soát, tổng hợp, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 10. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách địa phương

1. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương, thông báo trên Hệ thống để các địa phương dự kiến phương án phân bổ và lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau;

b) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách ngân sách địa phương và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

c) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

d) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

2. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm

a) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập dự kiến tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương năm sau và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

c) Địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

d) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách địa phương (nếu có) và thông báo cho các địa phương trên Hệ thống;

đ) Căn cứ Nghị quyết, Quyết định giao, điều chỉnh chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 14 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

3. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm

Căn cứ Nghị quyết, Quyết định, văn bản cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân của từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

4. Ứng trước kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương

Căn cứ Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương ứng trước kế hoạch vốn năm sau lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 11. Giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương cho chi đầu tư phát triển

Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác của cấp có thẩm quyền, địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Điều 12. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

1. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.

2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập danh mục dự kiến và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác trong kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong năm sau và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Căn cứ Quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao, điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...
Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương
...
2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương
...
2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
4. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về việc lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về đầu tư công.
...

Điều 6. Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương
...
2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương và đăng tải kèm theo báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có), danh mục, mức vốn bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác và thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống.

Điều 7. Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm, kéo dài, ứng trước vốn ngân sách trung ương
...
2. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương

a) Trường hợp điều chỉnh, kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư Cống vốn ngân sách trung ương hằng năm và đăng tải kèm theo báo cáo đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, bao gồm tổng mức vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương (nếu có) và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống;

- Căn cứ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cấp có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền điều chỉnh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong vòng 07 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác.

Xem nội dung VB
Điều 67. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công

1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.

2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.

3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này trong tổng mức vốn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;

b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;

b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.

7. Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp sau đây:

a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;

c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.

8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 16/10/2024