ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ,
CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử; Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Quyết định số
274/QĐ-TTg ngày 12/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ
công quốc gia; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm
2030;
Căn cứ Chương trình hành động của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2020-2025; Kế hoạch hành động số 43/KH-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025; Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 05/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số
14/CT-Tg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh mạng nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình; Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Thực hiện Văn bản số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát
triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
-Tập trung xây dựng, từng bước
hoàn thiện nền tảng, phát triển cơ sở dữ liệu của các cấp, các ngành phục vụ
cho xây dựng chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển Chính quyền điện tử,
chuyển đổi số nhằm tạo bước đột phá trong cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp; đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; lấy người dân và doanh nghiệp
là trung tâm phục vụ; thực hiện Chủ đề công tác năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh “Kỷ cương, trách nhiệm, đẩy mạnh cải cách hành chính”.
- Đẩy mạnh quá trình xây dựng
Chính quyền điện tử để thực hiện chuyển đổi số tại một số xã.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Hạ tầng kỹ thuật, các hệ
thống nền tảng
- Hoàn thành việc nâng cấp và đảm
bảo hoạt động của Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đạt quy chuẩn cấp độ 2
(Tier 2).
- Triển khai Trung tâm giám
sát, điều hành thông minh của tỉnh (IOC) nhằm phục vụ cho sự hình thành đô thị
thông minh tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân,
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước, hướng tới phát triển bền vững.
- Duy trì và phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia (NGSP).
- Các giao dịch của người dân
và doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của
tỉnh được xác thực điện tử.
-Thực hiện kết nối 100% các hệ
thống thông tin trọng yếu, dùng chung của tỉnh vào mạng truyền số liệu chuyên
dùng cấp II và vận hành ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối 4 cấp hành chính
từ Trung ương đến cấp xã.
- Đầu tư trang thiết bị, nâng cấp
hạ tầng, nền tảng Chính quyền điện tử để thực hiện chuyển đổi số tại một số xã
và lĩnh vực trọng yếu.
2.2. Phát triển dữ liệu
- Hoàn thành triển khai hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng
Chính phủ để thu thập hình thành cơ sở dữ liệu tổng hợp về kinh tế - xã hội và
các ngành của tỉnh.
- Hoàn thành xây dựng Danh mục
dữ liệu mở tỉnh Ninh Bình.
- Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu
của các ngành trong tỉnh theo lộ trình để kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin của Quốc gia và các Bộ, ngành, địa phương khác, từng
bước hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
2.3. Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ
- 100% cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước các cấp được cấp và thường xuyên sử dụng hệ thống Thư điện
tử công vụ (mail.ninhbinh.gov.vn) trong hoạt động công vụ, nghiệp vụ.
- 100% văn bản (trừ văn bản mật)
được thực hiện, quản lý trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành.
- Phấn đấu 100% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 45% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
- Báo cáo định kỳ (không bao gồm
nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia;
- Rút ngắn từ 40-50% thời gian
họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ
họp không giấy tờ.
- Thực hiện đồng bộ hạ tầng
CNTT tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; triển khai mô hình Trung
tâm phục vụ hành chính công của tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ tiếp nhận đạt từ 70% trở lên.
- Phấn đấu đưa 100% dịch vụ
công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4.
- Tích hợp 50% các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho
người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ
công.
- Thực hiện chuyển đổi số tại một
số xã trên địa bàn tỉnh.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
- Mỗi cơ quan, đơn vị bố trí ít
nhất 01 cán bộ chuyên trách, phụ trách về CNTT, chuyển đổi số tại cơ quan, đơn
vị.
- Tổ chức các lớp đào tạo bồi
dưỡng cho cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện để đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2.5. Bảo đảm an toàn thông
tin mạng
- Hoàn thành triển khai các hoạt
động giám sát mạng, bảo vệ các hệ thống thông tin cho các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố theo mô hình 4 lớp, đảm bảo an toàn thông tin trên không
gian mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra
trên địa bàn tỉnh.
