Kế hoạch 1321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 1321/KH-UBND
Ngày ban hành 05/05/2022
Ngày có hiệu lực 05/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tuấn Phong
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1321/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 05 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIV) VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Phát triển công nghiệp thực sự trở thành trụ cột kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2. Tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, giá trị gia tăng các sản phẩm công nghiệp; giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng và những ngành sử dụng nhiều lao động.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2021 - 2025

- Tốc độ tăng trưởng (GRDP) của ngành công nghiệp bình quân 11,5 - 12,5%/năm. Đến năm 2025, tỷ trọng (GRDP) của ngành công nghiệp chiếm 33,5 - 35% tổng sản phẩm nội tỉnh; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt trên 550 triệu USD.

- Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các Khu công nghiệp: Phan Thiết 2, Hàm Kiệm 1, Hàm Kiệm 2, Sông Bình và Khu công nghiệp Tuy Phong; đầu tư trên 70% khối lượng hạ tầng Khu công nghiệp Tân Đức, Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Hàm Tân - La Gi (giai đoạn 1)(1).

- Thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp Phan Thiết 2, 78% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp Hàm Kiệm 1, Khu công nghiệp Hàm Kiệm 2; đạt trên 30% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp Tân Đức, Khu công nghiệp Tuy Phong, Khu công nghiệp Sông Bình, Khu công nghiệp Sơn Mỹ 1, Khu công nghiệp Sơn Mỹ 2.

- Các huyện, thị xã, thành phố có từ 01 - 02 cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh lấp đầy trên 50% diện tích; tranh thủ các nguồn lực để đầu tư hình thành cụm công nghiệp với quy mô phù hợp tại huyện Phú Quý.

2.2. Giai đoạn 2026 - 2030

- Tốc độ tăng trưởng (GRDP) của ngành công nghiệp bình quân đạt 13%/năm. Đến năm 2030, tỷ trọng (GRDP) của ngành công nghiệp chiếm 37% tổng sản phẩm nội tỉnh; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt trên 800 triệu USD;

- Hoàn chỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có; thành lập Khu công nghiệp phía Nam tỉnh thuộc khu vực hai huyện Đức Linh, Tánh Linh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị tư vấn và các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng các Phương án phát triển hạ tầng công nghiệp và thương mại(2) tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và quản lý, thực hiện có hiệu quả quy hoạch đối với các lĩnh vực của ngành (trong đó, lưu ý tham mưu đề xuất quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics trong Phương án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tỉnh, để tạo điều kiện cho nhà đầu tư thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm logistics phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối hàng hóa cho sản xuất, tiêu dùng).

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ đưa vào Quy hoạch điện VIII các dự án năng lượng có tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội cao, gồm: Các dự án điện gió ngoài khơi; Dự án nhiệt điện khí LNG Sơn Mỹ 1 và Sơn Mỹ 2; Dự án nhiệt điện khí LNG Mũi Kê Gà; thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo trở thành ngành kinh tế chủ lực, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế cua tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện đạt 14,5%/năm, chiếm tỷ trọng 60 - 65% trong cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng hoặc kiến nghị Bộ, ngành Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận đất đai, mặt hồ, mặt biển,... trong quá trình nghiên cứu đầu tư, tạo môi trường thu hút đầu tư tốt lĩnh vực công nghiệp năng lượng. Kịp thời tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy tiến độ triển khai, hoàn thành các công trình, dự án sản xuất điện đã đầy đủ thủ tục theo quy định. Không đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án điện gió, điện mặt trời ở những khu vực sản xuất nông nghiệp thuận lợi, những khu vực ven biển có tiềm năng phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ, phát triển đô thị.

- Triển khai các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, giá trị gia tăng các sản phẩm.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về dự thảo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Công Thương lập, trong đó có điều chỉnh các khu vực thăm dò, khai thác quặng titan theo các kiến nghị trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh(3).

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, thu hút những nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường để khai thác, chế biến sâu sa khoáng titan, gắn với bảo vệ môi trường. Tăng cường tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu từ quặng titan.

- Kêu gọi đầu tư phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng; sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt - may, da - giày; sản xuất thiết bị điện, linh kiện điện tử; vật liệu mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phần mềm và công nghiệp môi trường; công nghiệp cơ khí, đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ; sản xuất vật liệu xây dựng,... nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững.

- Tập trung đôn đốc, hỗ trợ giải quyết khó khăn, đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư thứ cấp(4). Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút nhà đầu tư có tiềm lực mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng bên trong cụm công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp theo hướng ưu tiên các dự án sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, cụ thể: Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo; Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đồng thời, nghiên cứu rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung các chính sách về hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Sử dụng có hiệu quả kinh phí chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng kênh phân phối trong và ngoài nước, nhất là hàng hóa chế biến; triển khai các giải pháp đồng bộ để tận dụng tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết như EVFTA, CPTPP, RCEP đối với các mặt hàng chế biến nông, lâm, thủy sản.

[...]