ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2296/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
19 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu
quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế;
phát triển được nhiều sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bức
phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực
chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 đạt 6,63%.
- Năng suất các yếu tố tổng hợp
(TFP) đến năm 2025 đạt khoảng 36-40%.
- Đóng góp của du lịch trong
GRDP đến hết năm 2025 đạt 10-11%.
- Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập
đến năm 2025 giảm tối thiểu 10% so với năm 2021. Số biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước giảm 10% so với năm 2021. Đến năm 2025, có tối thiểu
20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành
công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Tỷ lệ nợ xấu nội bảng bình
quân giai đoạn 2021-2025 của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh duy trì ở mức
dưới 3%.
- Tốc độ tăng bình quân của
doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ trong giai đoạn 2021-2025 đạt 15%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
so với GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 43-47%.
- Số lượng doanh nghiệp đến năm
2025 đạt 6.150 doanh nghiệp. Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân
trong GRDP của tỉnh đến năm 2025 đạt 73,9%.
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của
kinh tế số trong GRDP đến năm 2025 đạt khoảng 20%. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đến năm 2025 đạt tối thiểu 10%.
- Phấn đấu đến hết năm 2025 có
253 hợp tác xã, trong đó có trên 10 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản; có khoảng 35% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với
doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập
trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống
các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Cơ cấu lại đầu tư công:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các công
trình kết cấu hạ tầng, các công trình cấp bách nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế
hoạch, đảm bảo phù hợp với năng lực và khả năng thực hiện của dự án. Tập trung
tháo gỡ các vướng mắc; khẩn trương trong công tác chuẩn bị đầu tư; quyết liệt
thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều
chuyển vốn của các sở, ban, ngành, địa phương và các dự án có tỷ lệ giải ngân
thấp sang các sở, ban, ngành, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt
hơn.
- Các sở, ban, ngành và địa
phương có trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế; tổ
chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả đầu tư công, triển khai
quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo
hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ
thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục
thực hiện nghiêm Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 29/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường
xuyên.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách
pháp luật về thuế, đảm bảo minh bạch, công bằng tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh. Triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2021-2030 theo đúng lộ trình và tiến độ đề ra. Đồng thời, triển khai đồng bộ
các biện pháp quản lý thuế, trong đó tiếp tục đổi mới, đa dạng công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, kiểm soát chặt chẽ, chống thất thu thuế, đôn đốc và xử lý thu kịp
thời các khoản nợ đọng thuế vào ngân sách nhà nước.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo các tổ
chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 và các văn bản chỉ
đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tăng cường năng lực tài chính, quản trị
và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu
quả, ổn định và phát triển bền vững.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự
nghiệp công lập:
Sở Tài chính, Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, hoàn thiện chính
sách, chế độ về đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong
các ngành, lĩnh vực.
- Rà soát các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đáp ứng điều kiện theo quy định tại các
văn bản pháp luật hiện hành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ
phần giai đoạn 2021-2025.
- Đối với giá các loại dịch vụ
được ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần, và giá các dịch vụ có
sự điều tiết của nhà nước, hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo
đảm công khai, minh bạch và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị
trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực
hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho
các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên. Nghiên cứu các giải pháp nhằm
tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong
cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Đối với các đơn vị và các loại
dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội
hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công
giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công
tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và
quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội
của các đơn vị sự nghiệp.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình, tỷ lệ vốn nhà nước cần
thực hiện thoái vốn tại doanh nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa từ đơn vị sự
nghiệp công).
2. Phát triển
các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực:
a) Phát triển thị trường tài
chính:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chiến lược tài chính đến năm 2030.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh triển
khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp khai thác, phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển thị trường quyền
sử dụng đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai lập và thực hiện tốt
Kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2025 tỉnh Bình Thuận và Quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 cấp huyện.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công
nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thực hiện tốt các chính sách,
giải pháp nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự
án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch để thu hút đầu tư.
