ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3461/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
14 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023-2024 CỦA
NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH
Năm học 2023-2024, ngành Giáo dục
tỉnh tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chương trình hành động của
Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày
23/8/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo,
tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Đồng thời, đây
cũng là năm học ngành Giáo dục tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục tỉnh, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo toàn
ngành Giáo dục tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm năm học 2023-2024, nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo.
2. Làm căn cứ để cơ quan quản
lý giáo dục các cấp, trường đại học, trường cao đẳng, đơn vị giáo dục xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, nhất
quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp toàn ngành Giáo dục năm
học 2023-2024 gắn với thực hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền, nêu
cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.
II. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
a) Tiếp tục tham mưu thể chế
hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, đào
tạo và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Tích cực rà soát, phối hợp
tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành1, tạo
cơ chế, chính sách thuận lợi cho phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục tham
mưu, triển khai thực hiện nghiêm các quy định2 của
Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về công tác cán bộ, công tác quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức và các chế độ chính sách có liên quan đến đội ngũ
tại Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở theo đúng quy định. Triển
khai thực hiện nghiêm túc các chính sách, các chương trình, đề án3;
c) Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh tự chủ, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển
giáo dục, trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch.
2. Thực
hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên
a) Tăng cường hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và công tác
kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
Tham mưu tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 tỉnh, kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp tỉnh và học sinh giỏi quốc gia năm học 2023-2024, kỳ thi chọn học sinh
giỏi lớp 9 THCS cấp tỉnh năm học 2023-2024, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập năm học 2024-2025, tổ chức kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10
Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh năm học 2024-2025 theo đúng Quy chế thi
và Hướng dẫn thi hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, tích cực phối
hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực
hiện phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chủ động, tích cực, kịp thời
trong công tác tham mưu và tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024 bảo đảm
an toàn trường học; thực hiện hiệu quả phân cấp quản lí gắn với trách nhiệm giải
trình trong tổ chức thực hiện kế hoạch năm học theo quy định và phù hợp với thực
tiễn tại địa phương. Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 đối với các lớp: 1, 2, 3, 4, 8 và 11.
c) Chú trọng thực hiện quy hoạch
phát triển mạng lưới trường, lớp và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xoá mù chữ. Tiếp tục hoàn thiện
tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Thuận đối với các lớp: 4, 8 và 11 để
tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, đồng thời tiếp tục
biên soạn tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Thuận đối các lớp: 5, 9 và 12
theo lộ trình.
d) Chú trọng đổi mới công tác
quản lý, quản trị trường học4; coi trọng công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền; khai thác, sử dụng sách giáo
khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng
linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; phát động, tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển
hình tiên tiến trong công tác dạy học.
đ) Tiếp tục thực hiện Chuyên đề
“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”. Thực hiện
nghiêm các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Căn cứ Kế hoạch số
3589/KH-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh, các địa phương tiếp tục
rà soát, bổ sung đủ đội ngũ và cơ sở vật chất cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi để
duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
e) Tiếp tục đầu tư nguồn lực
xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Tăng cường công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục các
cấp học, trình độ đào tạo. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày
28/02/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường trung học phổ thông chuyên; đổi mới mô hình tổ chức và quản lý
hoạt động giáo dục của trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng yêu cầu triển
khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Nâng
cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục các cấp
a) Tiếp tục rà soát số lượng chỉ
tiêu biên chế và số lượng giáo viên hiện có cấp THPT để kịp thời tham mưu, phối
hợp với Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh giao biên chế ngành giáo dục đối với cấp
THPT năm học 2023-2024. Đồng thời, tham mưu rà soát, sắp xếp, điều tiết giáo
viên giữa các trường THPT thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo bảo
đảm hợp lý, khắc phục tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ; tham mưu cấp có
thẩm quyền bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ và Tin học để triển
khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp THPT; tham mưu, đề nghị cấp
có thẩm quyền có chính sách thu hút, tạo nguồn tuyển dụng giáo viên và hỗ trợ,
tạo điều kiện để giáo viên an tâm công tác.
b) Tăng cường công tác tham
mưu, tổ chức thực hiện hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của ngành Giáo dục gắn với việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức của cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030. Chủ động phối
hợp với các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý cho địa phương đặc biệt là giáo viên các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ
thuật, Âm nhạc, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí; tiếp tục thực hiện hiệu
quả việc tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác tư vấn hướng nghiệp,
tư vấn tâm lý cho học sinh trung học.
c) Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục các cấp học, bậc học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn
Hiệu trưởng. Tiếp tục phối hợp với địa phương triển khai Kế hoạch số
4414/KH-UBND ngày 10/11/2020 của UBND tỉnh về thực hiện lộ trình nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 1 (2020-2025) đảm bảo tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo
theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019. Tiếp tục rà soát cơ cấu đội ngũ
giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển
dụng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu (nhất là giáo
viên môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc), đáp ứng yêu cầu triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định.
