ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 366/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 08
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
V/V
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THEO THÔNG BÁO KẾT LUẬN
SỐ 343/TB-VPCP NGÀY 22/8/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Thông báo Kết luận số 343/TB-VPCP ngày
22/8/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính tại Buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh; Kết luận số
913-KL/TU ngày 02/11/2023 của BTV Tỉnh ủy về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Thông báo kết luận số
343/TB-VPCP ngày 22/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hệ thống
chính trị, sự tham gia của các cấp, các ngành trong triển khai hiệu quả các nội
dung công việc nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển kinh tế - xã hội, đạt được các mục tiêu đề ra đến năm 2030 và 2045 theo
Thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Khẩn trương hoàn thiện và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050
Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện Quy hoạch tỉnh (đặc
biệt là nội dung dự thảo Quyết định của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh) theo ý kiến của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương;
hoàn thành trong tháng 10, tháng 11 năm 2023. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét phê duyệt trong tháng 12 năm 2023. Thực hiện rà soát, hoàn thiện hồ sơ quy
hoạch phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
Tập trung rà soát các tiêu chuẩn của thành phố trực
thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và
Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Triển
khai lập, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, cải
tạo chỉnh trang các khu đô thị cũ đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại I,
thành phố trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý và đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, kinh tế - xã hội.
Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội, hạ tầng ngầm, chú trọng đầu tư hạ tầng số hiện
đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, đi trước một bước, tạo nền tảng để
xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và bảo vệ cảnh quan,
môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin vào quy hoạch và xây dựng các khu đô
thị, khu nhà ở, công trình xanh, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái. Thúc đẩy
liên kết giữa các địa phương thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng Thủ đô,
làm cầu nối giữa Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tăng cường quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị theo
hướng hiện đại, có nhiều công trình kiến trúc hợp khối, cao tầng, hiện đại, thể
hiện nét đặc trưng của văn hóa Bắc Ninh, chú trọng bảo tồn và phát huy các công
trình kiến trúc cổ; giữ gìn và phát triển không gian xanh, mặt nước gắn với các
khu đô thị du lịch, sinh thái như Phật Tích, Núi Dạm, Thiên Thai, hành lang
xanh sông Đuống, sông Cầu; kênh Kim Đôi, ngòi Con Tên...
Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô
thị còn thiếu như: Trung tâm văn hoá, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện; công viên,
hồ điều hoà, bệnh viện, hệ thống thu gom và xử lý nước thải ... và các công
trình trọng điểm: Đường vành đai 4, Cầu Kênh Vàng, TL.295C, TL.285B kết nối
Thành phố Bắc Ninh qua các khu công nghiệp với QL.3 mới, TL.277B kết nối với cầu
Hà Bắc 2; mở rộng Cầu Ngà, Bệnh viện sản nhi mở rộng, các tuyến đường kết nối
các khu công nghiệp tập trung; 04 dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, ...
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình phát triển
nhà ở; tạo bộ mặt kiến trúc đô thị khang trang, hiện đại trên cơ sở quy hoạch
được duyệt; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, các thiết chế văn hóa, thể thao,
khu vui chơi giải trí, trường học, cơ sở y tế, các khu thương mại, dịch vụ, đáp
ứng yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân các khu công
nghiệp[1]. Tăng cường quản lý quy hoạch,
chú trọng khu vực nông thôn, khu vực gần đô thị.
3. Tập trung đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế để phát triển nhanh, bền vững
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của
Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
Tập trung triển khai đẩy mạnh cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển
xanh dựa trên đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; thực hiện có hiệu quả các giải pháp đột
phá tạo động lực mới trong phát triển kinh tế theo hướng hiện đại, bền vững.
4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, lấy đầu tư công dẫn dắt đầu
tư tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số
71-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XX về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” trong đó đề
cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị
trong ứng xử, giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ bằng các giá trị văn hóa
từ lời nói, cách thức giao tiếp đến hành động, việc làm, cả trong nhận thức, đạo
đức, lối sống dân chủ, tôn trọng nhân dân, thái độ trách nhiệm và tinh thần cầu
thị; giải quyết các kiến nghị bằng mọi hình thức, các kênh đa phương tiện; nâng
cao hiệu quả giải quyết kiến nghị sau đối thoại, làm việc với doanh nghiệp, người
dân.