- Thực hiện tốt các giải pháp
nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch
toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công
lập, lâm trường quản lý.
c) Phát triển thị trường lao
động:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành: (1) Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; (2) Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, sau khi Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Triển khai thực hiện Đề án đổi
mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn. Triển khai thực hiện Đề án
nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
+ Triển khai thực hiện tốt
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt là môn Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp và môn Giáo dục địa phương nhằm cung cấp cho học sinh phổ thông, học
viên giáo dục thường xuyên các kiến thức cơ bản về tiêu chí chọn ngành, chọn
nghề phù hợp với nhu cầu nhân lực của tỉnh, của quốc gia và khu vực.
+ Tạo điều kiện để các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài kết
nối với các cơ sở giáo dục phổ thông trong khuôn khổ pháp luật để tăng cường khả
năng hợp tác và hướng nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030 (sau khi Trung ương
ban hành).
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau khi Trung
ương ban hành).
d) Phát triển thị trường
khoa học và công nghệ:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
+ Triển khai cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Thúc đẩy các giao dịch hàng
hóa khoa học và công nghệ, tạo động lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp
tham gia thị trường khoa học và công nghệ; các hoạt động nhằm gắn kết thị trường
khoa học và công nghệ với các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động;
cơ chế đẩy mạnh hợp tác viện, trường - doanh nghiệp; chính sách thương mại hóa,
đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh.
+ Điều tra, thống kê, đánh giá
nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp
trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ của một số lĩnh vực,
ngành sản xuất chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá, định giá, thẩm
định giá công nghệ; tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai
thác, phát triển tài sản trí tuệ. Thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới
công nghệ, tăng năng suất lao động, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm
trong nước và hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
+ Cơ cấu lại các chương trình,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ; nhập
khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, ưu tiên
công nghệ từ các nước phát triển, có tiềm năng tác động lớn và lan tỏa, trước hết
là đối với một số lĩnh vực công nghiệp/ngành hàng xuất khẩu chủ lực, lợi thế của
tỉnh. Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ. Từng bước hình
thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và
công nghệ; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng và triển khai chương
trình, dự án hợp tác xúc tiến công nghệ và chia sẻ chuyên gia giữa tổ chức khoa
học và công nghệ trong tỉnh với các đối tác ngoài tỉnh và quốc tế. Hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được công bố, trình diễn, giới thiệu,
tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước, ngoài nước. Tổ chức thực hiện hiệu
lực, hiệu quả hoạt động xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIV) về chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
+ Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung
cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp
chuyển đổi số; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa
trên công nghệ số làm động lực cho quá trình chuyển đổi số.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
+ Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật ở tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp,
từng bước hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát triển các dịch vụ và ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ số phục vụ sản xuất nông nghiệp và phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ
môi trường.
+ Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Tăng cường kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của
thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm có lợi thế, như quả
thanh long, hải sản, nước mắm.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ sau
thu hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển hàng hóa quy mô lớn trong nông nghiệp.
Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư có kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư các
nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
3. Phát triển
lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Cơ cấu và phát triển
doanh nghiệp nhà nước:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 360/QĐ-TTg
ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2021-2025.
+ Thực hiện Quyết định số
22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn
giai đoạn 2021-2025.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty lâm nghiệp theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Phát triển lực lượng
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên
kết, nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai hiệu quả Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 và các biện pháp
khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh
nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Thành lập và công khai đường
dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận
phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án
chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển đổi số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định
pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp
thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
- Các sở, ban, ngành, địa
phương:
+ Không hình sự hóa các quan hệ
kinh tế, dân sự.
+ Đẩy mạnh triển khai có hiệu
quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
+ Tiếp tục rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm
đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật, giảm bớt, loại bỏ các thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp. Chủ động
xây dựng các đề án, chính sách triển khai các quy định của Trung ương, trình cấp
thẩm quyền thông qua để thực hiện kịp thời.
+ Quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, nhất là về đất
đai, xây dựng, môi trường, đầu tư, đăng ký kinh doanh, tín dụng, thuế, hải
quan,… cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng.
c) Phát huy vai trò của khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài, hướng đến các lĩnh vực có công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại,
phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế của
tỉnh.
d) Đổi mới, phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã:
Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện các chính sách
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; vận động thành lập mới
hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác đối với ngành, sản phẩm có nhu cầu
khách quan về liên kết chuỗi từ tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ, tiêu thụ sản
phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình về kinh tế tập thể tiên tiến,
có hiệu quả.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh
Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trong quý III/2022.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, cơ quan, địa phương tăng cường công tác quản lý việc xây dựng và trật
tự đô thị. Xây dựng quản lý tốt công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất
các khu vực ven biển, quy hoạch đô thị. Chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch
đô thị; lập chương trình, kế hoạch phát triển đô thị.
- Các sở, ban, ngành, địa
phương:
+ Thực hiện có hiệu quả quá
trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt
chẽ quá trình phát triển đô thị, hoàn thiện mô hình phát triển kinh tế đô thị,
tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô
thị.
+ Tiếp tục thực hiện tốt các
nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Công văn số 932/UBND-TH ngày
16/3/2020 về việc triển khai Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền
Trung và văn bản chỉ đạo khác có liên quan.
+ Thực hiện tốt Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21/4/2022 của
Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế -
xã hội.
5. Cơ cấu lại
các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh và phát huy tối đa các
tiềm năng, lợi thế:
a) Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại,
bền vững, có giá trị gia tăng cao.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định
số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường các biện pháp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả
sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Đề xuất các chương trình nhằm
đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm
thúc đẩy hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công
nghệ quản trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân ở những vùng sản xuất tập trung.
b) Cơ cấu lại ngành công
nghiệp:
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 1321/KH-UBND ngày 05/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU, ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về
phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện
tốt Kế hoạch hành động thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương.
+ Tiếp tục thu hút đầu tư, phát
triển ngành công nghiệp năng lượng trở thành ngành kinh tế chủ lực, tạo động lực
cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, ưu tiên điện gió ngoài khơi, điện khí hóa lỏng
LNG. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp tạo môi trường thu hút đầu tư tốt, kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư tiếp cận đất đai, mặt hồ, mặt biển,... trong quá trình nghiên cứu đầu tư.
Thúc đẩy tiến độ triển khai, hoàn thành các công trình, dự án sản xuất điện đã
có chủ trương đầu tư.
+ Đẩy mạnh thu hút, kêu gọi đầu
tư, tạo đột phá trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với
các sản phẩm lợi thế của tỉnh như: hải sản, nước mắm, thanh long, cao su, gỗ
gia dụng xuất khẩu... với quy mô phù hợp, công nghệ hiện đại, tạo giá trị gia
tăng cao. Xây dựng và triển khai các giải pháp đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
+ Thực hiện tốt việc quản lý,
khai thác và chế biến sâu quặng sa khoáng titan gắn với bảo vệ môi trường. Phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, thu
hút những nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến, thân thiện
môi trường để khai thác, chế biến sâu sa khoáng titan. Tăng cường tìm kiếm thị
trường tiêu thụ trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chế biến
sâu từ quặng titan.
+ Phát triển một số ngành: Công
nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng; sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt
- may, da - giày; sản xuất thiết bị điện, linh kiện điện tử; vật liệu mới, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phần mềm và công nghiệp môi trường; công nghiệp
cơ khí, đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt hải sản xa bờ; sản xuất vật liệu
xây dựng, cung cấp điện, nước, xử lý rác thải, nước thải,... nhằm thực hiện tốt
mục tiêu phát triển bền vững. Quản lý, khai thác, tái sử dụng có hiệu quả chất
thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất các phế phẩm, trang thiết bị, phương tiện...
