Luật Đất đai 2024

Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

Số hiệu 43/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 13/06/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử) và các điều kiện bảo đảm hoạt động cho cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

3. Cơ quan, tổ chức nhà nước khác tự nguyện áp dụng các quy định của Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.

2. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.

3. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.

Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.

4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.

b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

5. Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử là các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản)

6. Dữ liệu đặc tả (Metadata) là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.

Điều 4. Vai trò của cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cổng tích hợp thông tin của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh.

3. Thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là thông tin chính thống của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin

1. Thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.

2. Thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.

3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.

Điều 6. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử

1. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tuân thủ theo quy tắc sau:

a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: là tên miền cấp 3 có dạng: tenbonganh.gov.vn; mỗi cơ quan có 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Việt không dấu, 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Anh theo quy định của Bộ Ngoại giao.

Các cơ quan trực thuộc có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tendonvi.tenbonganh.gov.vn.

b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: là tên miền cấp 3 sử dụng tên đầy đủ của tỉnh, thành phố bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tentinhthanh.gov.vn.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có tên miền truy cập là: hochiminhcity.gov.vn.

Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tencoquan.tentinhthanh.gov.vn.

c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn.

2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên cổng thông tin điện tử.

2. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

Điều 8. Hỗ trợ người khuyết tật

Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 9. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân

Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quy định cụ thể việc thực hiện quy định tại Điều này.

Chương 2.

CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 10. Thông tin chủ yếu

1. Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải có những mục thông tin sau:

a) Thông tin giới thiệu:

- Đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Cục, Tổng cục và cơ quan tương đương, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có tối thiểu những thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.

- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có tối thiểu thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp phường, xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.

b) Tin tức, sự kiện: các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.

c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của lãnh đạo cơ quan.

d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.

đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển:

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cung cấp thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm tối thiểu các lĩnh vực:

+ Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư;

+ Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

+ Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên;

+ Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.

e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.

g) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đăng tải Công báo điện tử bao gồm những thông tin: số công báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản.

h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công:

- Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất;

- Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.

i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân:

- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật;

- Đăng tải danh sách văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách cần xin ý kiến;

- Cung cấp các thông tin và chức năng; toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.

k) Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.

l) Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.

2. Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, cơ quan chủ quản có quyền cung cấp các mục thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

Điều 11. Thông tin về chương trình, đề tài khoa học

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cung cấp các thông tin về chương trình, đề tài khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý:

1. Danh mục các chương trình, đề tài bao gồm: mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện.

2. Kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua bao gồm: báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài. Việc công bố kết quả phải tuân thủ các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 12. Thông tin, báo cáo thống kê

1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải cung cấp thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý.

2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cung cấp thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của Luật Thống kê.

3. Thông tin thống kê phải bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê và bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.

Điều 13. Thông tin tiếng nước ngoài

1. Đối với cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: tối thiểu các thông tin quy định tại điểm a và k khoản 1 Điều 10 của Nghị định này và các thông tin dịch vụ công trực tuyến mà người nước ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bổ sung bằng tiếng Anh để tham khảo.

2. Khuyến khích cơ quan chủ quản đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.

Điều 14. Cung cấp dữ liệu đặc tả

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải cung cấp các dữ liệu đặc tả để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác, đồng thời bảo đảm sự tương thích về công nghệ.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng các tiêu chuẩn về dữ liệu đặc tả cho các cơ quan nhà nước.

Điều 15. Các chức năng hỗ trợ

1. Chức năng hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin

a) Cổng thông tin điện tử phải có chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có.

b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc và cơ quan nhà nước khác.

c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.

2. Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi: cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến trực tiếp, theo dõi tình trạng xử lý câu hỏi hoặc cung cấp địa chỉ thư điện tử tiếp nhận.

Điều 16. Liên kết, tích hợp thông tin

1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan trực thuộc để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan.

2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố và các Ủy ban nhân dân cấp huyện để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đóng vai trò làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet, tích hợp thông tin từ cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 17. Thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin

1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin:

a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối với các mục tin quy định tại điểm a, b, c, k và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.

b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: thời gian cập nhật không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.

c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước:

- Thời gian cập nhật không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành văn bản.

- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản.

d) Đối với những thông tin quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 10 của Nghị định này: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.

đ) Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp:

- Ban Biên tập cổng thông tin điện tử có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân;

- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên cổng thông tin điện tử.

e) Đối với thông tin về chương trình, đề tài khoa học: thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.

g) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.

h) Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài: phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.

2. Lưu trữ thông tin: cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của cổng thông tin điện tử theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.

Chương 3.

CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 18. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.

2. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.

3. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải cung cấp chức năng hướng dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.

Điều 19. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Các cơ quan chủ quản sử dụng những kết quả đã đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ hành chính công trên cổng thông tin điện tử. Đối với dịch vụ có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đi kèm phải được cung cấp tối thiểu đạt mức độ 2. Đối với mỗi dịch vụ cần hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và trách nhiệm của các bên có liên quan.

2. Báo cáo hàng năm về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

a) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện.

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và báo cáo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của đơn vị và địa phương, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 20. Tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến

1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với các cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc.

2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với cổng thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện trực thuộc.

3. Văn phòng Chính phủ là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Chính phủ.

Chương 4.

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHO TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

MỤC 1. BẢO ĐẢM NHÂN LỰC

Điều 21. Ban Biên tập cổng thông tin điện tử

1. Ban Biên tập cổng thông tin điện tử là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông tin điện tử. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản là cơ quan thường trực của Ban Biên tập.

2. Quy mô và tổ chức của Ban Biên tập cổng thông tin điện tử do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định căn cứ trên tình hình thực tế.

3. Ban Biên tập cổng thông tin điện tử gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập có thể làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Biên tập.

Điều 22. Nhân lực xử lý dịch vụ công trực tuyến

Thủ trưởng cơ quan chủ quản có trách nhiệm phân công, bố trí đủ nhân lực phụ trách xử lý, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo đúng thời hạn quy định.

Điều 23. Nhân lực quản trị kỹ thuật

Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị cổng thông tin điện tử (sau đây gọi là chuyên viên quản trị).

Điều 24. Đào tạo nguồn nhân lực

Cán bộ Ban Biên tập và chuyên viên quản trị hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của cổng thông tin điện tử.

MỤC 2. BẢO ĐẢM KINH PHÍ

Điều 25. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển cổng thông tin điện tử

1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển cổng thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:

a) Ngân sách nhà nước:

- Kinh phí chi cho cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan. Nhiệm vụ chi cho cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị ở Trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi cho cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước;

- Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ cổng thông tin điện tử được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý.

b) Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.

c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ.

d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan chủ quản hàng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh phí duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để phân bổ kinh phí.

Điều 26. Mức chi tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút

1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.

2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin cho cổng thông tin điện tử thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.

3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

MỤC 3. BẢO ĐẢM VẬN HÀNH VÀ DUY TRÌ

Điều 27. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa cổng thông tin điện tử

1. Cổng thông tin điện tử phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động để bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.

2. Hàng năm, cổng thông tin điện tử phải được rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 28. Bảo đảm đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin

1. Cơ quan chủ quản lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động của cổng thông tin điện tử theo nguyên tắc tiết kiệm chi phí và bảo đảm hiệu quả.

2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho cổng thông tin điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có.

Điều 29. Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên cổng thông tin điện tử.

b) Xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của cổng thông tin điện tử.

c) Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống cổng thông tin điện tử hoạt động liên tục ở mức tối đa.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Điều này.

MỤC 4. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản

1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, duy trì hoạt động và phát triển cổng thông tin điện tử; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Ban Biên tập trong việc bảo đảm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.

2. Sử dụng kinh phí được phân bổ theo kế hoạch và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm hoạt động, duy trì và phát triển cổng thông tin điện tử.

3. Phê duyệt ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong cơ quan để cung cấp và xử lý thông tin, Quy chế vận hành và duy trì hoạt động cho cổng thông tin điện tử.

4. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp cổng thông tin điện tử theo quy định.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của cổng thông tin điện tử:

a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

b) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

Điều 31. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các quy định của Nghị định này.

b) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương thức và cơ chế thanh toán đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

d) Hàng năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai dịch vụ công trực tuyến và tình hình hoạt động của cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.

2. Văn phòng Chính phủ chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ thực hiện vai trò làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ với các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương; tích hợp thông tin các dịch vụ công trực tuyến của Chính phủ.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối ngân sách trung ương để bảo đảm kinh phí hoạt động, duy trì và phát triển cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.

