ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
19 tháng 03 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 38-CTR/TU NGÀY 16/10/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY (KHÓA XV) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 01/7/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ hiện trạng ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin tỉnh Tuyên Quang, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa
XV), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị, cụ thể hóa các nội dung, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XV). Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và cán bộ,
đảng viên, nhân dân trên địa bàn tỉnh về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
tỉnh xác định việc quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên, lâu dài để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ quan, đơn vị mình; nhằm xây
dựng một nền hành chính điện tử đồng bộ, hiện đại từ tỉnh đến cơ sở, hoàn thiện
các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường
làm việc điện tử diện rộng, ổn định, an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng
suất, hiệu quả làm việc; giảm thời gian, chi phí hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Tăng cường sự điều hành có hiệu quả
của chính quyền tỉnh, có sự tham gia rộng rãi của người dân; cung cấp thông tin,
dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện
rộng, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu cụ
thể:
1.1. Đến hết năm 2015
- 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có mạng tin học nội bộ.
- 100% cán bộ, công chức làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước được trang bị máy tính phục vụ công tác.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống
họp trực tuyến giữa trụ sở Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
- 100% các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước được cấp hộp thư điện tử chính thức của tỉnh; tiếp tục tạo lập
hộp thư điện tử cho viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
- Trên 50% thông tin trao đổi, gửi/nhận
văn bản trong nội bộ mỗi cơ quan Nhà nước của tỉnh được trao đổi hoàn toàn trên
môi trường mạng; trên 30% thông tin trao đổi, gửi/nhận văn bản giữa các cơ quan
Nhà nước của tỉnh được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công
văn trực tiếp; trên 80% cán bộ, công chức cấp tỉnh và trên 50% cán bộ, công
chức cấp huyện thường xuyên sử dụng thư điện tử của tỉnh và phần mềm Quản lý
văn bản, điều hành phục vụ công tác chuyên môn.
1.2. Giai đoạn 2016-2020.
- 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng để triển khai các
ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh và triển khai ứng dụng chữ ký
số vào công việc.
- 100%
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước được trang bị máy
tính phục vụ công tác.
- Trên 60%
các cuộc họp giữa các cơ quan cấp tỉnh được thực hiện qua hệ thống giao ban
điện tử của tỉnh. Đảm bảo các cuộc họp trực tuyến giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với các sở, ngành, huyện, thành phố an toàn, thông suốt.
- 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố triển khai sử dụng phần mềm "Quản lý văn bản, điều
hành" và "Hệ thống thư điện tử" của tỉnh phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành. Phấn đấu 90% việc thực hiện trao đổi, tra cứu thông tin, chỉ
đạo điều hành và xử lý công việc trên môi trường mạng.
- 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo
quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và được kết nối với Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ công
thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh; triển khai cung cấp trên 10 dịch vụ hành
chính công mức độ 3, tiến tới cung cấp các dịch vụ công mức độ 4; có ít nhất
70% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- Trên 80% các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản
phẩm; trên 40% các doanh nghiệp được tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng và tham
gia Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang.
- 100% cán bộ phụ trách về công nghệ thông
tin của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được đào tạo nâng
cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Triển khai áp dụng quy trình và quy
định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật cho
Trung tâm tích hợp dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và Hệ thống thư điện tử của
tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức, công dân và doanh
nghiệp khai thác, trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên Internet theo
các chuẩn về an toàn, an ninh thông tin.
2. Giải pháp.
a) Về hạ tầng kỹ thuật.
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố hoàn thiện việc xây dựng, nâng cấp mạng tin học nội bộ (LAN), lắp
đặt đường truyền Internet và các thiết bị đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để
tham gia việc triển khai các ứng dụng về công nghệ thông tin.
- Xây dựng hệ thống mạng diện rộng của
tỉnh (WAN) trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà
nước để triển khai các dịch vụ và phần mềm dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành nhằm, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị của
tỉnh và kết nối với Trung ương được thông suốt, an toàn, bảo mật.
- Nâng cấp các chức năng và bổ sung các
thiết bị bảo mật, an toàn, an ninh thông tin cho Cổng thông tin điện tử, Hệ thống
thư điện tử của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu tập
trung của tỉnh tại Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện quản trị hạ tầng,
triển khai các ứng dụng dùng chung, đảm bảo an toàn hệ thống mạng và an ninh
thông tin. Chú trọng việc nâng cấp hạ tầng, nâng cao năng lực đảm bảo an
toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. Triển khai các
hoạt động giám sát, cảnh báo, đầu tư công cụ dò quét lỗ hổng, mã độc và hướng
dẫn biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ
thống giao ban điện tử đa phương tiện giữa trụ sở Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
với các huyện, thành phố, nhằm kịp thời phục vụ các hoạt động quản lý, chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo tỉnh đối với huyện, thành phố. Tiến tới mở rộng, triển
khai đến các điểm cầu tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
b) Về ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp hệ thống
phần mềm "Quản lý văn bản, điều hành" tới các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố. Xây dựng mới hoặc nâng cấp mạng LAN, cung cấp máy
chủ, máy trạm và các thiết bị bảo mật đảm bảo việc điều hành và làm việc trên
môi trường mạng.