- Toàn bộ cán bộ, công chức,
viên chức từ cấp xã đến cấp tỉnh được tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng về bảo
đảm an toàn thông tin; các thành viên thuộc Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng tỉnh Ninh Bình được tập huấn, diễn tập, ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
chỉ đạo điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về
xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị mình.
- Tập trung rà soát, đề xuất, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT, phát triển
chính quyền điện tử, chuyển đổi số
- Ban hành các văn bản hướng dẫn,
triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị Quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây
dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Ninh Bình, phiên bản 2.0; tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền về xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo
an toàn thông tin đến mọi người dân;đồng thời nâng cao nhận thức cho lãnh đạo,
cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan về lợi ích của chuyển đổi số trong
công tác quản lý điều hành, phục vụ người dân và phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
2. Phát triển
hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống nền tảng
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng hạ
tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin của Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
đạt quy chuẩn cấp độ 2 (Tier 2); thực hiện tích hợp các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số.
- Thực hiện thuê dịch vụ: Hệ thống
giám sát, điều hành thông minh (IOC) của tỉnh và vận hành tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh góp phần tích cực vào việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh
nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
- Vận hành, khai thác có hiệu
quả Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP) của tỉnh, đảm bảo an toàn,
an ninh, bảo mật thông tin; để việc phát triển các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền
điện tử được hiệu quả, thống nhất dựa trên các nền tảng dùng chung, tăng cường
kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của tỉnh và là đầu mối để kết nối
đến các hệ thống thông tin bên ngoài.
- Tiếp tục nâng cấp, bổ sung
các chức năng Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh phục
vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện thuê dịch vụ cung cấp
mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II toàn tỉnh, bảo đảm vận hành ổn định, an
toàn, thông suốt, kết nối 4 cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã; từng bước
chuyển đổi mạng Internet từ giao thức IPv4 sang IPv6.
- Tiến hành rà soát, nâng cấp,
bổ sung các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác xây dựng Chính quyền
điện tử, chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị đảm bảo hiện đại, hiệu quả,
tránh lãng phí.
3. Phát triển
dữ liệu
- Đẩy mạnh thực hiện việc số
hóa, tạo lập, phát triển cơ sở dữ liệu của các cấp, các ngành; trong đó, tập
trung xây dựng các cơ sở dữ liệu có nhu cầu tích hợp, chia sẻ và sử dụng để triển
khai thực hiện để hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung, danh mục dữ liệu mở của tỉnh; từng bước chuẩn hóa dữ liệu các ngành để
tích hợp, thu gom hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; hình thành hệ
sinh thái dữ liệu mở và được cung cấp trên Cổng dữ liệu tỉnh Ninh Bình.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương tổ chức kết nối liên thông hệ thống dữ liệu của các ngành vào nền tảng
tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh.
4. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
- Duy trì, đẩy mạnh việc sử dụng
các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành, Hệ thống thư điện tử công vụ, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công
và hệ thống Một cửa điện tử, hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến…
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng
dụng chữ ký số chuyên dùng, điều hành tác nghiệp trực tuyến và các nội dung
khác theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước đặc biệt đối với cấp huyện, cấp xã.
- Thực hiện các chế độ báo cáo
(báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội,…) phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của tỉnh được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo
quốc gia.
- Trang bị các thiết bị cho một
số thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số của tỉnh
và một số lãnh đạo các đơn vị được chọn thí điểm chuyển đổi số cấp xã;
- Thực hiện thuê dịch vụ: Hệ thống
thông tin phục vụ họp không giấy tờ để rút ngắn thời gian họp, giảm tối đa việc
sử dụng tài liệu giấy, tăng cường trao đổi thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành.
- Rà soát, chuẩn hóa quy trình
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; triển khai thanh toán trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung;
số hóa các kết quả giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường số hóa hồ
sơ của các tổ chức, công dân.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả, toàn diện tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện; tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ trên môi
trường mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ
tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình giải quyết thủ tục hành
chính. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hoạt động
hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị đảm bảo tích hợp đầy đủ các ứng dụng, đáp ứng nhu cầu thông tin về
hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp của người dân, doanh nghiệp và các nhà
đầu tư.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện chuyển đổi số cho các xã có đủ điều kiện.