Điều 32. Thanh tra, kiểm tra

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này đối với các cơ quan nhà nước tại địa phương.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2011.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các Cục, Tổng cục và cơ quan tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

141
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 43/2011/ND-CP

Hanoi, June 13, 2011

 

DECREE

ON PROVISION OF ONLINE INFORMATION AND PUBLIC SERVICES ON WEBSITES OR WEB PORTALS OF STATE AGENCIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 29, 2006 Law on Information Technology;

At the proposal of the Minister of Information and Communications,

DECREES:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides the provision of online information and public services on websites or web portals (below referred to as web portals) and conditions to assure operations of web portals of state agencies.

Article 2. Subjects of application

1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, general departments, departments and equivalent agencies; provincial-level People's Committees and their specialized agencies; People's Committees of urban districts, rural districts, towns and provincial cities (below referred to as district-level People's Committees).

2. Organizations and persons providing information on web portals of state agencies.

3. Other state agencies and organizations voluntarily applying this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Website means a web page or a collection of web pages in a network environment which serves the provision and sharing of information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Public administrative service mean a not-for-profit service related to law enforcement in the domains managed by a state agency, which is provided by that state agency to organizations and individuals in the form of legally valid papers.

Each public administrative service is associated with an administrative procedure to completely settle a specific issue related to an organization or a person.

4. Online public service is a public administrative service or another service provided by a state agency to organizations and individuals in a network environment.

a/ Level-1 online public service means a service which provides full information on an administrative procedure and documents related to that procedure;

b/ Level-2 online public service means a level-1 online public service which allows users to download forms of documents and make declarations on those forms to complete dossiers as required. Completed dossiers may be submitted directly or by post to the service provider;

c/ Level-3 online public service means a level-2 online public service which allows users to make online declarations on forms of documents and send these forms online lo the service provider. Transactions in the processing of dossiers and provision of the service are made in the network environment. Payment of fees (if any) and notification of results shall be made directly at the service provider;

d/ Level-4 online public service means a level-3 online public service which allows users to make online payment of fees (if any). Results may be notified to users online, directly or by post.

5. Web portal managing agency means a state agency defined in Clause 1, Article 2 of this Decree (below referred to as managing agency).

6. Metadata means information describing properties of data such as content, format, quality, conditions and other specifications in order to facilitate data search, access, management and storage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The web portal of a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency is a portal integrating information of the entire sector and domains managed by that ministry or agency and information on online public services of all agencies and units attached to such ministry or agency.

2. The web portal of a provincial-level People's Committee is a portal integrating information on state management domains within such province and information on online public services of all specialized agencies and district-level People's Committees of that province.

3. Information published on the web portal of a state agency is official information of that agency in the network environment-

Article 5. Information provision principles

1. Information provided on the web portal of a stale agency must conform with views and lines of the Party and policies and laws of the State; and promptly meet management requirements of such agency and information needs of organizations and individuals.

2. Information provided on a web portal must comply with the laws on state secret protection, press, intellectual property and Internet information management.

3. Publication, quotation and re-use of information on the web portal of an agency must clearly indicate authors and information sources.

Article 6. Domain names of web portals

1. The domain name of an agency's web portal must use the national domain name ".vn" and adhere to the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Each agency has 1 domain name which is the abbreviation of the agency's name in Vietnamese without accent, and 1 domain name which is the abbreviation of the agency's name in English under regulations of the Ministry of Foreign Affairs.

An attached agency of a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency at least has a level-4 domain name, which is the abbreviation of that agency's name in Vietnamese without accent in the format: name of the agency.name of ministry or sector.gov.vn.

b/ The domain name of a provincial-level People's Committee is a level-3 domain name, which is the full name of the province or city in Vietnamese without accent in the format: name of province or city.gov.vn.

The domain name of the People's Committee of Ho Chi Minh City is hochiminhcity.gov.vn.

A specialized agency of a province or city at least has a level-4 domain name, which is the abbreviation of that agency's name in Vietnamese without accent or in English in the format: name of agency.name of province or city.gov.vn.

c/ The domain name of a district-level People's Committee is a level-4 domain name, which is the full name of the locality in Vietnamese without accent in the format: name of district.name of province or city.gov.vn.

2. Managing agencies shall supplement and modify domain names under Clause 1 of this Article.

Article 7. Conformity with technical standards

1. The Vietnamese character code Unicode by standard 6909.2001 shall be used in storing and sharing information and data on web portals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Support for people with disabilities

Web portals of state agencies must satisfy requirements on support for people with disabilities in access to and use of information technology and media under the Ministry of Information and Communications' regulations.

Article 9. Collection, processing and use of personal information

The collection, processing and use of personal information on web portals of state agencies must comply with Articles 21 and 22 of the Law on Information Technology.

The Ministry of Information and Communi­cations shall specify the implementation of this Article.

Chapter II

INFORMATION PROVISION

Article 10. Major information

1. The web portal of a state agency must contain the following sections:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, department, general department or an equivalent agency, or a specialized agency of a provincial-level People's Committee, there must be at least information on the diagram, organizational structure. functions, tasks and powers of the agency and its attached units; briefing of the foundation and development of the agency; brief biographies and tasks of the agency leadership.

- For a provincial-level People's Committee or district-level People's Committee, there must be at least information on the organization of the administrative apparatus, map of administrative boundaries to the ward and commune level; natural conditions, history. cultural tradition, relics and scenic places; brief biographies and tasks of the agency leadership.

b/ News and events: News and articles on activities and related issues under the agency's state management;

c/ Directing and administering information, including directing and administering opinions of the agency head which have been agreed and officially promulgated in documents; opinions on processing of and feedback to proposals and requests of organizations and individuals; information on commendation and sanctioning of organizations and enterprises operating in the agency's state management domains; working timetable of agency leaders;

d/ Information disseminating, popularizing and guiding laws, regimes and policies on the domains under the agency's state management;

e/ Development strategies, orientations, master plans and plans:

- A ministry, ministerial-level agency or government-attached agency shall provide information on development strategies, master plans and plans of industries and sectors nationwide. A specialized agency of a provincial-level People's Committee shall provide information on development strategies. master plans and plans of industries and sectors in the locality;

- A provincial-level People's Committee or district-level People's Committee shall provide information on socio-economic development strategies, master plans and plans, covering at least the following information:

+ Investment incentives and opportunities, projects calling for investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Master plans and plans on natural resource exploitation;

+ Master plans on waste collection, recycling and treatment; lists and information on sources and types of waste likely harmful to human health and the environment; areas w ith seriously and extremely seriously polluting and degrading environment and areas at risk of environmental incidents.

f/ System of specialized legal documents and related administrative management documents: To clearly indicate forms of documents, promulgating competence, symbol numbers, promulgation dates, effective dates, subjects, files allowed for download. To provide document search tools;

g/ The web portals of the Government and provincial-level People's Committees must publish e-CONG BAO (official gazette) which must contain information on CONG BAO issue numbers, promulgation dates, lists of documents published in CONG BAO and subject of each document;

h/ Information on investment projects and items, bidding and public procurement:

- Lists of upcoming, ongoing and completed projects;

- For each project, there must be information on its name, principal objectives, professional domain, type, implementation time, cost, funding form, donors and status.

i/ Consultation of the public:

- Receipt of reflections and proposals of organizations and individuals on administrative regulations under law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Provision of information and functions: Full texts of documents to be commented; deadline for sending comments; comments; receipt of new comments; address and email of the agency or unit receiving comments.

j/ Contact information of competent persons, including full names, posts, working units, telephone/fax numbers, official email addresses;

k/ Transaction information of the web portal, including address, telephone and fax numbers and official email addresses for contact with organizations and individuals.

2. Based on actual situation and conditions, a managing agency may provide other information sections in conformity with its functions and tasks.

Article 11. Information on scientific programs and projects

Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People's Committees shall provide information on state-funded scientific programs and projects under their management:

1. List of programs and subjects, covering code, title, management authority, domain, responsible unit and implementation time.

2. Outcomes of programs and projects after being passed by the Scientific Takeover Council, comprising general reports and reports on application of program or project outcomes. These outcomes shall be notified under the Law on Science and Technology.

Article 12. Statistical information and reports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The web portal of a provincial-level People's Committee must provide statistical information on results of censuses under the Statistics Law.

3. Statistical information must fully cover statistics, statistical reports, statistical methods, analysis of statistics and time of making statistics.