Tiếp tục phối hợp chuyển phát kết quả;
phối hợp triển khai cấp phát miễn phí chữ ký số công cộng cho doanh nghiệp
thành lập mới. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký; rà soát, xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm.
Phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ
công tác đặc biệt và 05 tổ chuyên gia giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp (UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập các Tổ chuyên gia tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương; Các Sở, ngành,
địa phương tổng hợp các vấn đề còn tồn tại, xây dựng lộ trình giải quyết, đề xuất
kiến nghị cấp thẩm quyền; đối với các vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết
liên ngành, Tổ trưởng các Tổ phải cùng tham gia giải quyết).
Các Sở, ban, ngành, đơn vị tiếp tục
quán triệt triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1964/KH-UBND về Cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo
môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, công khai, thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo đột phá, tạo động lực
và đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu
hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Tích cực triển khai Nghị quyết số
52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số
mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến (thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến
toàn trình), khai thác, kết nối dữ liệu định danh mã số cá nhân (theo Đề án
06), phát triển các dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua
bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên
Internet.
Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục đổi
mới phương thức xúc tiến đầu tư, tăng cường làm việc trực tuyến với cơ quan xúc
tiến đầu tư và thương mại trong nước và quốc tế, Đại sứ quán các nước ở thị trường
đầu tư và thương mại tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động
các khu, cụm công nghiệp; rà soát các quy chế phối hợp trong quản lý các khu, cụm
công nghiệp; hoàn chỉnh các phương án chuyển đổi các cụm công nghiệp tạo thuận
lợi và đồng thuận, khả thi trong thực hiện.
Các sở, ngành, địa phương tăng cường
phối hợp để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư, giao đất, cho thuê đất,
xây dựng,... Rà soát các quy trình, thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực
hiện ở từng khâu, từng dự án; tập trung tháo gỡ khó khăn, xử lý dứt điểm các vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án chậm triển khai, không đảm bảo thời gian theo
quy định. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị của
doanh nghiệp qua Ứng dụng phản ánh kiến nghị dành cho doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025 hiệu quả, lấy đầu tư công là “vốn mồi”, dẫn
dắt đầu tư tư nhân. Tập trung nguồn vốn đầu tư công thực hiện các dự án quan trọng
quốc gia, dự án trọng điểm của tỉnh nhằm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,
đô thị để từ đó thu hút các dự án đầu tư tư nhân (trong và ngoài nước), các dự
án hợp tác công tư, đặc biệt các khu vực có các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đi
qua.
Thực hiện triệt để việc phân cấp,
phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm trong việc quản lý đầu tư công đã được quy định
tại Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020, Nghị quyết số
01/2020/NQ-HĐND ngày 04/6/2020 của HĐND tỉnh, Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND
ngày 19/5/2021, số 13/2021/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh. Đồng thời,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công để kịp thời phát hiện các sai phạm, có chế tài xử lý, khắc phục; kiến
nghị hoàn thiện các thể chế, quy định về đầu tư công phù hợp với thực tế triển
khai thực hiện và các quy định của pháp luật.
5. Chú trọng phát
triển khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực cạnh tranh của làng
nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Thực hiện rà soát, đánh giá thực
trạng và định hướng bố trí không gian và nguồn lực cho phát triển ngành công
nghiệp (bao gồm cả KCN, cụm CN, tiểu thủ CN, làng nghề); phát triển các khu, cụm
công nghiệp trong quy hoạch theo chiều sâu; nâng cao hiệu quả, đảm bảo các điều
kiện đáp ứng nhu cầu thu hút các dự án quy mô lớn.