d) Tiếp tục rà soát, bổ sung đội
ngũ giáo viên cốt cán các môn học, hoạt động giáo dục các cấp học, bậc học;
phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên cốt cán, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông cốt cán để triển khai bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông đại trà theo phương thức bồi dưỡng trực tuyến hoặc
trực tiếp, thường xuyên, liên tục; gắn nội dung tập huấn sử dụng sách giáo khoa
theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 với nội dung bồi dưỡng thường xuyên
và nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.
4. Bố
trí, phân bổ ngân sách nhà nước và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu
tư cho giáo dục
a) Tham mưu các cấp, các ngành
bổ sung ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục, để đảm bảo chi cho
hoạt động giảng dạy và học tập đạt tỷ lệ tối thiểu 19% trong tổng chi thường
xuyên (chưa kể chi từ nguồn thu học phí) theo quy định tại Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022. Tiếp
tục ưu tiên nguồn lực của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch đầu
tư công trung hạn của địa phương giai đoạn 2021-2025 để đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục. Ưu tiên đầu tư củng cố, phát triển các
trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ
thông có học sinh bán trú.
b) Đẩy mạnh việc thực hiện các
chính sách đầu tư, xã hội hóa phát triển giáo dục mầm non theo quy định của
Chính phủ; khai thác hiệu quả nguồn lực từ Chương trình hỗ trợ phát triển giáo
dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030, ưu tiên đầu tư cho bậc học mầm
non. Trong đó, tập trung đầu tư cho cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã, huyện, thị trấn thuộc miền
núi, hải đảo.
c) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm
non; đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; tiếp tục cải tạo,
nâng cấp trường lớp, cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn hiện hành. Tiếp tục lồng
ghép có hiệu quả các nguồn vốn, bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/nhóm, lớp; nâng cao
tỷ lệ phòng học kiên cố, thay thế phòng học tạm/nhờ/mượn. Bố trí kinh phí và
huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài liệu,
học liệu để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo yêu cầu chuẩn hóa và
hiện đại.
5. Tăng
cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh
a) Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để tạo sự đoàn
kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục thực sự gương mẫu, là tấm gương sáng về mọi mặt cho học sinh, sinh
viên noi theo5. Tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên
chức, người lao động theo từng đối tượng trong cơ quan Sở và các đơn vị trực
thuộc Sở có hiệu quả.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng
văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông;
công tác xã hội trong trường học6. Thực hiện Chỉ
thị số 34/CT-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực
hiện Đề án đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội
dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và
hoạt động giáo dục, bao gồm học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
c) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
số 178/KH-BGDĐT ngày 16/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai Chỉ thị
số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh
công tác xây dựng văn hóa học đường; trong đó, chú trọng xây dựng văn hóa ứng xử
lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh
thần tương thân, tương ái, đoàn kết; thực hiện công tác phát triển Đảng và bồi
dưỡng nhận thức về Đảng trong học sinh theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày
30/5/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ
chức Đảng, đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển Đảng viên trong các trường
học.
6. Tăng
cường công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm
an toàn trường học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch
bệnh
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả
công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học,
phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích; triển khai hiệu quả Chương trình
“Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025”, Chương trình “Y tế trường học trong
các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở, giai đoạn 2021-2025”.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học, giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
b) Triển khai thực hiện Công
văn số 4557/BGDĐT-GDTX ngày 24/8/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học
năm học 2023-2024. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với
nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2021/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh về Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện nghiêm Thông tư số
45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ
sở giáo dục mầm non; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo
lực học đường; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an
toàn, nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ
gây mất an toàn cho trẻ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các cơ
sở giáo dục mầm non trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ,
quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra và xử lí nghiêm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá
nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
7. Quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học,
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới
sáng tạo
a) Đẩy mạnh triển khai tự chủ đại
học theo hướng đi vào chiều sâu, gắn với thực hiện trách nhiệm giải trình, công
khai, minh bạch thông tin theo quy định; ổn định phương thức tuyển sinh; tổ chức
thực hiện chuẩn chương trình đào tạo và các giải pháp bảo đảm chất lượng; tăng
cường phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu về
khoa học giáo dục. Hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án, dự
án liên quan đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
b) Có chính sách thu hút chuyên
gia, nhà khoa học nước ngoài hợp tác nghiên cứu, đào tạo trong cơ sở giáo dục đại
học của tỉnh, đẩy mạnh việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập. Khuyến khích
mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường,
viện nghiên cứu quốc tế chất lượng cao để hình thành nhóm nghiên cứu mạnh; thu
hút các nguồn tài trợ quốc tế, chủ động tham gia mạng lưới nghiên cứu và trao đổi
toàn cầu.
c) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức
thực hiện tốt Nghị định số 109/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ quy định
về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học. Tăng cường ứng
dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, nâng cao chất
lượng đào tạo gắn với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển khoa học giáo dục.
Đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển
giao; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Xây dựng và triển
khai kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định
chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm giai đoạn 2022-2030.
8. Hội nhập
quốc tế trong giáo dục
a) Tăng cường hội nhập quốc tế,
chủ động mở rộng hợp tác song phương, đa phương, thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực của nước ngoài cho giáo dục và đào tạo. Tích cực phối hợp, tham
gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh (PISA, TALIS). Khuyến khích các cơ sở giáo dục
nghiên cứu, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong
khu vực và thế giới vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, nhà
trường; khuyến khích kiểm định chất lượng giáo dục của các tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục quốc tế được công nhận hoạt động ở Việt Nam; quản lý văn bằng chứng
chỉ thống nhất và hướng đến hội nhập quốc tế.
b) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế; thực hiện hiệu quả
công tác phối hợp với đoàn thể, tổ chức xã hội để hợp tác, liên kết hỗ trợ công
nghệ, kiến thức quản lý, chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên đối với các cơ sở giáo dục mầm non; đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em giữa các cơ sở giáo
dục mầm non với các tổ chức quốc tế.
c) Tăng cường công tác quản lý
hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và tổ chức kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học. Đẩy mạnh công tác quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
9. Đẩy mạnh
chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành
a) Tăng cường chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá. Tiếp tục
triển khai các quyết định, kế hoạch, công văn chỉ đạo về công tác chuyển đổi số,
cải cách hành chính trong toàn ngành7.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong cơ
sở giáo dục mầm non. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên
môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở
giáo dục mầm non. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc hệ thống hồ sơ sổ
sách theo đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện
nhiệm vụ trong cơ sở giáo dục mầm non, kịp thời chấn chỉnh tình trạng lạm dụng
hồ sơ, sổ sách trong cơ sở giáo dục mầm non8.
c) Thực hiện thí điểm một số nội
dung chuyển đổi số (Học bạ điện tử, Thư viện số, Quản lý hồ sơ chuyên môn trên
môi trường số) theo kế hoạch đề ra. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin; bồi dưỡng đội ngũ về kĩ năng công nghệ thông tin, sẵn sàng
triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chuyển đổi số theo kế hoạch.
10. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
a) Tiếp tục đổi mới công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục theo hướng hiệu quả, đề
cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức. Tăng cường công tác phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương trong việc hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát theo quy định; có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời đối với cá
nhân, tổ chức chưa thực hiện theo quy định.
b) Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền pháp luật9; tập trung rà soát, bám
sát nhiệm vụ trọng tâm năm học, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn, quy định pháp
luật khác có liên quan để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tổ chức
thanh tra, kiểm tra trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chủ động, linh hoạt, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương và cơ sở giáo dục; kịp thời thanh tra, kiểm
tra những vấn đề nóng, phức tạp.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra; tiếp tục chuẩn hóa quy trình hoạt động
thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra,
tạo chuyển biến rõ nét về tổ chức và hoạt động thanh tra, góp phần đảm bảo kỷ
cương, kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp
công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời sai phạm
theo đúng quy định của pháp luật; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, không để tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
11. Tiếp
tục thực hiện các phong trào thi đua trong toàn ngành
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả
các phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh phát động. Tiếp tục
triển khai thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng
dạy và học tập” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”. Tổ chức triển khai phong trào thi đua “Cả nước xây dựng xã hội học
tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030”.
b) Thực hiện tốt các chính sách
về thi đua, khen thưởng nhằm thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước, coi thi đua
là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh phát hiện,
tuyên truyền, nhân rộng, tôn vinh các mô hình hay, những điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
12. Tăng
cường công tác truyền thông giáo dục
a) Chủ động thông tin, truyền
thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng về các chủ trương, chính
sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh truyền
thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
b) Khuyến khích đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục viết bài và đưa tin về các hoạt động của ngành Giáo dục
về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, gương người tốt,
việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học,…để tạo sức lan tỏa sâu rộng
trong cộng đồng.
c) Chủ động xử lí hiệu quả các
vấn đề truyền thông tại địa phương, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức
xúc, để xã hội và nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ, đóng góp nhiều hơn cho ngành.