Article 13. Information in foreign languages

1. The web portal of a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency or provincial-level People's Committee must provide additionally in English for reference at least the information mentioned at Points a and j, Clause 1, Article 10 of this Decree, and information on online public services which may be used by foreigners.

2. Managing agencies are encouraged to publish other information sections in English and other languages.

Article 14. Provision of metadata

1. The web portal of a state agency must provide metadata to assist information search, exchange and sharing, which must enable link and integration with web portals of other state agencies and concurrently guarantee technological compatibility.

2. The Ministry of Information and Communications shall detail the application of standards on metadata for state agencies.

Article 15. Supportive functions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A web portal must have the search function which allows search for full and accurate contents of needed existing information, news and articles;

b/ A web portal must fully and accurately provide links to web portals of the managing agency's attached units and other state agencies;

c/ A web portal must have functions to print and store every news and article.

2. Question-answer and feedback receiving functions: A web portal must have the function allowing users to directly send inquiries and comments and check the processing of their inquiries or provide email address for receiving inquiries.

Article 16. Information link and integration

1. The web portal of a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency must be linked and have information integrated with web portals of its attached agencies to enable users to search and exploit all information on the domains under its state management.

2. The web portal of a provincial-level People's Committee must be linked and have information integrated with web portals of its provincial-level specialized agencies and district-level People's Committees to enable users to search and exploit information on all socio-economic fields of the locality.

3. The Government's web portal is the focal point linking the Government's online administrative information network and integrating information of web portals of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial- level People's Committees.

Article 17. Time limits for information provision, processing and storage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To frequently and accurately update the information defined at Points a. b, c, j and k, Clause 1, Article 10 of this Decree;

b/ For dissemination, popularization and guidance of laws, regimes and policies: To update laws, regimes and policies within 15 (fifteen) working days after they are officially promulgated;

c/ For specialized legal documents and state management documents:

- To update a document within 2 (two) working days after it is promulgated, for the promulgating agency.

- To update a document within 10 (ten) working days after it is promulgated, for the agencies governed by the document.

d/ For the information defined at Point e and h, Clause 1, Article 10 of this Decree: To update a strategy, master plan or investment or bid project or work item within 10 (ten) working days after it is approved;

e/ For the exchange and question-answer section:

- The editorial board of a web portal shall receive and classify inquiries and forward them to concerned units for reply. If an inquiry is not related to the scope and domain of operation of the agency, it shall promptly notify such to the inquirer;

- Within 15 (fifteen) working days after receiving an inquiry, the concerned state agency shall reply, or notify the processing of such inquiry, clearly stating the deadline for reply, to the inquirer. For general issues, the reply must be published on the web portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ For statistical information and reports: To update within 10 (ten) working days after notification of such information is decided by the agency head;

h/ For information sections in foreign languages: To frequently review and promptly update arising or changing information.

2. Information storage: Managing agencies shall store information of web portals under state regulations on archives.

Chapter III

PROVISION OF ONLINE PUBLIC SERVICES

Article 18. Information on online public services

1. A managing agency shall publish full information on its online public services on the national database on administrative procedures. Information on online public services must be updated, supplemented and modified right after any change occurs.

2. The web portal of a state agency must have the section "online public services" which lists public administrative services and online public services it is providing and specifies the levels of these services. Services shall be organized and classified by industry and sector for convenient use.

3. The web portal of a state agency must have the functions providing use instructions, and monitoring use frequencies, dossier processing and the number of processed dossiers, for each online public service of level 3 or higher.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Managing agencies shall provide public administrative services on web portals based on their results of standardizing administrative procedures. Services attached with administrative forms and declarations must be provided at least at level 2. For each service, all elements constituting the administrative procedure concerned and responsibilities of involved parties must be fully displayed.

2. Annual reporting on roadmaps to provide online public services:

a/ Specialized agencies of provincial-level People's Committees and district-level People's Committees shall devise roadmaps to provide online, public services and report them and their implementation progress to provincial-level People's Committees;

b/ Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People's Committees shall work out and report on their roadmaps to provide online public services to the Ministry of Information and Communications for sum-up and reporting to the Prime Minister.

Article 20. Integration of information on online public services

1. The web portal of a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency must be linked and have information on online public services integrated with the web portals of its attached units.

2. The web portal of a provincial-level People's Committee must be linked and have information on online public services integrated with the web portals of its specialized agencies and district-level People's Committees.

3. The Government Office is the focal point in organizing the integration of information on online public services of all state management domains of the Government.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. HUMAN RESOURCES

Article 21. Editorial boards of web portals

1. The editorial board of a web portal is an apparatus assisting the managing agency head in receiving, processing, editing and updating information and coordinating in handling public services to ensure operations of the web portal. The managing agency's information technology section is the standing body of the editorial board.

2. The size and organization of the editorial board shall be decided by the managing agency head based on practical situation.

3. The editorial board is composed of the head, deputy head and members. Leaders of the editorial board may work on a part-time basis. The working regime for its members shall be decided by the managing agency head.

4. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, specifying the organization, functions and tasks of the editorial board.

Article 22. Online public services processing staff

The managing agency head shall assign and arrange sufficient staff to process and handle online public services under the agency's responsibilities to meet prescribed deadlines.

Article 23. Technical administration staff

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Staff training

Editorial board members and administrators shall be annually trained and retrained in professional operations and knowledge relevant to the domains they take charge to assure operations of web portals.

Section 2. FUNDS

Article 25. Funds for operations and development of web portals

1. Funds for operations and development of web portals come from:

a/ The state budget:

- Funds for web portals of state agencies shall be included in annual budget estimates by spending area of these agencies. Funds for web portals of central agencies and units come from the central budget. Funds for web portals of local agencies and units come from local budgets in accordance with the current law on state budget decentralization;

- Funds for training and retraining staff of web portals shall be included in annual budget estimates of agencies for training and retraining cadres and civil servants under their management.

b/ Lawful revenues which are permitted to be kept by agencies and units for use under law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Other lawful funding sources under law.

2. Managing agencies shall annually estimate funds for web portal operations for reporting to superior managing agencies. Superior managing agencies shall consider and summarize these estimates for reporting to finance agencies of the same level for fund allocation.

Article 26. Spending level for information creation and royalty

1. Remunerations and royalty for the provision of information on web portals comply with the royalty regime under current regulations.

2. Spending levels for the creation, conversion and digitalization of information for web portals comply with the Ministry of Finance's guidance on spending levels for e-information creation.

3. Based on managing agencies' funding capacity, their heads shall set specific spending levels for information creation and royalty payment in accordance with current state regulations.

Section 3. OPERATIONS AND MAINTENANCE

Article 27. Maintenance, operations, upgrading and modification of web portals

1. Web portals must be regularly checked, maintained, upgraded, modified and supervised to guarantee 24-hour operation on all days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Assurance of transmission lines, machinery and equipment for information collection and processing

1. Managing agencies shall select investment plans to build infrastructure or hire outside services to ensure operations of web portals on the principles of thrift and effectiveness.

2. Managing agencies shall furnish sufficient equipment necessary for the collection, processing and updating of information for web portals, ensuring effective operation of existing technological infrastructure.

Article 29. Assurance of security of information and data

1. Managing agencies shall:

a/ Take technical measures to guarantee security of information and data on web portals;

b/ Work out effective solutions for fighting web portal hacking;

c/ Adopt backup plans to ensure to the utmost constant operations of web portals.

2. The Ministry of Information and Communications shall specify the implementation of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Responsibilities of managing agencies

1. Heads of managing agencies shall directly direct the formation, operations and development of web portals; and direct attached units in coordinating with editorial boards in providing information and online public services.

2. To use allocated funds under plans and other lawful funds to operate, maintain and develop web portals.

3. To approve and promulgate regulations on coordination among units of agencies in providing and processing information and regulations on operation and maintenance of web portals.

4. To conform with standards and technical regulations in building, operating and upgrading web portals under regulations.

5. To annually report on operations of web portals:

a/ For ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People's Committees; To submit reports to the Ministry of Information and Communications before December 1 every year:

b/ For specialized agencies of provincial-level People's Committees and People's Committees of urban and rural districts, towns and provincial cities: To submit reports to provincial-level Information and Communica­tions Departments for summarization and reporting to the Ministry of Information and Communications before December 1 every year.

Article 31. Responsibilities of concerned agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Guide ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People's Committees in implementing this Decree;

b/ Formulate and promulgate standards and technical regulations applicable to web portals of state agencies;

c/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned agencies in. working out payment methods and mechanisms for the provision of online public services;

d/ Annually review and report to the Prime Minister on the provision of online public services and operations of web portals of state agencies.