Quan tâm và tạo các điều kiện thuận
lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực chủ yếu cho
phát triển kinh tế; tiếp tục thu hút và nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư
trong và ngoài nước, thu hút các dự án có công nghệ cao, tăng hàm lượng khoa học,
suất đầu tư lớn, giảm định mức về sử dụng đất, tài nguyên, năng lượng, lao động,
hiệu quả cao, thân thiện với môi trường, nâng cao tỷ trọng giá trị nội địa hóa
trong sản phẩm. Ưu tiên các dự án vệ tinh trong chuỗi giá trị sản xuất hoàn chỉnh
sản phẩm, các dự án điện tử, cơ khí chính xác, công nghiệp công nghệ cao, sản
xuất thực phẩm, đồ uống.
Triển khai các nội dung trong Biên
bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Bắc Ninh, Bộ Công thương và Công ty TNHH SamSung
Electronics Việt Nam về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tại Bắc Ninh.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo
điều kiện đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp điện, điện tử, cơ khí chế tạo,
rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
doanh nghiệp nước ngoài; xây dựng cơ chế hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp trong
chuỗi giá trị, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước nâng cao năng lực cạnh
tranh, tận dụng cơ hội từng bước tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc triển
khai thực hiện tốt các Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ và hỗ trợ cải
tiến doanh nghiệp, khuyến công, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho doanh
nghiệp.
Thực hiện chương trình quốc gia về
tăng năng suất lao động nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng,
nâng cao sức cạnh tranh. Hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
doanh nghiệp trong nước để tiếp nhận khoa học kỹ thuật và quản lý điều hành
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận các chính sách ưu đãi, tham gia các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị.
nâng cao năng lực cạnh tranh của làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tư
nhân, hợp tác xã; đẩy mạnh khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tập trung tháo gỡ khó
khăn và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, thúc đẩy chuyển
sản xuất theo hướng bền vững, nhất là phát triển thương mại và dịch vụ, đổi mới
công nghệ gắn với đổi mới quản trị doanh nghiệp, xử lý môi trường, xây dựng các
thương hiệu sản phẩm làng nghề, quản lý chất lượng, trách nhiệm xã hội, tiết kiệm
năng lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm…
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch tiết giảm công suất cấp điện của ngành điện nhằm góp phần bố
trí điện kịp thời, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ
trong phát triển nông nghiệp nông thôn, trọng tâm là đẩy mạnh nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu
Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp,
thủy sản toàn diện, an toàn, hiệu quả, bền vững, nâng cao giá trị gia tăng trên
một đơn vị diện tích, đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, ổn định xã hội. tiếp
tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hợp lý, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Tỷ
trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đạt 35-40%;
hình thành và thúc đẩy nông nghiệp đô thị, tập trung phát triển sản xuất theo
chuỗi, nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh theo hướng
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ; ưu tiên áp dụng công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học trong sản xuất, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ với các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, an toàn, ổn định và lâu dài.
Phát triển kinh tế trang trại,
khai thác hiệu quả các vùng chăn nuôi tập trung, các vùng nuôi cá thâm canh an
toàn theo hướng khép kín, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học, an toàn thực
phẩm đảm bảo môi trường; tập trung phát triển đàn vật nuôi mang lại giá trị
kinh tế cao; bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa.
Rà soát, bổ sung và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tăng cường chỉ đạo, đẩy nhanh quá trình
tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa quy mô lớn; thu hút các nguồn lực, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác liên kết
theo chuỗi giá trị.
Quan tâm thúc đẩy phát triển kinh
tế tập thể; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
theo các ngành hàng, nhóm sản phẩm gắn với xây dựng chương trình mỗi xã, phường,
thị trấn một sản phẩm; thực hiện “Đề án bảo tồn và phát
triển nghề, làng nghề truyền thống”, xúc tiến xây dựng
và quảng bá nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông sản, gắn phát triển nông nghiệp
với phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; mỗi năm phát
triển và công nhận khoảng 20 - 25 sản phẩm OCOP, đồng thời xây dựng Báo cáo chủ
trương xây dựng mô hình điểm HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Củng cố, nâng cấp cứng hóa các tuyến
đê đảm bảo an toàn chống lũ, kết hợp với đường giao thông. nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, phát triển hạ tầng công trình thủy lợi theo hướng cung cấp nước
phục vụ dân sinh và sản xuất công nghiệp, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dự báo, cảnh
báo và phòng chống thiên tai như hệ thống camera giám sát các vị trí
xung yếu, các cống ngầm qua đê … nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chủ
động đối phó trong mọi tình huống.
