Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 182/KH-UBND
Ngày ban hành 02/04/2015
Ngày có hiệu lực 02/04/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Đinh Thị Lệ Thanh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 182/KH-UBND

Nghệ An, ngày 02 tháng 04 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Thực hiện Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Yêu cầu cụ thể:

a) Phấn đấu năm 2015 đạt trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.

b) Phấn đấu năm 2015 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

c) Phấn đấu năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.

d) Phấn đấu năm 2015, đạt trên 30% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình có báo cáo viên cấp tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình.

e) Phấn đấu năm 2015, đạt trên 70% và đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.

f) Phấn đấu năm 2015, đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.

g) Phấn đấu năm 2015 đạt trên 60% (vùng miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 40%) và đến năm 2020 đạt trên 90% (vùng miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 70%) số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình; đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; củng cố tổ chức bộ máy, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp.

Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu việc hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; đánh giá các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, nghiên cứu chuyển các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình.

Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.

2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình

Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Hàng năm, tổ chức các hội thi, hội thảo, mít tinh, chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu về phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng nội dung truyền thông, giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Ưu tiên tuyên truyền đối tượng là nam giới và những gia đình thuộc nhóm có nguy cơ xảy ra bạo lực gia đình.

3. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình

Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Xây dựng, duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý, chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình ở Trạm y tế xã, phường, thị trấn; tùy theo điều kiện, khả năng thực tế bố trí phòng lưu trú bệnh nhân để tiếp nhận chăm sóc, điều trị cho nạn nhân bị bạo lực gia đình.

Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ gây bạo lực gia đình. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bị bạo lực gia đình, người có nguy cơ gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.

[...]