Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 387/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Võ Ngọc Thành |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 78/TTr- SKHĐT ngày 24/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC
HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
(kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Gia Lai)
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
Nhằm triển khai Chương trình được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 54/NQ- CP của Chính phủ với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được nhiều sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, đóng góp của khoa học công nghệ thông qua năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) chiếm khoảng 43,9% tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Đến năm 2025, thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng trong top 20; thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đứng trong top 20.
- Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 bình quân 0,2% GRDP
- Giảm tối thiểu 10% tổng số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm khoảng 40% GRDP.
- Hoàn thành việc xây dựng và công khai Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.
- Kinh tế số chiếm tối thiểu 20% GRDP của tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 78/TTr- SKHĐT ngày 24/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC
HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
(kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Gia Lai)
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
Nhằm triển khai Chương trình được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 54/NQ- CP của Chính phủ với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được nhiều sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, đóng góp của khoa học công nghệ thông qua năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) chiếm khoảng 43,9% tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Đến năm 2025, thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng trong top 20; thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đứng trong top 20.
- Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 bình quân 0,2% GRDP
- Giảm tối thiểu 10% tổng số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm khoảng 40% GRDP.
- Hoàn thành việc xây dựng và công khai Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.
- Kinh tế số chiếm tối thiểu 20% GRDP của tỉnh.
- Phấn đấu đến hết năm 2025 toàn tỉnh có 12.500 doanh nghiệp; 417 HTX và 1.003 tổ hợp tác; 02 liên hiệp HTX; số HTX hoạt động khá tốt đạt từ 60% trở lên; trên 35% HTX liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể khác theo chuỗi giá trị và trên 9% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
+ Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư.
+ Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 592/Ctr-UBND ngày 30/3/2022 thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực. Phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng vùng động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá về định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017 - 2021, báo cáo đề xuất Bộ Xây dựng xử lý những nội dung vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
+ Khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng. Thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ.
- Các sở, ngành, địa phương có liên quan có trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế; tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công. Đề xuất các biện pháp nhằm xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Tham gia báo cáo đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước; các dự án Luật thuế sửa đổi, bổ sung: Luật thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Dự án Luật Thuế tài sản do Bộ Tài chính thực hiện.
+ Tham gia xây dựng Đề án sửa đổi cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tính chủ động của ngân địa phương, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
+ Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Thực hiện nợ công theo hướng bền vững, bảo đảm an toàn nợ công.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh tham gia xây dựng Chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội do Bộ Tài chính thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, thúc đẩy số, phát triển kinh tế số, an toàn thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Trên cơ sở danh mục cụ thể các đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường, biểu khung, mức thuế, phí bảo vệ môi trường đối với từng đối tượng chịu thuế, phí bảo vệ môi trường và phương pháp tính phí bảo vệ môi trường về mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính của chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh căn cứ vào các nhiệm vụ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao, thực hiện tốt việc cơ cấu lại hệ thống tín dụng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai các dự án xanh và vận hành thị trường tín dụng xanh, trái phiếu xanh ở Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ .
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tham gia đề xuất các nội dung về hoàn thiện chính sách, chế độ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong các ngành, lĩnh vực.
+ Tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ- TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025.
+ Tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Đối với giá các loại dịch vụ được ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần và giá các dịch vụ có sự điều tiết của nhà nước, hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
+ Đối với các đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp.
+ Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ ngành và địa phương: xây dựng Đề án đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chính phủ phê duyệt Đề án.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
a) Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Tiếp tục rà soát, đánh giá các quy định của pháp luật không phù hợp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (các Luật, Nghị định) liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường.
+ Tập trung giải quyết căn cơ những bất cập về tài chính đất đai. Chủ trì đảm bảo triển khai hiệu lực, hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Đẩy nhanh và hoàn thiện dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Gia Lai.
+ Xây dựng các chính sách, giải pháp theo hướng ngày càng hoàn thiện các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
+ Xây dựng bảng giá các loại đất giai đoạn 2025-2029 trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo tiến độ, hiệu quả; giá đất đảm bảo phù hợp với giá phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng hợp pháp và thu nhập của từng loại đất.
+ Thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 đảm bảo tiến độ, hiệu quả, đảm bảo đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
b) Phát triển thị trường lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu. Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động.
+ Đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
+ Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
+ Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
+ Hướng dẫn triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
+ Đẩy mạnh tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Tham gia xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục 2021-2030; đồng thời xây dựng phương án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Tham gia dự án Luật Học tập suốt đời; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
c) Phát triển thị trường khoa học công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” gắn với hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, kết nối toàn quốc. Đầu tư phát triển Điểm kết nối cung cầu công nghệ, Trang thông tin điện tử Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) hiện có của tỉnh thành nơi giao dịch trong việc tìm kiếm, cung ứng, hỗ trợ công nghệ, thông tin phục vụ cho sản xuất và thương mại.
+ Tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Xây dựng các mô hình triển lãm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nơi trình diễn, phổ biến kiến thức, tạo điều kiện môi trường hoạt động cho các hoạt động giữa nghiên cứu triển khai, ứng dụng công nghệ và thương mại hóa công nghệ, làm nền tảng thúc đẩy năng lực cạnh tranh chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
+ Tăng cường công tác thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ thiết thực công tác quản lý, phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
+ Kết nối nền tảng trực tuyến về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh với hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng thông tin khởi nghiệp của tỉnh, kết nối Cổng thông tin khởi nghiệp Quốc gia. Xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ thanh niên trên địa bàn tỉnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (bao gồm hình thành không gian hỗ trợ khởi nghiệp; nền tảng đầu tư đổi mới sáng tạo; ứng dụng kỹ năng khởi nghiệp - việc làm sinh viên và các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp, thanh niên, sinh viên,...).
+ Xây dựng các mô hình triển lãm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nơi trình diễn, phổ biến kiến thức, tạo điều kiện môi trường hoạt động cho các hoạt động giữa nghiên cứu triển khai, ứng dụng công nghệ và thương mại hóa công nghệ, làm nền tảng thúc đẩy năng lực cạnh tranh chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 04/01/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025.
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1911/KH-UBND ngày 15/9/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác tư vấn và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; đặc biệt tập trung vào các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp nhằm hỗ trợ trực tiếp việc đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Tư vấn và hướng dẫn tổ chức, cá nhân về thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích.
+ Hỗ trợ khai thác hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu về sở hữu trí tuệ; tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của quốc gia, của tỉnh.
+ Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp các chương trình khoa học và công nghệ để tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường sử dụng các công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm đặc sản, các sản phẩm thuộc Chương trình OCOP của tỉnh. Tiến hành bảo hộ ở nước ngoài các nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ trong nước.
a) Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Hướng dẫn, đôn đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2022-2026 và kế hoạch hằng năm.
+ Hằng năm, chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp, công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân tỉnh quản lý theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các công ty rà soát, sửa đổi điều lệ công ty để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
+ Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện báo cáo và đăng tải các thông tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện Phương án giải thể và chuyển giao diện tích do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Trạm Lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Đăk Roong quản lý vào Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng.
+ Tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng và phát triển dược liệu dưới tán rừng phòng hộ, sản xuất và kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, chặt chẽ, chính xác cho từng nông, lâm trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: giải quyết những tồn tại, vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai của các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa.
- Các sở, ngành, địa phương và các DNNN thuộc tỉnh quản lý nghiêm túc triển khai các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 999/UBND-KTTH, ngày 19/5/2022 về việc tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước.
b) Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Hỗ trợ để hình thành các chuỗi giá trị, mạng sản xuất; doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng, tham gia vào những khâu, công đoạn có giá trị gia tăng cao. Tạo điều kiện để một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc dẫn đầu trong chuỗi giá trị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động của UBND tỉnh số 921/CTr-UBND ngày 12/5/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, triển khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số nhằm phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tập trung triển khai thực hiện: Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021-2030 của tỉnh; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025; Kế hoạch số 1901/KH-UBND ngày 14/9/2020 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ- CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
+ Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
+ Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đôn đốc các cơ quan trực thuộc nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
c) Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu tiên lựa chọn dự án có công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với định hướng phát triển hợp tác xã của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng thu hút đầu tư vào hợp tác xã. Ưu tiên ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại điện tử trong xúc tiến thương mại sản phẩm của hợp tác xã. Đẩy mạnh hợp tác xã phát triển sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP),…
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của hệ thống Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị phát triển đô thị trọng tâm phù hợp với chức năng của từng vùng; xây dựng định hướng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn địa phương, đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào Quý III năm 2022. Quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh Gia Lai đến năm 2030 và Chương trình hành động của UBND tỉnh số 592/Ctr- UBND ngày 30/3/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU. Triển khai kế hoạch Đầu tư công trung hạn theo hướng kết hối với các tỉnh, huyện, xã trong đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan. Tạo sự kết nối thông suốt, phục vụ tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Xây dựng Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh phù hợp với các chương trình, định hướng của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
+ Đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ quy hoạch đô thị để làm cơ sở quản lý, đầu tư và phát triển đô thị.
+ Tập trung triển khai đồng bộ quy hoạch đô thị để làm cơ sở quản lý, đầu tư và phát triển đô thị.
- Các Sở, ban, ngành và các địa phương ưu tiên nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng khung đô thị, hệ thống hạ tầng xã hội thiết yếu. Chú trọng đầu tư hệ thống giao thông gắn với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi kèm, đầu tư các dự án tách hệ thống nước thải đô thị và nước mưa tại các đô thị động lực, đầu tư tăng tỷ lệ phủ kín đường ống cấp nước sinh hoạt cho người dân đô thị, các dự án xử lý chất thải rắn, nước thải đô thị, hệ thống thông tin liên lạc... Chú trọng đầu tư phát triển các dự án phục vụ dân sinh như y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại và dịch vụ...đảm bảo an sinh xã hội và an ninh trật tự đô thị.
+ Rà soát các tiêu chí đô thị còn thiếu, các tiêu chí chưa đảm bảo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để có giải pháp tổ chức đầu tư, phát triển cho phù hợp.
+ Kiểm soát chặt chẽ môi trường đô thị, tăng cường tỷ lệ đất cây xanh đảm bảo chỉ tiêu đã đề ra. Tăng cường các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị, giảm thiểu nhanh ô nhiễm bụi, tiếng ồn; xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị; chú trọng xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan, thực hiện nội dung liên quan đến lĩnh vực ngành phát triển đô thị thông minh khu vực thành phố Pleiku và các đô thị động lực của tỉnh.
+ Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Gia Lai.
- Các sở, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị, hoàn thiện mô hình phát triển kinh tế đô thị, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô thị.
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế so sánh của tỉnh đối với vùng và cả nước từ đó tăng thu nhập cho người nông dân và tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để phát triển ngành nông nghiệp, về thu hút đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính; thực hiện mạnh mẽ cơ cấu lại nông nghiệp với các tiêu chí và cách làm cụ thể.
+ Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế và nâng cao độ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai Giai đoạn 2021-2030; Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.
+ Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chương trình số 899/Ctr-UBND ngày 09/5/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2030. Triển khai Văn bản số 80 /UBND-NL ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân ở những vùng sản xuất tập trung.
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tăng cường các biện pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
+ Xây dựng các chương trình nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 05 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà băng (ngân hàng)) để phát triển sản xuất gắn với chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
+ Tổ chức triển khai thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp sau khi Trung ương ban hành Nghị định, Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp (để đảm bảo tính đồng bộ, đầy đủ theo Quyết định số 255/QĐ-TTg). Xây dựng Nghị quyết về chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2022-2030.
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở , ngành địa phương tập trung tham mưu đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương đề xuất các giải pháp chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030.
+ Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tích cực kêu gọi xã hội hóa đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và định hướng của tỉnh; hình thành các cụm công nghiệp phía Đông thành phố Pleiku và phát triển các cụm công nghiệp dọc theo tuyến quốc lộ, đường Đông Trường Sơn, các tuyến tỉnh lộ có tính kết nối cao. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, ưu tiên thu hút, phát triển các nhà máy chế biến sản phẩm từ nông nghiệp; Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp.
+ Xác định vùng nguyên liệu phù hợp tạo tiền đề kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản phẩm chăn nuôi. Đẩy mạnh việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động sang công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
+ Khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh để phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời phù hợp với lợi thế của tỉnh. Trong đó chú trọng thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư, từng bước đưa Gia Lai trở thành một trong những trung tâm năng lượng quốc gia, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ban quản lý Khu kinh tế tăng cường kêu gọi xã hội hóa đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, khu kinh tế. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương triển khai Chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
+ Triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh tham gia vận hành sàn giao dịch tín chỉ các-bon, kết nối sàn giao dịch tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới.
c) Cơ cấu lại ngành dịch vụ
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Tập trung triển khai có hiệu quả Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai và các kế hoạch phát triển thương mại giai đoạn 2021-2025: chiến lược “phát triển thị trường trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Kế hoạch thực hiện đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch triển khai chương trình phát triển các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn năm 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ailen của tỉnh Gia Lai; Kế hoạch xuất khẩu hàng hóa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
+ Thực hiện các giải pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng; quan tâm phát triển hệ thống chợ,mạng lưới thương mại truyền thống. Đảm bảo lưu thông hàng hoá, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư, nhất là vùng nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; đảm bảo ổn định và lành mạnh hóa thị trường. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu, góp phần đẩy mạnh phát triển sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chủ lực, có tiềm năng lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
+ Phát triển và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở xây dựng lại cơ cấu thị trường, chuyển dịch sản xuất các mặt hàng theo hướng tăng sản phẩm chế biến và chế biến sâu, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, gia công trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Từng bước đưa mặt hàng nông sản thực phẩm chế biến thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng tốt các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia các Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số.
+ Xây dựng các giải pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, BQL Khu kinh tế tỉnh và các, sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng các giải pháp tập trung hình thành hệ thống các trung tâm logistics trên các trục đường cao tốc, quốc lộ của tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao trở thành ngành kinh tế quan trọng.
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch. Triển khai thực hiện Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025. Thúc đẩy phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
+ Xây dựng các giải pháp nhằm phát triển các hệ sinh thái số để làm nền tảng cho phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
+ Trên cơ sở các chiến lược được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, tham mưu UBND tỉnh triển khai Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Chiến lược an toàn thông tin mạng quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
+ Triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Tài nguyên Môi trường nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh tham gia vận hành sàn giao dịch tín chỉ các-bon, kết nối sàn giao dịch tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ giáo dục trở thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ y tế hiện đại trở thành ngành kinh tế quan trọng.
1. Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh: theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo triển khai ngay những nhiệm vụ phù hợp của Nghị quyết số 54/NQ-CP vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của sở, ngành và địa phương; xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định này; đồng thời chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Định kỳ hàng năm (vào ngày 25/11), báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ trước ngày 5/12 gửi báo cáo về UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các chính sách, giải pháp (nếu có), các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH
VỰC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
TT |
CHỈ TIÊU |
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO |
KỲ BÁO CÁO |
1 |
Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP |
43,9% |
Sở Khoa học và Công nghệ Cục Thống kê |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2 |
Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GRDP |
0,2% |
Sở Tài chính |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm so với GRDP |
40% |
Cục Thống kê Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4 |
Kinh tế số chiếm tối thiểu so với GRDP |
20% |
Cục Thống kê |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5 |
Số lượng doanh nghiệp đến hết 2025 |
12.500 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6 |
Số lượng hợp tác xã đến hết năm 2025 |
417 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Liên minh HTX |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
7 |