Duy trì và nâng cao chất lượng
tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021 - 2025 gắn với mục tiêu phấn đấu đến 2025 có 30 xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao, 15 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu,
50 thôn được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
6. Phát triển các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao gắn với phát triển kinh tế đô thị
Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng
và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng văn
minh hiện đại đặc biệt ưu tiên các dự án có quy mô, tính chất cấp vùng và khu vực,
các trung tâm thương mại; siêu thị; khu vui chơi giải trí quy mô lớn; thực hiện
nâng cấp hệ thống thương mại ở khu vực nông thôn phù hợp với định hướng phát
triển, trình độ dân trí, cơ cấu kinh tế, quy mô dân số, quy mô đô thị từng
vùng và từng địa phương.
Đẩy nhanh việc thực hiện đầu tư
các khu đô thị, các trường đại học, du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử, nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí. Phát triển các dịch vụ cao cấp quy mô lớn, có lợi thế:
Du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giáo
dục và đào tạo, y tế, văn hóa thể thao. Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng
du lịch, phát triển du lịch cộng đồng dựa trên di sản văn hóa dân ca Quan họ Bắc
Ninh[2]
và các di tích lịch sử văn hóa, làng nghề. Tiếp tục hoàn thiện
hồ sơ “Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ” đề nghị UNESCO ghi danh vào Danh sách
di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại, hội chợ, triển lãm, các chương trình kết nối cung - cầu[3], phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, thương mại điện tử, thương hiệu.
Tăng cường hoạt động pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Quản lý thị trường,
kiểm soát tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Quyết định số 1351/QĐ-UBND ngày 01/10/2020
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch
94/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh về xúc tiến xuất khẩu của tỉnh giai đoạn
sau Covid-19; Kế hoạch 217/KH-UBND ngày 04/04/2022 về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại”
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025”.
Tăng cường thông tin về các biện
pháp quản lý của các đối tác nhập khẩu để các doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản
xuất, kinh doanh; Tiếp tục chủ động phối hợp với tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương, Bộ Công Thương theo dõi tình hình thương mại trong và ngoài nước nhằm
kịp thời cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tìm kiếm đối tác, mở rộng liên doanh, liên kết và mở rộng thị trường xuất
khẩu. Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển các dịch vụ
kinh tế đêm trên địa bàn, đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
Rà soát, xây dựng danh mục thu hút, lựa
chọn nhà đầu tư các dự án trung tâm thương mại, siêu thị, dịch vụ logistics, đô
thị sinh thái, nghỉ dưỡng... với quy mô cấp vùng, khu vực.
7. Quản lý và sử
dụng hiệu quả tài nguyên, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu
Hoàn thành công tác điều tra cơ bản,
quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, cát, sỏi, nước (nước
mặt và nước ngầm); chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu, tiếp tục rà soát, xử lý các tồn tại trong quản
lý, sử dụng đất đai theo quy định và đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất.
Xây dựng, thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 đảm
bảo đúng quy định, coi đất đai là một nguồn lực quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội và thu hút ngân sách.
Tập trung quyết liệt thực hiện Đề án
tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh; nâng cao trách nhiệm của cộng đồng và
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư; lựa chọn công nghệ tiên tiến cho công tác bảo vệ
môi trường, bảo đảm nước thải, chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn với mục tiêu
Tỷ lệ các cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt chuẩn từ 40-50%. Đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động, phát
huy hiệu quả hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các huyện, các
nhà máy xử lý rác thải, nhất là nhà máy đốt rác phát điện công nghệ cao tại thị
xã Quế Võ, Thuận Thành và huyện Lương Tài. Đồng thời, đẩy mạnh xử lý ô nhiễm
môi trường cụm công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn.
8. Sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, hiệu quả; thực hiện quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành
chính
Xây dựng phương án, đề án tổng thể sắp
xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, trong đó có nội dung sắp xếp
tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết chế
độ, chính sách dôi dư và thực hiện tinh giản biên chế. Xây dựng đề án tách 07
Trung tâm Y tế tuyến huyện hiện nay thành Bệnh viện Đa khoa cấp huyện và Trung
tâm Y tế cấp huyện. 07 Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã và thành phố Từ Sơn trực
thuộc Sở Y tế. Chuyển 08 Trung tâm Y tế cấp huyện (trong đó có Trạm Y tế cấp xã
trực thuộc) về UBND cấp huyện quản lý. Nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để thành lập trường Đại học xứng tầm với thành phố Bắc Ninh trong tương
lai.
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của
BTV Tỉnh ủy về “Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021-2030”, tập trung triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số PAR
INDEX, SIPAS nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tăng cường
giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải
pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Quy định kết quả thực hiện cải
cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
Nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng
phục vụ của Trung tâm Hành chính công của tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa điện
tử cấp xã gắn với đẩy mạnh ứng dụng Dịch vụ công cấp độ 3, 4 và Đề án thực hiện
cơ chế “5 tại chỗ”, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC) để góp phần giảm chi phí, thời gian đi lại, thuận lợi trong khai thác,
thực hiện thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành
chính, thực hiện phân cấp, ủy quyền trong giải quyết TTHC; hiện đại hóa nền
hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, thực
thi công vụ
9. Phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Tăng cường quốc phòng, đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chỉ đạo nắm tình hình an ninh từ sớm, từ
xa để kịp thời phát thiện xử lý các tình huống, giải quyết ổn định tình hình ngay
từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, tạo “điểm nóng” về an ninh trật tự, Tập
trung đấu tranh, trấn áp, truy nã tội phạm với quyết tâm thực hiện đạt mục tiêu
kéo giảm tội phạm về trật tự xã hội. Tăng cường công tác quản lý cư trú, hoạt động
của người nước ngoài; tổ chức thực hiện có hiệu quả các mô hình Đề án 06 của
Chính phủ, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 87-NQ/TU, ngày 15/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
xây dựng “Tỉnh an toàn giao thông”, khẩn trương hoàn thành các nhiệm vụ đã đề
ra, đảm bảo đúng tiến độ. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa
bàn tỉnh, nhất là với chung cư, nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ
cho thuê trọ có mật độ người ở cao, nhà ở kết hợp sản xuất xuất, kinh doanh có
nguy cơ cháy, nổ cao, không để xảy ra cháy nổ nghiêm trọng.
Thực hiện nghiêm túc quy định về tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị trong giải quyết công việc chuyên môn. Nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật kỷ cương, xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh và hoàn thiện
cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần
trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với kiểm soát quyền lực, mở rộng dân
chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối
với các trường hợp đùn đẩy hoặc cố tình kéo dài thời gian, thực hiện công việc
không kịp thời, hiệu quả thấp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ
động, tập trung triển khai ngay các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này, đồng
thời nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với
tình hình thực tiễn.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm tổ chức thực hiện./.
(Kèm theo Phụ lục Danh mục công việc
cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Thông báo kết luận của
Thủ tướng Chính phủ).
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh uỷ;
- MTTQ và các Đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Bí thư Thành uỷ, Thị ủy, Huyện uỷ;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các chuyên viên nghiên cứu;
- Lưu: VT, KTTH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG VIỆC CỤ THỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM THEO THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 08/11/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Công
việc cụ thể
|
Lãnh
đạo tỉnh chỉ đạo
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ quan
phối hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
Ghi chú
|
Lãnh đạo Sở phụ
trách
|
Phòng chuyên
môn chủ trì
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết thúc
|
1.
|
Hoàn thiện và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Phòng
Tổng hợp Quy hoạch chủ trì, các phòng chuyên môn phối hợp
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
9/2023
|
Tháng
12/2023
|
|
2.
|
Thu hút, lựa chọn chủ đầu tư Dự
án Khu liên hợp nông sản - Chợ đầu mối Thuận Thành
|
PCT
Đào Quang Khải
|
Giám
đốc Sở Công Thương
|
Phòng
QLCN, Phòng QLTM
|
Sở
KH&ĐT; Sở TNMT; Sở Xây dựng; UBND Thị xã Thuận Thành
|
Năm
2024
|
Năm 2026
|
|
3.