2. The Government Office shall direct the Government's web portal in playing the role of focal point linking the Government's online administrative information network with central and local administrative state agencies; and integrating information on the Government's online public services.

3. The Ministry of Finance shall balance the central budget to provide funds for operations, maintenance and development of web portals of state agencies.

Article 32. Inspection and examination

1. The Ministry of Information and Communications shall inspect and examine ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in implementing this Decree.

2. Provincial-level Information and Communications Departments shall inspect and examine local state agencies in implementing this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 33. Effect

This Decree takes effect on October 1, 2011.

Article 34. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, heads of departments, general departments and equivalent agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, heads of provincial specialized agencies and chairpersons of district-level People's Committees shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Số hiệu: 43/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 13/06/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2132/BTTTT-VNCERT năm 2011 có hiệu lực từ ngày 18/07/2011
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo an toàn thông tin cho các cổng thông tin điện tử, đồng thời để thống nhất về nội dung và phương pháp quản lý an toàn thông tin theo yêu cầu của Nghị định của Chính phủ số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan nhà nước triển khai áp dụng tài liệu “Hướng dẫn một số biện pháp kỹ thuật cơ bản đảm bảo an toàn cho cổng/trang thông tin điện tử” Tài liệu này bao gồm một số biện pháp kỹ thuật thiết yếu nhất nhằm đảm bảo xây dựng và vận hành an toàn các cổng/trang thông tin điện tử và được trình bày trong văn bản gửi kèm theo công văn này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, mọi góp ý và đề xuất xin đề nghi Quý cơ quan phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT).
...

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐẢM BẢO ATTT CHO CỔNG/TRANG TTĐT
...
3. NỘI DUNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐẢM BẢO ATTT
...
4. ĐỐI PHÓ VỚI TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ
...
PHỤ LỤC 1 MƯỜI LỖI ATTT PHỔ BIẾN TRÊN CỔNG/TRANG TTĐT
...
PHỤ LỤC 2 THÔNG TIN THAM KHẢO VỀ CÁC TƯỜNG LỬA
...
PHỤ LỤC 3 THÔNG TIN THAM KHẢO VỀ CÁC PHẦN MỀM CHỐNG VIRUS VÀ BẢO VỆ AN TOÀN MÁY TÍNH CÁ NHÂN

Xem nội dung VB
Điều 29. Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên cổng thông tin điện tử.

b) Xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của cổng thông tin điện tử.

c) Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống cổng thông tin điện tử hoạt động liên tục ở mức tối đa.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Điều 21. Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu

Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu.

Xem nội dung VB
Điều 29. Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu

1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

a) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên cổng thông tin điện tử.

b) Xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của cổng thông tin điện tử.

c) Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống cổng thông tin điện tử hoạt động liên tục ở mức tối đa.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2132/BTTTT-VNCERT năm 2011 có hiệu lực từ ngày 18/07/2011
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/07/2016
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - XÂY DỰNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 5. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương
...
Điều 6. Xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 7. Nâng cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Chương III - CUNG CẤP, THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 8. Trình tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 9. Cấp tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung thông tin tài khoản
...
Điều 11. Tạm dừng, hủy tài khoản và kích hoạt lại tài khoản đã được cấp
...
Điều 12. Khai báo hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 13. Xử lý hồ sơ hiện thủ tục hành chính
...
Điều 14. Trả kết quả
...
Điều 15. Bảo mật thông tin
...
Điều 16. Quản lý việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Chương IV - TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 17. Nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
...
Điều 18. Xử lý phản ánh, kiến nghị
...
Chương V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Chế độ báo cáo
...
Điều 20. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Chương II CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 5. Yêu cầu đối với các mức độ của dịch vụ công trực tuyến

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản sau:

a) Tên thủ tục hành chính;

b) Trình tự thực hiện;

c) Cách thức thực hiện;

d) Thành phần, số lượng hồ sơ;

đ) Thời hạn giải quyết;

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: ghi rõ kết quả cuối cùng của việc thực hiện thủ tục hành chính;

i) Thông tin nếu có về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí;

k) Hình thức nhận hồ sơ, trả kết quả (trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, qua môi trường mạng);

l) Văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính.

2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản như dịch vụ công trực tuyến mức độ 1;

b) Cung cấp đầy đủ các biểu mẫu điện tử không tương tác và cho phép người sử dụng tải về để khai báo sử dụng;

c) Hồ sơ in từ biểu mẫu điện tử không tương tác sau khi khai báo theo quy định được chấp nhận như đối với hồ sơ khai báo trên các biểu mẫu giấy thông thường.

3. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 2;

b) Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu điện tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin, cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ;

c) Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu, thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng dụng liên quan;

d) Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng;

đ) Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính.

4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;

b) Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng;

c) Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành. Việc trả kết quả trực tuyến được thực hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và cơ quan cung cấp dịch vụ qua một hoặc nhiều hình thức sau: thông báo trên cổng thông tin điện tử có dịch vụ công trực tuyến; gửi qua chức năng trả kết quả của dịch vụ công trực tuyến; gửi qua thư điện tử của người sử dụng. Khuyến khích gửi kết quả qua các kênh giao tiếp điện tử khác như: tin nhắn trên điện thoại di động, dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng.

Điều 6. Công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến

1. Tại mục “Dịch vụ công trực tuyến” trên cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo đầy đủ, kịp thời toàn bộ danh sách dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, của các đơn vị thuộc, trực thuộc.

2. Danh sách các dịch vụ công trực tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện rõ mức độ của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.

3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải đặt đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 7. Hồ sơ hành chính điện tử

1. Đối với biểu mẫu điện tử không tương tác

a) Phải được cung cấp dưới dạng tệp văn bản có định dạng theo quy định tại mục Văn bản thuộc Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT) hoặc các văn bản sửa đổi, cập nhật nếu có;

b) Phải bảo đảm khi in ra tương đương như biểu mẫu giấy, rõ ràng để người sử dụng điền thông tin được dễ dàng, chính xác.

2. Tạo lập hồ sơ hành chính điện tử

Căn cứ vào năng lực xử lý, lưu trữ của hệ thống, yêu cầu về số lượng, chất lượng của hồ sơ hành chính điện tử, cơ quan cung cấp dịch vụ cần xác định các thông số phù hợp cho việc tạo lập hồ sơ hành chính điện tử và thông báo rõ cho người sử dụng biết khi sử dụng dịch vụ.

3. Yêu cầu khi tạo lập hồ sơ hành chính điện tử

a) Yêu cầu chất lượng hồ sơ hành chính điện tử được tạo ra bằng máy quét, chụp ảnh số: Hồ sơ phải rõ nét, kích thước đủ lớn để có thể đọc được dễ dàng nội dung hồ sơ trên màn hình máy tính và khi in ra giấy;

b) Định dạng tệp tin trong hồ sơ hành chính điện tử sau khi số hóa: đối với tệp tin trong hồ sơ hành chính điện tử sử dụng định dạng văn bản, hình ảnh, áp dụng các định dạng văn bản, hình ảnh tại mục Văn bản và Ảnh đồ họa thuộc Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT hoặc các văn bản sửa đổi, cập nhật nếu có;

c) Dung lượng cho một tệp tin trong hồ sơ hành chính điện tử: dung lượng tối đa cho mỗi tệp tin được tải lên gắn kèm hồ sơ hành chính điện tử phải được thông báo tại vị trí chọn tệp tin đính kèm trên biểu mẫu điện tử tương tác để người sử dụng biết và thực hiện.

Điều 8. Biểu mẫu điện tử tương tác

1. Giao diện của biểu mẫu điện tử tương tác cần được thiết kế trực quan, dễ sử dụng, thuận lợi cho người sử dụng.

2. Tại các trường nhập dữ liệu trong biểu mẫu, dữ liệu đã có trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến phải được cung cấp ở chế độ chọn để người sử dụng không phải nhập lại.

3. Trong biểu mẫu, cần cung cấp chức năng hướng dẫn trực tiếp ngay tại từng nơi nhập dữ liệu để người sử dụng có thể xem ngay hướng dẫn khai báo thông tin, cách sử dụng dịch vụ khi cần thiết.

4. Dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp chức năng lưu trữ (ghi ra tệp hoặc in) những thông tin người sử dụng đã nhập vào biểu mẫu điện tử tương tác.