Tỷ lệ HTX, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản. |
9% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
8 |
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị |
35% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
9 |
Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản |
≥ 7,5%/năm |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10 |
Giảm tối thiểu tổng số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 |
10% |
Sở Nội vụ |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
11 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
35% |
Sở Xây dựng |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12 |
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị |
100% |
Sở Xây dựng |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
13 |
Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
20 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
14 |
Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) |
20 |
Sở Nội vụ |
Năm |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
TT |
TÊN ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN TRÌNH |
CẤP TRÌNH |
1. |
Củng cố nền tảng vĩ mô, nâng cao sức chống chịu của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế |
||||
|
Cơ cấu lại đơn vị sự nghiệp công lập |
||||
1 |
Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Gia Lai |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2022 |
UBND tỉnh |
2. |
Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực |
||||
a) |
Phát triển thị trường quyền sử dụng đất |
||||
2 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2025 -2029 trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2024 |
HĐND tỉnh |
3 |
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2025 |
UBND tỉnh |
b) |
Phát triển thị trường lao động |
||||
4 |
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động |
Sở Lao động - TB&XH |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành |
UBND tỉnh |
5 |
Triển khai thực hiện Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn |
Sở Lao động - TB&XH |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành |
UBND tỉnh |
6 |
Triển khai thực hiện Đề án nâng tầm kỹ năng lao động |
Sở Lao động - TB&XH |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành |
UBND tỉnh |
d) |
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ |
||||
7 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2022 |
UBND tỉnh |
8 |
Kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2022 |
UBND tỉnh |
3 |
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao nội lực, tăng cường tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế |
||||
b) |
Phát triển doanh nghiệp tư nhân |
||||
9 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2022 |
UBND tỉnh |
4 |
Tăng cường liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất |
||||
10 |
Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2022 |
UBND tỉnh |
5 |
Phát triển ngành, thúc đẩy công nghiệp hóa dựa vào đổi mới sáng tạo, khai thác công nghệ số |
||||
a) |
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp |
||||
11 |
Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế và nâng cao độ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021- 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
12 |
Đề án Chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao và thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
13 |
Đề án phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực tỉnh Gia Lai đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Triển khai xây dựng đề án sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND tỉnh |
14 |
Kế hoạch hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Hàng năm (sau khi có Quyết định sửa đổi 50/2014/QĐ- TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ) |
UBND tỉnh |
15 |
Kế hoạch tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
16 |
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
b) |
Cơ cấu lại ngành công nghiệp |
||||
17 |
Kế hoạch triển khai Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Đề án được phê duyệt |
UBND tỉnh |
18 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển công nghiệp và thương mại địa phương giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Chiến lược được phê duyệt |
UBND tỉnh |
19 |
Kế hoạch triển khai Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 68/QĐ- TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Quyết định được phê duyệt |
UBND tỉnh |
20 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Chiến lược được phê duyệt |
Chính phủ |
21 |
Tổ chức triển khai Quy hoạch về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Quy hoạch được phê duyệt |
UBND tỉnh |
22 |
Tổ chức triển khai Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Quy hoạch được phê duyệt |
UBND tỉnh |
23 |
Tổ chức triển khai Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Quy hoạch được phê duyệt |
UBND tỉnh |
24 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
UBND tỉnh |
c) |
Cơ cấu lại ngành dịch vụ |
||||
25 |
Kế hoạch triển khai Đề án xây dựng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Đề án được phê duyệt 2023 |
UBND tỉnh |
26 |
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Đề án được phê duyệt |
UBND tỉnh |
27 |
Kế hoạch triển khai Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Đề án được phê duyệt |
UBND tỉnh |
28 |
Kế hoạch triển khai Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2025 - 2030 từ ngân sách trung ương |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Chương trình được phê duyệt |
UBND tỉnh |
29 |
Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Chương trình được phê duyệt |
UBND tỉnh |
30 |
Kế hoạch triển khai Đề án xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện các FTA hàng năm của các địa phương |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Sau khi được Đề án được phê duyệt |
UBND tỉnh |
31 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2022-2023 |
UBND tỉnh |
32 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược an toàn thông tin mạng quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2022-2023 |
UBND tỉnh |
33 |
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp có liên quan |
2022-2023 |
UBND tỉnh |