|
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo Kế hoạch số 595/KH-UBND ngày
14/9/2021 của UBND tỉnh
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Trung
tâm Khuyến nông và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm 2025
|
|
4.
|
Đề án chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu
quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 162/QĐ-UBND
ngày 11/5/2021 của UBND tỉnh
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm 2025
|
|
5.
|
Thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 387/KH-UBND
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm 2025
|
|
6.
|
Kế hoạch chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch Số
406/KH-UBND ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm 2025
|
|
7.
|
Thực hiện chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo Kế hoạch Số 896/KH-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm 2030
|
|
8.
|
Thực hiện Chương trình mỗi xã, phường,
thị trấn một sản phẩm (OCOP) theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 26/4/2022 của
UBND tỉnh
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm 2025
|
|
9.
|
Bổ sung nội dung hướng dẫn hồ sơ trình tự cấp mã
số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
|
|
10.
|
Hướng dẫn việc chi trả hỗ trợ, giảm gánh nặng thiệt
hại cho người dân bị ảnh hưởng do dịch tả lợn Châu Phi
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Chi
cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
|
|
11.
|
Xây dựng phương án, đề án tổng thể
sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, trong đó có nội dung sắp
xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết
chế độ, chính sách dôi dư và thực hiện tinh giản biên chế
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Giám
đốc Sở Nội vụ
|
Phòng
Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
11/2023
|
Tháng 12/2025
|
|
12.
|
Xây dựng đề án tách 07 Trung tâm Y
tế tuyến huyện hiện nay thành Bệnh viện Đa khoa cấp huyện và Trung tâm Y tế cấp
huyện. 07 Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã và thành phố Từ Sơn trực thuộc Sở Y
tế. Chuyển 08 Trung tâm Y tế cấp huyện (trong đó có Trạm Y tế cấp xã trực thuộc)
về UBND cấp huyện quản lý
|
PCT
Vương Quốc Tuấn
|
Giám
đốc Sở Y tế
|
Phòng
Tổ chức - Hành chính
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng 01/2024
|
Tháng 9/2024
|
|
13.
|
Nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để thành lập trường Đại học xứng tầm với thành phố Bắc Ninh trong
tương lai (Rà soát quy hoạch các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp;
hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu cơ chế sáp nhập
các trường theo hướng chất lượng, hiệu quả)
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Giám
đốc Sở Nội vụ
|
Phòng
Tổ chức bộ máy và Cải cách hành chính
|
Các
Sở, ban ngành tỉnh
|
Tháng 01/2024
|
Năm 2030
|
|
14.
|
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các
giải pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày
29/3/2022 của BTV Tỉnh ủy về “Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030”, tập trung triển khai thực hiện các giải pháp cải
thiện chỉ số PAR INDEX, SIPAS nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Giám
đốc Sở Nội vụ
|
Phòng
Tổ chức bộ máy và Cải cách hành chính
|
Các
Sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Năm 2030
|
|
15.
|
Về việc tiếp tục triển khai thực hiện 02
mô hình: Trung tâm Hành chính công tỉnh và Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Giám
đốc Sở Nội vụ
|
Phòng
Tổ chức bộ máy và Cải cách hành chính
|
Trung
tâm Hành chính công tỉnh, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
|
Tháng
11 năm 2023
|
|
|
16.
|
Nâng cao hiệu quả giải quyết kiến
nghị sau đối thoại về thuế
|
PCT Ngô
Tân Phượng
|
Cục
trưởng Cục thuế tỉnh
|
Phòng
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
|
Các
phòng Thanh tra, kiểm tra, các Chi cục Thuế
|
01/10/2023
|
31/12/2023
|
|
17.
|
Phối hợp triển khai cấp miễn phí chữ
ký số công cộng cho doanh nghiệp thành lập mới
|
PCT
Ngô Tân Phượng
|
Cục
trưởng Cục thuế tỉnh
|
Phòng
Kê khai kế toán thuế
|
Các
phòng Thanh tra, kiểm tra, các Chi cục Thuế
|
01/10/2023
|
31/12/2023
|
|
18.