Điều 9. Trao đổi thông tin với người sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cần có các chức năng trao đổi thông tin giữa cơ quan cung cấp dịch vụ với người sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ tối thiểu như sau:

a) Chức năng cho phép người sử dụng theo dõi, kiểm tra việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

b) Chức năng thông báo tự động cho người sử dụng biết thông tin về việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

2. Hình thức thông báo trao đổi thông tin với người sử dụng

a) Thông báo trên cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến khi người sử dụng đăng nhập vào dịch vụ;

b) Thông báo qua thư điện tử của người sử dụng;

c) Thông báo qua tin nhắn trên điện thoại di động của người sử dụng;

d) Thông báo qua các dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng;

đ) Thông báo qua các hình thức khác bằng phương tiện điện tử.

Điều 10. Xác thực người sử dụng trong dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phải xác thực người sử dụng khi người sử dụng thực hiện dịch vụ, phù hợp với yêu cầu của dịch vụ.

2. Phương thức xác thực người sử dụng tối thiểu thông qua tên người sử dụng và mật khẩu.

Điều 11. Yêu cầu đối với dịch vụ công trực tuyến

1. Các mục hướng dẫn tối thiểu phục vụ việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử bao gồm:

a) Mục hướng dẫn thực hiện đối với việc thực hiện một số dịch vụ hành chính công thường gặp để giúp người sử dụng biết được các thủ tục, các bước tiến hành khi muốn thực hiện một công việc;

b) Mục các câu hỏi trường gặp và nội dung trả lời để giúp người sử dụng có thể tự tìm ra giải đáp được các vướng mắc thông thường khi thực hiện thủ tục hành chính, khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cần đạt được các yêu cầu tối thiểu như sau:

a) Phải tương thích với các trình duyệt Web thông dụng;

b) Dễ dàng tìm thấy dịch vụ: người sử dụng dễ dàng tìm được dịch vụ sau tối đa 03 lần bấm chuột từ trang chủ của cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến; dễ dàng tìm được dịch vụ bằng các công cụ tìm kiếm phổ biến;

c) Có cơ chế hướng dẫn, tự động khai báo thông tin: hỗ trợ tự động điền các thông tin của người sử dụng nếu các thông tin đó đã được người sử dụng cung cấp khi đăng ký tài khoản hoặc trong lần sử dụng dịch vụ trước, thông tin của cơ quan nhà nước đã có trong cơ sở dữ liệu của hệ thống dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ việc điền, kiểm tra thông tin theo các định dạng quy định sẵn; có giải thích chi tiết về thông tin cần nhập (đối với các thông tin có yêu cầu riêng, mang tính chất chuyên ngành);

d) Có chức năng để người sử dụng đánh giá sự hài lòng đối với dịch vụ sau khi sử dụng (sau đây gọi tắt là chức năng đánh giá);

đ) Bảo đảm thời gian xử lý, trao đổi dữ liệu nhanh: trong trường hợp hệ thống biết rõ thời gian xử lý, trao đổi dữ liệu lâu hơn 10 giây cần cung cấp thông báo thể hiện tỷ lệ phần trăm hoàn thành việc xử lý;

e) Bảo đảm hoạt động ổn định: các dịch vụ công trực tuyến phải hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày; bảo đảm dịch vụ được kiểm tra lỗi đầy đủ trước khi đưa vào sử dụng để hạn chế tối đa lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng; khi bảo trì, nâng cấp dịch vụ cần thông báo thông tin về việc bảo trì, nâng cấp và thời gian dự kiến hoạt động trở lại trên cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước ít nhất 01 ngày làm việc;

g) Có địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận góp ý của người sử dụng.

3. Cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải có chức năng thống kê kết quả giải quyết hồ sơ của các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Mỗi dịch vụ phải thông báo các số liệu thống kê tối thiểu từ đầu năm tới thời điểm hiện tại như sau:

a) Số lượng hồ sơ trực tuyến đã tiếp nhận;

b) Số lượng hồ sơ trực tuyến đã giải quyết;

c) Tỉ lệ hồ sơ trực tuyến được giải quyết đúng hạn;

d) Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận qua hình thức trực tuyến và không trực tuyến;

đ) Số liệu về mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ theo từng nội dung đánh giá quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 12. Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Nội dung đánh giá

a) Đánh giá tổng thể dịch vụ;

b) Đánh giá chi tiết dịch vụ, bao gồm: đánh giá mức độ thuận tiện khi sử dụng dịch vụ (dịch vụ dễ sử dụng, thời gian đáp ứng của dịch vụ khi giao tiếp, xử lý dữ liệu); mức độ đúng hạn trong xử lý, trả kết quả của cơ quan nhà nước; thái độ hỗ trợ, xử lý dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước (độ nhiệt tình, cách giao tiếp của cán bộ, công chức khi hướng dẫn, xử lý);

c) Mỗi nội dung đánh giá theo 03 (ba) mức độ: Rất hài lòng, Hài lòng, Chưa hài lòng.

2. Chức năng đánh giá cần có tối thiểu nội dung Đánh giá tổng thể quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Điều 13. Công bố mức độ của dịch vụ công trực tuyến

1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: xác định và công bố mức độ của từng dịch vụ công trực tuyến được cung cấp bởi các cơ quan thuộc, trực thuộc bộ, tỉnh lên danh mục dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của bộ, tỉnh.

2. Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 14. Bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Các biện pháp bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến:

a) Lựa chọn thủ tục hành chính thiết thực, có nhu cầu sử dụng cao để xây dựng thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến;

c) Tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến;

d) Đào tạo, hướng dẫn người sử dụng sử dụng dịch vụ công trực tuyến;

đ) Thực hiện các quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các nội dung bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

3. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các nội dung bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/07/2016
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/07/2016
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - XÂY DỰNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 5. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương
...
Điều 6. Xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 7. Nâng cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Chương III - CUNG CẤP, THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 8. Trình tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 9. Cấp tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung thông tin tài khoản
...
Điều 11. Tạm dừng, hủy tài khoản và kích hoạt lại tài khoản đã được cấp
...
Điều 12. Khai báo hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 13. Xử lý hồ sơ hiện thủ tục hành chính
...
Điều 14. Trả kết quả
...
Điều 15. Bảo mật thông tin
...
Điều 16. Quản lý việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Chương IV - TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 17. Nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
...
Điều 18. Xử lý phản ánh, kiến nghị
...
Chương V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Chế độ báo cáo
...
Điều 20. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Chương II CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 5. Yêu cầu đối với các mức độ của dịch vụ công trực tuyến

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản sau:

a) Tên thủ tục hành chính;

b) Trình tự thực hiện;

c) Cách thức thực hiện;

d) Thành phần, số lượng hồ sơ;

đ) Thời hạn giải quyết;

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: ghi rõ kết quả cuối cùng của việc thực hiện thủ tục hành chính;

i) Thông tin nếu có về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí;

k) Hình thức nhận hồ sơ, trả kết quả (trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, qua môi trường mạng);

l) Văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính.

2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản như dịch vụ công trực tuyến mức độ 1;

b) Cung cấp đầy đủ các biểu mẫu điện tử không tương tác và cho phép người sử dụng tải về để khai báo sử dụng;

c) Hồ sơ in từ biểu mẫu điện tử không tương tác sau khi khai báo theo quy định được chấp nhận như đối với hồ sơ khai báo trên các biểu mẫu giấy thông thường.

3. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 2;

b) Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu điện tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin, cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ;

c) Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu, thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng dụng liên quan;

d) Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng;

đ) Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính.

4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;

b) Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng;

c) Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành. Việc trả kết quả trực tuyến được thực hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và cơ quan cung cấp dịch vụ qua một hoặc nhiều hình thức sau: thông báo trên cổng thông tin điện tử có dịch vụ công trực tuyến; gửi qua chức năng trả kết quả của dịch vụ công trực tuyến; gửi qua thư điện tử của người sử dụng. Khuyến khích gửi kết quả qua các kênh giao tiếp điện tử khác như: tin nhắn trên điện thoại di động, dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng.

Điều 6. Công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến

1. Tại mục “Dịch vụ công trực tuyến” trên cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo đầy đủ, kịp thời toàn bộ danh sách dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, của các đơn vị thuộc, trực thuộc.

2. Danh sách các dịch vụ công trực tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện rõ mức độ của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.