đã hết hạn sử dụng, có nguy cơ phát thải độc hại, gây ô nhiễm môi trường.
+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu
tư hạ tầng các cụm công nghiệp: Tân Bình 1, Nghĩa Hòa, Đông Hà, Nam Hà, Nam Hà
2 để thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng và thu
hút đầu tư vào các cụm công nghiệp đã có.
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương đôn đốc các chủ đầu tư
triển khai công tác đền bù giải tỏa đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp (KCN). Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục để khởi công xây dựng KCN Tân Đức,
KCN Sơn Mỹ 1, KCN Sơn Mỹ 2, KCN - đô thị - dịch vụ Hàm Tân, La Gi tỉnh Bình Thuận
phù hợp với điều kiện của tỉnh và quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ đầu
tư hạ tầng các KCN hiện có. Phối hợp với các sở ngành và các chủ đầu tư hạ tầng
KCN thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN theo hướng chủ động.
Đặc biệt thu hút những nhà đầu tư thật sự có năng lực, dự án có công nghệ cao
và thân thiện với môi trường.
c) Cơ cấu lại ngành dịch vụ:
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
+ Chú trọng công tác kêu gọi đầu
tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, phát triển các
công trình thương mại kinh doanh hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng các tiêu chuẩn về trang bị kỹ thuật, trình độ quản lý, với phương thức
phục vụ văn minh, thuận tiện, góp phần phát triển mạng lưới bán lẻ nhằm phục vụ
tốt nhu cầu mua sắm của khách hàng.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
Kế hoạch hành động tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa đến năm 2030 của tỉnh Bình Thuận; Kế hoạch tổ chức triển khai Đề án thúc đẩy
doanh nghiệp Việt Nam tham gia các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn
2021-2030 của tỉnh Bình Thuận (sau khi có hướng dẫn của Bộ Công Thương); Kế hoạch
triển khai Chỉ thị số 18- CT/TU, ngày 15/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tiếp cận với thị trường nước
ngoài, tìm đầu ra cho sản phẩm, tạo cơ hội liên kết, hợp tác đầu tư trong và
ngoài nước.
+ Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các kiến thức liên quan đến lợi ích và thách thức trong quá
trình thực thi các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã và sẽ ký kết nhằm
giúp doanh nghiệp hiểu rõ và thực thi Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
+ Tiếp tục phối hợp triển khai
thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Công văn số
2932/UBND-KT ngày 08/8/2019 về việc triển khai thực hiện Quyết định số
824/QĐ-TTg ngày 04/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian
lận xuất xứ”.
+ Đề xuất quy hoạch phát triển
hệ thống dịch vụ logistics tích hợp Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan khác để kêu gọi nhà đầu
tư thành lập Trung tâm logistics phục vụ nhu cầu lưu thông và phân phối hàng
hóa, trở thành một đầu mối quan trọng trong hệ thống dịch vụ logistics của khu
vực miền Trung và Tây Nguyên.
+ Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
1771/KH-UBND ngày 03/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại
điện tử tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng
và vận hành có hiệu quả các website nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm, ngành
hàng gắn với ứng dụng giao dịch hiện đại thông qua thương mại điện tử.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 848/KH-UBND ngày 22/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TU, ngày 24/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về
phát triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Hoàn thiện thể chế, chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về thương mại du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo thuận lợi để phát triển
các loại hình kinh doanh về đêm hỗ trợ phát triển du lịch.
+ Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
hiện đại, đồng bộ phục vụ phát triển du lịch bao gồm hạ tầng giao thông, thương
mại, công nghệ thông tin, hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại tại
khu du lịch quốc gia Mũi Né.
+ Thúc đẩy chuyển đổi số trong
lĩnh vực thương mại du lịch; phát triển du lịch thông minh; xúc tiến, quảng bá,
xây dựng thương hiệu và hoạt động du lịch.