|
Tăng cường phối hợp trong quản lý
DN sau đăng ký, xử lý vi phạm đối với DN vi phạm
|
PCT
Ngô Tân Phượng
|
Cục trưởng
Cục thuế tỉnh
|
Phòng
Thanh tra, kiểm tra số 3
|
Các
phòng Thanh tra, kiểm tra, các Chi cục Thuế
|
01/10/2023
|
31/12/2023
|
|
19.
|
Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2019-2025
|
PCT
Đào Quang Khải
|
PGĐ
Sở TNMT - Nguyễn Đình Phương
|
Chi
cục Bảo vệ môi trường
|
Các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5/2019
|
12/2025
|
|
20.
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
cấp tỉnh
|
PCT
Đào Quang Khải
|
PGĐ
Sở TNMT - Nguyễn Đình Phương
|
Chi
cục Bảo vệ môi trường
|
Các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
10/2023
|
|
21.
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không
khí cấp tỉnh
|
PCT
Đào Quang Khải
|
PGĐ
Sở TNMT - Nguyễn Đình Phương
|
Chi
cục Bảo vệ môi trường
|
Các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
11/2023
|
|
22.
|
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm (2021-2025) cấp
huyện
|
PCT
Đào Quang Khải
|
PGĐ
Sở TNMT - Đoàn Anh Tuấn
|
Phòng
Quản lý đất đai, đo đạc và bản đồ
|
Các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Tháng 12 hàng năm
|
|
23.
|
Danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng dưới 10ha đất trồng lúa, dưới 20ha đất rừng; dự án
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng
|
PCT
Đào Quang Khải
|
PGĐ
Sở TNMT - Đoàn Anh Tuấn
|
Phòng
Quản lý đất đai, đo đạc và bản đồ
|
Các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Tháng 7, tháng 12
hàng năm
|
|
24.
|
Xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2029
|
PCT
Đào Quang Khải
|
PGĐ
Sở TNMT - Đoàn Anh Tuấn
|
Phòng
Quản lý đất đai, đo đạc và bản đồ
|
Các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Tháng 12/2024
|
|
[1] Tập trung triển
khai có hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội
cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”
[2] Tiếp tục thực
hiện hiệu quả, toàn diện cam kết với UNESCO về việc bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại - Dân ca Quan họ Bắc Ninh
thông qua: (1) Hoàn thiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ nghệ nhân, diễn viên
trong ngành; khích lệ lớp nghệ nhân kế cận tích cực tham gia, cống hiến nhiều
hơn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Dân ca Quan họ Bắc Ninh; (2)
Triển khai thực hiện nghiên cứu biên soạn xuất bản Bách khoa thư Dân ca Quan họ
Bắc Ninh (gồm 3 tập) cung cấp bức tranh toàn cảnh vừa bao quát được bề rộng, vừa
có chiều sâu, đáp ứng yêu cầu tra cứu, học tập, gìn giữ, bảo tồn và phát huy
giá trị di sản (3) Tiếp tục thực hiện chương trình giảng dạy Dân ca Quan họ
trong hệ thống các trường THPT, THCS, Tiểu học, Mầm non trên địa bàn tỉnh, nâng
cao chất lượng hoạt động truyền dạy trong các CLB Quan họ, cộng đồng và các địa
phương trong, ngoài tỉnh; (4) Bảo tồn không gian, các thiết chế văn hóa đặc
thù, tập trung hoàn thành xây dựng các “Nhà chứa” Quan họ đã được phê
duyệt; nâng cao chất lượng sinh hoạt văn hoá Quan họ tại cộng đồng... tập
trung vận hành và sử dụng hiệu quả công trình Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh;
(5) Đẩy mạnh, nâng cao hoạt động tuyên truyền, quảng bá Dân ca Quan họ Bắc Ninh
ở trong nước và quốc tế; xây dựng phim phóng sự tuyên truyền về di sản...
[3] Như hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp, nông thôn tiêu biểu Bắc Ninh 2023 …