3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải đặt đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 7. Hồ sơ hành chính điện tử

1. Đối với biểu mẫu điện tử không tương tác

a) Phải được cung cấp dưới dạng tệp văn bản có định dạng theo quy định tại mục Văn bản thuộc Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT) hoặc các văn bản sửa đổi, cập nhật nếu có;

b) Phải bảo đảm khi in ra tương đương như biểu mẫu giấy, rõ ràng để người sử dụng điền thông tin được dễ dàng, chính xác.

2. Tạo lập hồ sơ hành chính điện tử

Căn cứ vào năng lực xử lý, lưu trữ của hệ thống, yêu cầu về số lượng, chất lượng của hồ sơ hành chính điện tử, cơ quan cung cấp dịch vụ cần xác định các thông số phù hợp cho việc tạo lập hồ sơ hành chính điện tử và thông báo rõ cho người sử dụng biết khi sử dụng dịch vụ.

3. Yêu cầu khi tạo lập hồ sơ hành chính điện tử

a) Yêu cầu chất lượng hồ sơ hành chính điện tử được tạo ra bằng máy quét, chụp ảnh số: Hồ sơ phải rõ nét, kích thước đủ lớn để có thể đọc được dễ dàng nội dung hồ sơ trên màn hình máy tính và khi in ra giấy;

b) Định dạng tệp tin trong hồ sơ hành chính điện tử sau khi số hóa: đối với tệp tin trong hồ sơ hành chính điện tử sử dụng định dạng văn bản, hình ảnh, áp dụng các định dạng văn bản, hình ảnh tại mục Văn bản và Ảnh đồ họa thuộc Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT hoặc các văn bản sửa đổi, cập nhật nếu có;

c) Dung lượng cho một tệp tin trong hồ sơ hành chính điện tử: dung lượng tối đa cho mỗi tệp tin được tải lên gắn kèm hồ sơ hành chính điện tử phải được thông báo tại vị trí chọn tệp tin đính kèm trên biểu mẫu điện tử tương tác để người sử dụng biết và thực hiện.

Điều 8. Biểu mẫu điện tử tương tác

1. Giao diện của biểu mẫu điện tử tương tác cần được thiết kế trực quan, dễ sử dụng, thuận lợi cho người sử dụng.

2. Tại các trường nhập dữ liệu trong biểu mẫu, dữ liệu đã có trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến phải được cung cấp ở chế độ chọn để người sử dụng không phải nhập lại.

3. Trong biểu mẫu, cần cung cấp chức năng hướng dẫn trực tiếp ngay tại từng nơi nhập dữ liệu để người sử dụng có thể xem ngay hướng dẫn khai báo thông tin, cách sử dụng dịch vụ khi cần thiết.

4. Dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp chức năng lưu trữ (ghi ra tệp hoặc in) những thông tin người sử dụng đã nhập vào biểu mẫu điện tử tương tác.

Điều 9. Trao đổi thông tin với người sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cần có các chức năng trao đổi thông tin giữa cơ quan cung cấp dịch vụ với người sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ tối thiểu như sau:

a) Chức năng cho phép người sử dụng theo dõi, kiểm tra việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

b) Chức năng thông báo tự động cho người sử dụng biết thông tin về việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

2. Hình thức thông báo trao đổi thông tin với người sử dụng

a) Thông báo trên cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến khi người sử dụng đăng nhập vào dịch vụ;

b) Thông báo qua thư điện tử của người sử dụng;

c) Thông báo qua tin nhắn trên điện thoại di động của người sử dụng;

d) Thông báo qua các dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng;

đ) Thông báo qua các hình thức khác bằng phương tiện điện tử.

Điều 10. Xác thực người sử dụng trong dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phải xác thực người sử dụng khi người sử dụng thực hiện dịch vụ, phù hợp với yêu cầu của dịch vụ.

2. Phương thức xác thực người sử dụng tối thiểu thông qua tên người sử dụng và mật khẩu.

Điều 11. Yêu cầu đối với dịch vụ công trực tuyến

1. Các mục hướng dẫn tối thiểu phục vụ việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử bao gồm:

a) Mục hướng dẫn thực hiện đối với việc thực hiện một số dịch vụ hành chính công thường gặp để giúp người sử dụng biết được các thủ tục, các bước tiến hành khi muốn thực hiện một công việc;

b) Mục các câu hỏi trường gặp và nội dung trả lời để giúp người sử dụng có thể tự tìm ra giải đáp được các vướng mắc thông thường khi thực hiện thủ tục hành chính, khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cần đạt được các yêu cầu tối thiểu như sau:

a) Phải tương thích với các trình duyệt Web thông dụng;

b) Dễ dàng tìm thấy dịch vụ: người sử dụng dễ dàng tìm được dịch vụ sau tối đa 03 lần bấm chuột từ trang chủ của cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến; dễ dàng tìm được dịch vụ bằng các công cụ tìm kiếm phổ biến;

c) Có cơ chế hướng dẫn, tự động khai báo thông tin: hỗ trợ tự động điền các thông tin của người sử dụng nếu các thông tin đó đã được người sử dụng cung cấp khi đăng ký tài khoản hoặc trong lần sử dụng dịch vụ trước, thông tin của cơ quan nhà nước đã có trong cơ sở dữ liệu của hệ thống dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ việc điền, kiểm tra thông tin theo các định dạng quy định sẵn; có giải thích chi tiết về thông tin cần nhập (đối với các thông tin có yêu cầu riêng, mang tính chất chuyên ngành);

d) Có chức năng để người sử dụng đánh giá sự hài lòng đối với dịch vụ sau khi sử dụng (sau đây gọi tắt là chức năng đánh giá);

đ) Bảo đảm thời gian xử lý, trao đổi dữ liệu nhanh: trong trường hợp hệ thống biết rõ thời gian xử lý, trao đổi dữ liệu lâu hơn 10 giây cần cung cấp thông báo thể hiện tỷ lệ phần trăm hoàn thành việc xử lý;

e) Bảo đảm hoạt động ổn định: các dịch vụ công trực tuyến phải hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày; bảo đảm dịch vụ được kiểm tra lỗi đầy đủ trước khi đưa vào sử dụng để hạn chế tối đa lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng; khi bảo trì, nâng cấp dịch vụ cần thông báo thông tin về việc bảo trì, nâng cấp và thời gian dự kiến hoạt động trở lại trên cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước ít nhất 01 ngày làm việc;

g) Có địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận góp ý của người sử dụng.

3. Cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải có chức năng thống kê kết quả giải quyết hồ sơ của các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Mỗi dịch vụ phải thông báo các số liệu thống kê tối thiểu từ đầu năm tới thời điểm hiện tại như sau:

a) Số lượng hồ sơ trực tuyến đã tiếp nhận;

b) Số lượng hồ sơ trực tuyến đã giải quyết;

c) Tỉ lệ hồ sơ trực tuyến được giải quyết đúng hạn;

d) Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận qua hình thức trực tuyến và không trực tuyến;

đ) Số liệu về mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ theo từng nội dung đánh giá quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 12. Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Nội dung đánh giá

a) Đánh giá tổng thể dịch vụ;

b) Đánh giá chi tiết dịch vụ, bao gồm: đánh giá mức độ thuận tiện khi sử dụng dịch vụ (dịch vụ dễ sử dụng, thời gian đáp ứng của dịch vụ khi giao tiếp, xử lý dữ liệu); mức độ đúng hạn trong xử lý, trả kết quả của cơ quan nhà nước; thái độ hỗ trợ, xử lý dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước (độ nhiệt tình, cách giao tiếp của cán bộ, công chức khi hướng dẫn, xử lý);

c) Mỗi nội dung đánh giá theo 03 (ba) mức độ: Rất hài lòng, Hài lòng, Chưa hài lòng.

2. Chức năng đánh giá cần có tối thiểu nội dung Đánh giá tổng thể quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Điều 13. Công bố mức độ của dịch vụ công trực tuyến

1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: xác định và công bố mức độ của từng dịch vụ công trực tuyến được cung cấp bởi các cơ quan thuộc, trực thuộc bộ, tỉnh lên danh mục dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của bộ, tỉnh.

2. Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 14. Bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

1. Các biện pháp bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến:

a) Lựa chọn thủ tục hành chính thiết thực, có nhu cầu sử dụng cao để xây dựng thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến;

c) Tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến;

d) Đào tạo, hướng dẫn người sử dụng sử dụng dịch vụ công trực tuyến;

đ) Thực hiện các quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các nội dung bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

3. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các nội dung bảo đảm hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

Xem nội dung VB
Chương 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/07/2016
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Yêu cầu đối với các mức độ của dịch vụ công trực tuyến được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Điều 5. Yêu cầu đối với các mức độ của dịch vụ công trực tuyến

1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản sau:

a) Tên thủ tục hành chính;

b) Trình tự thực hiện;

c) Cách thức thực hiện;

d) Thành phần, số lượng hồ sơ;

đ) Thời hạn giải quyết;

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: ghi rõ kết quả cuối cùng của việc thực hiện thủ tục hành chính;

i) Thông tin nếu có về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí;

k) Hình thức nhận hồ sơ, trả kết quả (trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, qua môi trường mạng);

l) Văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính.

2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản như dịch vụ công trực tuyến mức độ 1;

b) Cung cấp đầy đủ các biểu mẫu điện tử không tương tác và cho phép người sử dụng tải về để khai báo sử dụng;

c) Hồ sơ in từ biểu mẫu điện tử không tương tác sau khi khai báo theo quy định được chấp nhận như đối với hồ sơ khai báo trên các biểu mẫu giấy thông thường.

3. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 2;

b) Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu điện tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin, cung cấp các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ;

c) Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu, thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng dụng liên quan;

d) Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng;

đ) Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính.

4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;

b) Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng;

c) Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành. Việc trả kết quả trực tuyến được thực hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và cơ quan cung cấp dịch vụ qua một hoặc nhiều hình thức sau: thông báo trên cổng thông tin điện tử có dịch vụ công trực tuyến; gửi qua chức năng trả kết quả của dịch vụ công trực tuyến; gửi qua thư điện tử của người sử dụng. Khuyến khích gửi kết quả qua các kênh giao tiếp điện tử khác như: tin nhắn trên điện thoại di động, dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.

b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Yêu cầu đối với các mức độ của dịch vụ công trực tuyến được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Điều 6. Công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến

1. Tại mục “Dịch vụ công trực tuyến” trên cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo đầy đủ, kịp thời toàn bộ danh sách dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, của các đơn vị thuộc, trực thuộc.

2. Danh sách các dịch vụ công trực tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện rõ mức độ của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.

3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải đặt đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
...
2. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Chương III BẢO ĐẢM KHẢ NĂNG TRUY CẬP THUẬN TIỆN

Điều 15. Quy định chung khi thiết kế, xây dựng cổng thông tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến

1. Việc thiết kế, phát triển, cung cấp thông tin, dịch vụ trên cổng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng;

b) Tuân thủ quy định tại Điều 4 Thông tư này;

c) Tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.

2. Việc kết nối giữa cổng thông tin điện tử, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến với các ứng dụng, cơ sở dữ liệu khác trong nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trao đổi, chia sẻ, sử dụng lại dữ liệu dùng chung của bộ, tỉnh được thực hiện thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của bộ, tỉnh.

3. Việc kết nối giữa cổng thông tin điện tử, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương để trao đổi, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, dữ liệu đã có giữa bộ với bộ, bộ với tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.

4. Cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phải hỗ trợ địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, DNSSEC phù hợp với lộ trình ứng dụng IPv6 theo Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 và Đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.VN”.

Điều 16. Giao diện, bố cục và chức năng tối thiểu của cổng thông tin điện tử

1. Giao diện phải bảo đảm thuận tiện cho người sử dụng, các vùng thông tin được phân biệt rõ ràng.

2. Các hạng mục thông tin chủ yếu được quy định tại Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2011/NĐ-CP) phải được hiển thị trên trang chủ hoặc trong danh mục chính và ở vị trí thuận tiện cho người sử dụng dễ nhận thấy.

3. Bố cục sắp xếp thông tin trên trang chủ của cổng thông tin điện tử

Bố cục trang chủ bao gồm 3 phần: phần đầu trang, phần thông tin chính và phần chân trang.

a) Phần đầu trang: gồm có đầu đề giới thiệu (banner) và danh mục chức năng (menu). Đầu đề giới thiệu là phần trên cùng của trang chủ với các thông tin cơ bản: hình Quốc huy hoặc biểu trưng của cơ quan và tên đầy đủ của cơ quan bằng tiếng Việt với kiểu chữ chân phương. Dưới đầu đề giới thiệu là danh mục thể hiện các chức năng chính như: Trang chủ, Giới thiệu, Dịch vụ công trực tuyến, Sơ đồ cổng thông tin điện tử và các chức năng khác;

b) Phần thông tin chính: là phần nằm ở giữa phần đầu trang và phần chân trang thể hiện các hạng mục thông tin chính, các đầu mục tin bài chọn lọc, mới cập nhật, các chức năng chính phục vụ người sử dụng tìm kiếm, trao đổi thông tin với cơ quan nhà nước;

c) Phần chân trang: hiển thị các thông tin về bản quyền và thông tin của cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử. Các thông tin của cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử tối thiểu cần có bao gồm: tên đơn vị, người chịu trách nhiệm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của đơn vị.

4. Các chức năng tối thiểu của cổng thông tin điện tử

a) Các chức năng hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP;

b) Chức năng sơ đồ cổng thông tin điện tử (site map): sơ đồ cổng thông tin điện tử phải thể hiện đầy đủ, chính xác cấu trúc các hạng mục thông tin, dịch vụ của cổng thông tin điện tử dưới cấu trúc hình cây dạng văn bản cho người sử dụng, dạng một tập tin XML cho máy tìm kiếm.

Điều 17. Hỗ trợ truy cập cho thiết bị di động

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ việc truy cập từ các thiết bị di động tối thiểu đối với các hạng mục Thông tin chủ yếu theo quy định tại Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.

2. Khuyến khích cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hỗ trợ hoàn toàn việc truy cập từ các thiết bị di động.

3. Việc thiết kế, xây dựng cổng thông tin điện tử hỗ trợ cho việc truy cập từ thiết bị di động khuyến khích áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật về Truy cập nội dung Web đối với thiết bị di động phiên bản 2.0 (WCAG 2.0, địa chỉ liên kết: https://www.w3.org/TR/WCAG20) và Sáng kiến truy nhập Web (WAI) của Tổ chức Web thế giới (W3C) hoặc các phiên bản WCAG cập nhật nếu có.

Điều 18. Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin theo các yêu cầu tối thiểu như sau:

a) Bảo đảm màu sắc và độ tương phản hợp lý: sự kết hợp giữa màu nền và màu chữ phải có độ tương phản rõ ràng để hỗ trợ người khiếm thị dễ dàng nhận biết. Hạn chế sử dụng màu sắc để nhấn mạnh nội dung trong một đoạn văn bản. Khuyến khích có chức năng cho phép người sử dụng thay đổi được màu sắc và độ tương phản giữa màu nền và màu chữ;

b) Không sử dụng chữ hay đối tượng nhấp nháy, chữ tự động chuyển động để bảo đảm có thể sử dụng được chương trình đọc màn hình khi cần thiết;

c) Cung cấp thông tin tương đương: cung cấp dòng văn bản (text) mô tả nội dung thông tin tương đương cho các đối tượng không phải là văn bản như biểu tượng, hình ảnh, phím xác nhận, chữ nghệ thuật, biểu đồ, đồ thị, và tất cả các liên kết trên hình ảnh; dòng văn bản diễn tả nội dung thông tin chính của các đối tượng thông tin âm thanh, video;

d) Định hướng thông tin: sử dụng cụm từ có nghĩa để gắn với một đường liên kết hoặc sử dụng thuộc tính tiêu đề để cung cấp thông tin bổ sung giúp làm rõ hoặc miêu tả cụ thể hơn mục đích của một liên kết; sử dụng thuộc tính đề mục để phân chia các phần nội dung thông tin trong một trang thông tin;

đ) Trình bày bảng dữ liệu: cung cấp thông tin tóm tắt cho các bảng dữ liệu để mô tả bảng thể hiện dữ liệu gì, tên các tiêu đề của bảng; sử dụng kỹ thuật đánh dấu để liên kết các ô dữ liệu với các ô tiêu đề tương ứng cho các bảng dữ liệu có nhiều mức logic của tiêu đề hàng hay cột.

2. Khuyến khích cung cấp các phím tắt để truy cập tới các chức năng của cổng thông tin điện tử, đặc biệt là tới các chức năng: Trang chủ, Sơ đồ cổng thông tin điện tử, Tìm kiếm; tích hợp trên cổng thông tin điện tử các công nghệ, chức năng hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin (tự động đọc nội dung, tăng giảm cỡ chữ).