- Từng bước triển khai tích hợp chữ ký
số vào các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh và các phần mềm chuyên ngành
của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Triển khai sử dụng hệ thống thư điện
tử của tỉnh đến tất cả các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức của
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tiến tới tạo lập hộp thư
điện tử cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin
trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh và quốc phòng. Triển khai các
công tác ứng dụng công nghệ thông tin bằng việc nâng cao hiệu quả khai thác,
sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện, cập nhật các cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Tài nguyên và Môi trường; Tài
chính; Nội vụ; Công Thương; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư; Tư
pháp; Khoa học công nghệ; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Xây dựng; Giao
thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch...
c) Về ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Xây dựng và cung cấp dịch vụ hành chính
công mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đối với những dịch vụ không
có vướng mắc về kỹ thuật, công nghệ và kinh phí, đảm bảo giao dịch thuận tiện,
tiết kiệm thời gian, chi phí. Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng mô hình Một
cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông tại các Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và một số Sở, ngành có nhiều giao dịch với người dân và doanh nghiệp.
- Thí điểm phủ sóng Wifi cho 03 khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh phục vụ du khách: Khu du lịch Di tích ATK Tân Trào,
khu du lịch sinh thái Na Hang, khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm.
- Nâng cấp Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về kinh tế, xã hội theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin; cung cấp đầy
đủ thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng
bá sản phẩm; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, tiếp nhận và
chuyển giao các thành tựu công nghệ, tổ chức kinh doanh, phát triển, phân phối
sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin của Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin mang thương hiệu Việt Nam,
được tạo ra trong nước và trong tỉnh.
d) Về phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp đào tạo tiêu chuẩn
nghiệp vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cho cán bộ phụ trách
công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của các
cơ quan, đơn vị, như: cài đặt và sử dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm quản
lý văn bản, thư điện tử, các phần mềm mã nguồn mở, sử dụng chữ ký số ....
- Đào tạo phổ cập kiến thức về công
nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
đ) Về đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin
- Thực hiện nghiêm Quy chế đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước tỉnh Tuyên Quang, ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND,
ngày 21/10/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Đầu tư thiết bị cho Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh; nâng cấp, bổ sung thiết bị phần cứng, phần mềm bảo mật
cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Triển khai các giải pháp bảo đảm
chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký dối
với các hệ thống thông tin quan trọng, Cổng Thông tin, Trang thông tin điện tử.
- Tổ chức triển khai các mô hình kết
nối và hướng dẫn các biện pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn an
ninh thông tin trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện các Dự án công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước của tỉnh chủ yếu từ nguồn
ngân sách địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách Trung ương cho ứng dụng công
nghệ thông tin và được phê duyệt chung với dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
của tỉnh.
(Có danh mục các Dự án công nghệ
thông tin kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Ban Chỉ đạo
Công nghệ thông tin tỉnh
Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm
vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi quản
lý.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, các địa phương liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng các chương trình, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông; phát triển giao dịch điện tử, chương trình phát triển hạ
tầng viễn thông và Internet; tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hằng năm; xây dựng, ban hành quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn
bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các giải pháp tổng
thế, các ứng dụng dùng chung của tỉnh; đảm bảo quản lý toàn bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và tổ chức chức quản trị, duy trì hệ thống hoạt động an toàn, thông
suốt đối với các hệ thống thông tin và Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm
và dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách hằng năm cho ứng dụng công nghệ thông
tin. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý,
tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh cho các dự án,
nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển và ứng dụng các chương
trình, dự án công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối nguồn vốn và thẩm định kinh phí thực
hiện, ưu tiên cho các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trọng điểm
của tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc
triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí cán
bộ phụ trách công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị; phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông lập kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nghệ
thông tin của tỉnh. Đưa tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hành chính Nhà nước thành một trong những nội dung của việc đánh giá thi đua
khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
6. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung
Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, cụ thể hóa thành
các chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế
của từng cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện
có hiệu quả..
- Tập trung xây dựng, triển khai các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Nâng cao hiệu quả các dịch vụ công
trực tuyến, triển khai các ứng dụng nghiệp vụ hỗ trợ tác nghiệp giải quyết các
thủ tục hành chính.
- Sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng
chung của tỉnh và của ngành: Hệ thống phần mềm "Quản lý văn bản, điều
hành", Hệ thống "Thư điện tử của tỉnh", Trang Thông tin điện tử
...
- Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất, các
cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này,
nếu có vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo
cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT .
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|