Nâng cao năng lực phân tích và xử lí thông tin để đáp ứng yêu cầu truyền thông
của ngành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, trường Đại học, trường Cao đẳng
Giám đốc các Sở: Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng trường đại học và trường
cao đẳng căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, xây dựng kế hoạch triển khai
cụ thể tại đơn vị. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học 2023-2024.
2. Các sở, ban ngành thuộc
UBND tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, trường đại học và trường cao đẳng tổ chức triển khai tốt nhiệm vụ
năm học 2023-2024, đặc biệt tiếp tục chú trọng giải quyết các vấn đề liên quan
đến đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đảm bảo thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018; biên chế đội ngũ, tuyển dụng giáo viên, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng; công tác phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống ma túy
và các vấn đề khác liên quan đến các hoạt động của ngành Giáo dục.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
Thực hiện tốt, có hiệu quả, đi
vào chiều sâu đối với công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng xã hội học
tập, học tập suốt đời. Quan tâm công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cách mạng,
lý tưởng sống, kỹ năng sống cho thanh thiếu niên tại thôn, khu phố, phường xã.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp với ngành Giáo dục và chính quyền địa
phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024. Phát huy vai trò và
thực hiện tốt việc rà soát, vận động, kêu gọi học sinh ra lớp, học sinh khuyết
tật, mồ côi, có hoàn cảnh gia đình khó khăn bỏ học trở lại trường, lớp.
4. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Thuận
Tiếp tục tăng cường công tác
thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành Giáo dục và
kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhất là Chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng các phóng
sự tôn vinh, ca ngợi nghị lực, gương sáng giáo dục, góp phần tạo dựng và lan tỏa
niềm tin, truyền cảm hứng về giá trị sống tốt đẹp trong môi trường học đường.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương, nhất là trong công tác phối hợp với các lực lượng xã hội;
phối hợp chặt chẽ Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các trường Đại học, Cao đẳng để chỉ đạo, giám sát các cấp quản lý giáo dục, các
đơn vị trường học trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học
2023-2024. Quan tâm công tác sắp xếp tổ chức, tinh gọn bộ máy, biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quy
hoạch quỹ đất dành cho giáo dục mầm non, duy trì số lượng trường chuẩn quốc gia
đã đạt được và tăng số lượng trường đạt chuẩn quốc gia mới theo kế hoạch.
b) Đẩy mạnh công tác quản lý,
điều hành, kiểm tra, thanh tra trong phạm vi trách nhiệm, để ngăn ngừa và xử lý
nghiêm các biểu hiện tiêu cực (nếu có). Chú trọng phát triển giáo dục ở
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, công tác truyền thông về
giáo dục với nhiều hình thức phù hợp, để đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
Để triển khai, thực hiện đảm bảo
các nhiệm vụ, chỉ tiêu giáo dục và đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Trường Đại học Phan Thiết;
- Trường Cao đẳng Bình Thuận;
- Các trường trung cấp;
- Lưu: VT, KGVXNV.Trâm
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
1 Thông tư liên tịch
số 06/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư hướng dẫn về vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm
việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư ban hành Quy chế thi
chọn học sinh giỏi cấp quốc gia; Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp
THPT từ năm 2025.
2 Luật Cán bộ,
công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Quy định số
114-QĐ/TW, ngày 11/7/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Quy định về kiểm soát
quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định
số 1150-QĐ/TU, ngày 28/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quy định về phân cấp quản
lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử,…
3 Kế hoạch số
1588/KH-UBND, ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện “Tăng cường
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa
bàn tỉnh,...
4 Thực hiện đổi mới
quản lí, quản trị trường học được quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày
23/3/2021 quy định việc quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục
phổ thông công lập và Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học.
5 Tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường
công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng
xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày
12/4/2019).
6 Tiếp tục triển
khai Kế hoạch số 1616/KH-SGDĐT ngày 08/7/2022 của Sở GDĐT về Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai
đoạn 2021-2030” trong ngành giáo dục; Kế hoạch số 1358/KH-UBND ngày 09/5/2022 của
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng
giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Công văn số 2502/UBND-KGVXNV
ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa
học đường.
7 Quyết định số
117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020,
định hướng đến năm 2025”; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”; Kế hoạch số 2797/KH-UBND ngày 24/8/2022 của UBND tỉnh về kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”; Chỉ
thị số 11-CT/TU ngày 07/9/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong việc nâng cao các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI, PCI của tỉnh giai đoạn
2021-2025,…
8 Chỉ thị số
138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chính tình trạng
lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
9 Luật Thanh tra
năm 2022, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Luật
Giáo dục 2019; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;
Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường
thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục
đại học và Công văn số 623/BGDĐT-TTr ngày 28/02/2022 của Bộ GDĐT về việc tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục,…