Xem nội dung VB
Chương 4. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHO TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Chương III BẢO ĐẢM KHẢ NĂNG TRUY CẬP THUẬN TIỆN

Điều 15. Quy định chung khi thiết kế, xây dựng cổng thông tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến

1. Việc thiết kế, phát triển, cung cấp thông tin, dịch vụ trên cổng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng;

b) Tuân thủ quy định tại Điều 4 Thông tư này;

c) Tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh.

2. Việc kết nối giữa cổng thông tin điện tử, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến với các ứng dụng, cơ sở dữ liệu khác trong nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trao đổi, chia sẻ, sử dụng lại dữ liệu dùng chung của bộ, tỉnh được thực hiện thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của bộ, tỉnh.

3. Việc kết nối giữa cổng thông tin điện tử, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương để trao đổi, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, dữ liệu đã có giữa bộ với bộ, bộ với tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.

4. Cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phải hỗ trợ địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, DNSSEC phù hợp với lộ trình ứng dụng IPv6 theo Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 và Đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.VN”.

Điều 16. Giao diện, bố cục và chức năng tối thiểu của cổng thông tin điện tử

1. Giao diện phải bảo đảm thuận tiện cho người sử dụng, các vùng thông tin được phân biệt rõ ràng.

2. Các hạng mục thông tin chủ yếu được quy định tại Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2011/NĐ-CP) phải được hiển thị trên trang chủ hoặc trong danh mục chính và ở vị trí thuận tiện cho người sử dụng dễ nhận thấy.

3. Bố cục sắp xếp thông tin trên trang chủ của cổng thông tin điện tử

Bố cục trang chủ bao gồm 3 phần: phần đầu trang, phần thông tin chính và phần chân trang.

a) Phần đầu trang: gồm có đầu đề giới thiệu (banner) và danh mục chức năng (menu). Đầu đề giới thiệu là phần trên cùng của trang chủ với các thông tin cơ bản: hình Quốc huy hoặc biểu trưng của cơ quan và tên đầy đủ của cơ quan bằng tiếng Việt với kiểu chữ chân phương. Dưới đầu đề giới thiệu là danh mục thể hiện các chức năng chính như: Trang chủ, Giới thiệu, Dịch vụ công trực tuyến, Sơ đồ cổng thông tin điện tử và các chức năng khác;

b) Phần thông tin chính: là phần nằm ở giữa phần đầu trang và phần chân trang thể hiện các hạng mục thông tin chính, các đầu mục tin bài chọn lọc, mới cập nhật, các chức năng chính phục vụ người sử dụng tìm kiếm, trao đổi thông tin với cơ quan nhà nước;

c) Phần chân trang: hiển thị các thông tin về bản quyền và thông tin của cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử. Các thông tin của cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử tối thiểu cần có bao gồm: tên đơn vị, người chịu trách nhiệm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của đơn vị.

4. Các chức năng tối thiểu của cổng thông tin điện tử

a) Các chức năng hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP;

b) Chức năng sơ đồ cổng thông tin điện tử (site map): sơ đồ cổng thông tin điện tử phải thể hiện đầy đủ, chính xác cấu trúc các hạng mục thông tin, dịch vụ của cổng thông tin điện tử dưới cấu trúc hình cây dạng văn bản cho người sử dụng, dạng một tập tin XML cho máy tìm kiếm.

Điều 17. Hỗ trợ truy cập cho thiết bị di động

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ việc truy cập từ các thiết bị di động tối thiểu đối với các hạng mục Thông tin chủ yếu theo quy định tại Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.

2. Khuyến khích cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hỗ trợ hoàn toàn việc truy cập từ các thiết bị di động.

3. Việc thiết kế, xây dựng cổng thông tin điện tử hỗ trợ cho việc truy cập từ thiết bị di động khuyến khích áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật về Truy cập nội dung Web đối với thiết bị di động phiên bản 2.0 (WCAG 2.0, địa chỉ liên kết: https://www.w3.org/TR/WCAG20) và Sáng kiến truy nhập Web (WAI) của Tổ chức Web thế giới (W3C) hoặc các phiên bản WCAG cập nhật nếu có.

Điều 18. Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin

1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin theo các yêu cầu tối thiểu như sau:

a) Bảo đảm màu sắc và độ tương phản hợp lý: sự kết hợp giữa màu nền và màu chữ phải có độ tương phản rõ ràng để hỗ trợ người khiếm thị dễ dàng nhận biết. Hạn chế sử dụng màu sắc để nhấn mạnh nội dung trong một đoạn văn bản. Khuyến khích có chức năng cho phép người sử dụng thay đổi được màu sắc và độ tương phản giữa màu nền và màu chữ;

b) Không sử dụng chữ hay đối tượng nhấp nháy, chữ tự động chuyển động để bảo đảm có thể sử dụng được chương trình đọc màn hình khi cần thiết;

c) Cung cấp thông tin tương đương: cung cấp dòng văn bản (text) mô tả nội dung thông tin tương đương cho các đối tượng không phải là văn bản như biểu tượng, hình ảnh, phím xác nhận, chữ nghệ thuật, biểu đồ, đồ thị, và tất cả các liên kết trên hình ảnh; dòng văn bản diễn tả nội dung thông tin chính của các đối tượng thông tin âm thanh, video;

d) Định hướng thông tin: sử dụng cụm từ có nghĩa để gắn với một đường liên kết hoặc sử dụng thuộc tính tiêu đề để cung cấp thông tin bổ sung giúp làm rõ hoặc miêu tả cụ thể hơn mục đích của một liên kết; sử dụng thuộc tính đề mục để phân chia các phần nội dung thông tin trong một trang thông tin;

đ) Trình bày bảng dữ liệu: cung cấp thông tin tóm tắt cho các bảng dữ liệu để mô tả bảng thể hiện dữ liệu gì, tên các tiêu đề của bảng; sử dụng kỹ thuật đánh dấu để liên kết các ô dữ liệu với các ô tiêu đề tương ứng cho các bảng dữ liệu có nhiều mức logic của tiêu đề hàng hay cột.

2. Khuyến khích cung cấp các phím tắt để truy cập tới các chức năng của cổng thông tin điện tử, đặc biệt là tới các chức năng: Trang chủ, Sơ đồ cổng thông tin điện tử, Tìm kiếm; tích hợp trên cổng thông tin điện tử các công nghệ, chức năng hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin (tự động đọc nội dung, tăng giảm cỡ chữ).

Xem nội dung VB
Chương 4. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHO TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Bảo đảm tính cập nhật và hoạt động liên tục cổng thông tin điện tử được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Điều 19. Bảo đảm tính cập nhật và hoạt động liên tục

Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử, cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến chịu trách nhiệm:

1. Bảo đảm thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.

2. Bảo đảm nhân lực để quản lý, vận hành, duy trì cổng thông tin điện tử và xử lý dịch vụ công trực tuyến theo các quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.

3. Thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa cổng thông tin điện tử theo các quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.

4. Bảo đảm thông tin và dịch vụ công trực tuyến luôn được cập nhật đầy đủ, chính xác, sẵn sàng, có thể truy cập mọi lúc.

Xem nội dung VB
Chương 4. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHO TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
...
MỤC 3. BẢO ĐẢM VẬN HÀNH VÀ DUY TRÌ
Bảo đảm tính cập nhật và hoạt động liên tục cổng thông tin điện tử được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Kiểm tra, đánh giá cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
...
Điều 22. Kiểm tra, đánh giá cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến

1. Cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước được kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nội dung kiểm tra, đánh giá: kiểm tra việc tuân thủ các quy định về cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và xây dựng, quản lý cổng thông tin điện tử theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn liên quan.

3. Hình thức kiểm tra, đánh giá

a) Kiểm tra trực tuyến bằng cách truy cập trực tiếp vào các cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;

b) Kiểm tra bằng việc sử dụng phần mềm công cụ (Hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến);

c) Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở các cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử.

4. Trách nhiệm kiểm tra, đánh giá

a) Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm: định kỳ hàng năm hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến để kiểm tra, đánh giá tần suất cập nhật bài viết, số lượng truy cập vào các hạng mục thông tin theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP và số lượng truy cập, mức độ của dịch vụ công trực tuyến; hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hệ thống này;

b) Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện kiểm tra, đánh giá cổng thông tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến của bộ, các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ;

c) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra, đánh giá cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 32. Thanh tra, kiểm tra

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này đối với các cơ quan nhà nước tại địa phương.
Kiểm tra, đánh giá cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/06/2018 (VB hết hiệu lực: 31/12/2024)