+ Phát triển nguồn nhân lực phục
vụ thương mại du lịch với cơ cấu ngành nghề hợp lý, bảo đảm về số lượng và chất
lượng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập. Xây dựng và kêu gọi đầu tư phát
triển các loại hình vui chơi giải trí nhất là các loại hình vui chơi giải trí về
đêm.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
Tiếp tục nâng cao năng lực vận
tải, chất lượng phương tiện; nâng cấp cơ sở vật chất cũng như chất lượng phục vụ
các tuyến vận tải cố định; duy trì ổn định và tổ chức tốt công tác phát triển mạng
lưới vận tải hành khách công cộng. Phát huy vai trò của Cảng quốc tế Vĩnh Tân,
Cảng hàng không Phan Thiết, tuyến cao tốc Bắc - Nam (đoạn quan địa bàn tỉnh) để
phát triển hệ thống dịch vụ logistics, vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường
sắt, đường biển và đường hàng không. Phát triển dịch vụ cảng biển gắn kết với
các khu công nghiệp của địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản trị doanh nghiệp, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Tăng cường đầu tư xây
dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông đảm bảo khả
năng tiếp cận và sử dụng cho mọi đối tượng. Quản lý chặt chẽ thuê bao di động
trả trước, nâng cao chất lượng dịch vụ tăng cường hoạt động kinh doanh dịch vụ
nội dung đa dạng trên môi trường mạng đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Phổ
cập điện thoại thông minh; tăng mức tiêu dùng dữ liệu; đẩy mạnh thanh toán điện
tử bằng tài khoản viễn thông.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ.
Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận công
nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện tốt
chính sách đổi mới công nghệ - thiết bị, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
thiết bị công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo năng suất và giá trị
gia tăng cao, nhất là đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Thực hiện tốt
chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động khoa học công nghệ, huy
động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển thị trường khoa học - công nghệ và
các hoạt động dịch vụ khoa học - công nghệ. Tăng cường liên kết, hợp tác trong
hoạt động khoa học - công nghệ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
+ Phát triển quy mô và mạng lưới
trường các cấp bậc học; khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học liên kết đào tạo và hợp tác quốc tế trong công tác tuyển sinh, đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
+ Tăng cường chất lượng giáo dục;
thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới quản lý hệ thống quản
lý nhà trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng
bước hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục, tăng cường giáo dục trực tuyến.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
Tăng cường sự phối hợp giữa cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, chủ động phối hợp với doanh nghiệp
xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh
nghiệp. Tập trung đào tạo nghề cho lao động bằng nhiều hình thức, mở rộng hình
thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… đảm bảo sau khi học nghề
người lao động có việc làm ngay. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp ngoài công lập theo loại hình xã hội hóa.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, cơ quan, địa phương:
+ Xây dựng Đề án phát triển
ngành Y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế
theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn, đáp
ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, gia hóa dân số, hội nhập quốc tế và
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực y tế.
+ Chủ động, cập nhật thường
xuyên các chính sách của Trung ương liên quan đến dịch vụ y tế, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho hoạt động dịch vụ y tế phát triển; thay đổi tư duy, nhận thức về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ y tế, chú trọng xã hội hóa công tác
y tế, coi trọng phát triển y tế tư nhân, không phân biệt y tế công lập và y tế
tư nhân.
+ Nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ y tế. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính các cơ sở y tế công lập;
huy động các nguồn lực xã hội đầu tư dịch vụ y tế. Tăng cường công tác đào tạo
nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn. Chủ động liên kết, hợp
tác hội nhập với các địa phương và quốc tế trong quản lý phòng, chữa bệnh và
nâng cao sức khỏe cho người dân.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại
Kế hoạch này.
2. Định kỳ hàng năm báo
cáo tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11 hàng năm để
tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành và
địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ủy viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành;
- Cơ quan HCSN Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng: Kinh tế, ĐTQHXD, KGVXNV;
- Lưu: VT, TH Hùng
|
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|