Ưu tiên ứng dụng các giải pháp để phát triển du lịch, giáo dục, nông nghiệp…
- Nghiên cứu xây dựng, phát triển
sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh kết nối dữ liệu về nông sản (OCOP) để
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bán sản phẩm.
5. Bảo đảm
an toàn thông tin mạng
- Rà soát hiện trạng, nâng cao
năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung,
ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
- Duy trì thuê dịch vụ CNTT thực
hiện giám sát, bảo vệ, bảo đảm an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh và các hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành; mở rộng phạm vi giám sát
mạng đối với các hệ thống thông tin của UBND cấp; duy trì kết nối và chia sẻ
thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia do Cục An
toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực,
hệ thống trang thiết bị chuyên dùng và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp
thông tin về sự cố an toàn mạng.
- Tiếp tục triển khai và mở rộng
cung cấp phần mềm phòng chống mã độc cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các chương trình diễn
tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách/phụ trách
về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Phát triển
nguồn nhân lực
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
truyền thông để nâng cao nhận thức, trình độ CNTT, kiến thức, kỹ năng số cho lãnh
đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số của tỉnh.
- Chú trọng hoạt động đào tạo,
chuyển giao công nghệ mới, khuyến khích hợp tác phát triển, chuyển giao, mua
bán công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ về CNTT, đẩy mạng hoạt động sự nghiệp
CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí cán bộ hỗ trợ việc ứng
dụng và phát triển CNTT có đủ năng lực và trình độ cho các cơ quan, đơn vị nhằm
bảo đảm việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT, phát triển chính
quyền số trên địa bàn tỉnh đồng bộ và hiệu quả.
IV. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
Danh mục các nhiệm vụ, đơn vị
chủ trì triển khai thực hiện và mục tiêu, quy mô, nội dung đầu tư (chi tiết
tại Phụ lục kèm theo).
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Bình năm 2021 được bố trí trong ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép với các chương
trình, kế hoạch khác có liên quan; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này; đồng thời,
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện
tử, chuyển đổi số đảm bảo an toàn thông tin; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, khai thác, vận hành, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các hệ
thống thông tin quan trọng, nền tảng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện các chương trình, dự án, hạng mục CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử,
chuyển đổi số trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Căn cứ vào Bộ chỉ số chuyển đổi
số tại Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và của quốc gia”, tham mưu UBND tỉnh xây dựng và đưa vào triển khai
Chỉ số chuyển đổi số áp dụng trong nội bộ tỉnh với các cơ quan, đơn vị trực thuộc
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong
công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện việc duy trì hoạt động Trung tâm phục vụ hành
chính công; triển khai hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối với hệ thống
Báo cáo Chính phủ; hoạt động của Cổng thông tin điện tử, đảm bảo hoạt động an
toàn, hiệu quả, thông suốt.
- Hướng dẫn, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát, chuẩn hóa, các thủ tục hành chính của
các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu
tư phát triển cho các dự án, chương trình ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền
điện tử, chuyển đổi số.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí cho các đơn vị để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các giải pháp nhằm tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa
hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số với việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ, công tác cải cách hành chính tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tổ chức các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức,
viên chức trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Đưa tiêu chí đánh giá xếp loại
mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh vào công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh và các
ngành, địa phương.
6. Các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2021 thuộc phạm vi, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình, hoàn thành trước 20/3/2021 gửi Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
- Thực hiện đầu tư, mua sắm,
thuê dịch vụ CNTT phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin và
Truyền thông, phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đáp ứng các
yêu cầu về tích hợp, kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu và đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin. Trước khi triển khai đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ CNTT tại cơ
quan, đơn vị phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Thông tin và
Truyền thông.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử,
chuyển đổi số của tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý./.
Nơi nhận:
- Bộ thông tin và Truyền thông (để
b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VNPT, Viettel Ninh Bình;
- Bưu điện tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
BT_VP6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|