ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 09
tháng 02 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 122-CTR/TU NGÀY 24/11/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, NGÀY 01/7/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XI VỀ
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Chương trình hành động số 122-CTr/TU ngày
24/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư,
nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính; từng bước xây dựng mô hình
chính quyền điện tử.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo
nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
3. Ứng dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực trên địa bàn,
hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động.
4. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được công
khai, minh bạch trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt, nâng
cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các
cấp trong ứng dụng và phát triển CNTT
1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Từ đó có sự
chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT từ tỉnh đến
cơ sở. Tăng cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp
luật, chiến lược về ứng dụng và phát triển CNTT và truyền thông của Đảng và Nhà
nước. Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong cộng đồng doanh nghiệp, khả
năng cạnh tranh và nhận thức về vai trò của CNTT trong mọi tầng lớp xã hội.
1.2. Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT
của tỉnh nhằm tham mưu thực hiện công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ ứng dụng CNTT trên địa bàn, đặc biệt là trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chủ động,
có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào cơ
quan mình; quan tâm đến công tác phối hợp bảo đảm chặt chẽ, thống nhất cao giữa
các cấp, các ngành trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT, đặc biệt là các
ứng dụng mang tính kết nối, liên thông, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
1.4. Tăng cường quản lý an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động ứng dụng CNTT; tăng cường quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác
hợp tác khu vực và quốc tế về CNTT.
1.5. Thường xuyên tổ chức các hội thảo, tập huấn nghiệp
vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực CNTT cho cán bộ cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
huyện, Cụ thể:
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về Chính phủ điện tử,
thương mại điện tử, tình hình và các xu thế phát triển CNTT ở Việt Nam và thế giới.
- Tổ chức các lớp tập huấn giới thiệu về vai trò và
tác động của CNTT.
- Tổ chức hội thảo hoặc diễn đàn trao đổi kinh nghiệm
về ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
- Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, các
ngành, đoàn thể tham quan khảo sát một số địa phương trong nước và nước ngoài
để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về việc ứng dụng và quản lý CNTT.
- Xây dựng một số chương trình truyền hình và phát thanh
của tỉnh tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và kiến thức CNTT
cho nhân dân.
1.6. Tổ chức triển khai, quán triệt học tập Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 122-CTr/TU
ngày 24/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW:
- Đối với cấp tỉnh tổ chức trong quý I năm 2015.
- Đối với cấp huyện tổ chức trong quý II năm 2015.
2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý
Ban hành các chính sách, quy chế, quy định, chế tài
chặt chẽ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm các quy trình tác nghiệp
được thực hiện hiệu quả. Cụ thể như sau:
2.1. Quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý
văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được
trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước.
2.2. Quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh
sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
2.3. Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan nhà nước tỉnh Lạng Sơn; xây dựng và ban
hành các chính sách ưu đãi nhằm thu hút các chuyên gia công nghệ thông tin và
an toàn thông tin giỏi làm việc trong cơ quan nhà nước; chính sách ưu đãi về thu
nhập cho cán bộ chuyên trách về CNTT, an toàn an ninh thông tin.
2.4. Quy định về chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
2.5. Các cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ quan,
đơn vị ứng dụng CNTT trong các hoạt động giao dịch, sử dụng các dịch vụ hành
chính công được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh với thời gian xử
lý nhanh; ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi giảm lệ phí khi các đơn vị thực
hiện tốt các hoạt động trên.
2.6. Chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp
trong tỉnh, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển CNTT như:
chính sách về tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường;
phát triển ngành công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Có chính
sách đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng CNTT,
chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng
CNTT của tỉnh.
2.7. Chính sách khuyến khích và hỗ trợ người dân các
xã vùng sâu, vùng xa biết và sử dụng CNTT, nhằm từng bước đưa CNTT thâm nhập
vào đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Đồng thời có chính sách ưu đãi, khuyến khích người dân sử dụng máy tính và Internet
tại các điểm truy cập Internet công cộng với chi phí thấp, phù hợp với người
dân.
3. Phát triển hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin
3.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở
khối Sở, Ban, ngành, huyện gồm: hệ thống máy tính, máy chủ, thiết bị ngoại vi, thiết
bị mạng và phần mềm công cụ.
3.2 .Xây dựng và hoàn thiện mạng diện rộng từ UBND tỉnh
kết nối đến các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên mạng truyền
số liệu chuyên dùng bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
3.3. Triển khai hệ thống chữ ký số và chứng thực điện
tử cho các cơ quan, đơn vị, tập trung vào các đơn vị cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ cao và có lượng giao dịch lớn.
3.4. Nâng cấp và phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu
đủ mạnh, bảo đảm đáp ứng nhu cầu cung cấp các phần mềm ứng dụng, hệ thống cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin cho toàn tỉnh. Tăng cường quản lý thông tin trên Internet,
nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng.
3.6. Đầu tư trang bị, nâng cao ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cụ thể:
- Tích hợp hệ thống thông tin của tỉnh trên Mạng truyền
số liệu chuyên dùng vào phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp Dự án ứng dụng CNTT
trong công tác tiếp nhận, xử lý và trả kết quả thủ tục hành chính tại bộ phận một
cửa.
- Triển khai nâng cấp, mở rộng hệ thống Văn phòng điện
tử và Văn phòng điện tử liên thông giữa các đơn vị trong hoạt động của cơ qua
nhà nước.
3.7. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong trường
học, bệnh viện và các trung tâm y tế, đáp ứng nhu cầu dạy và học và triển khai
các chương trình phát triển y tế từ xa.
4. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
4.1. Tăng cường sử dụng, ứng dụng hệ thống thư điện
tử, hệ thống Văn phòng điện tử và Văn phòng điện tử liên thông giữa các đơn vị trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; công tác
chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh:
- 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử.
- 90% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống
thư điện tử trong công việc.
4.2. Đầu tư trang bị chữ ký điện tử đến các cơ quan
nhà nước từ cấp xã, phường, thị trấn đến cấp huyện, Sở, Ban, ngành phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
4.3. Tăng cường hình thức giao ban trực tuyến: trên
cơ sở hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đã hoàn thiện, thực hiện thường xuyên,
liên tục việc giao ban trực tuyến giữa Lãnh đạo tỉnh với Chính phủ và các
huyện, thành phố; giữa các Sở, Ban, ngành với các Bộ, ngành trung ương và với
các huyện, thành phố.
4.4. Đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức các cấp có thể được quản lý chung trên mạng với quy mô toàn
tỉnh.
4.5. Bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu điện tử phục vụ
các hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
4.6. Xây dựng các cơ sở dữ liệu, hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và trong công tác giảng dạy cho các trường
học; hệ thống thông tin hỗ trợ khám và điều trị trong các bệnh viện.
4.7. Nâng cấp và phát triển Sàn giao dịch thương mại
điện tử, duy trì hoạt động hiệu quả của các website quảng bá, kinh doanh du lịch
của tỉnh.
5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
5.1. Đầu tư nâng cấp nhằm bảo đảm duy trì ổn định, tăng
cường hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thành viên hiệu
quả. Bảo đảm các thông tin chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh được
đăng tải kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
5.2. Duy trì ổn định, có hiệu quả hoạt động các dịch
vụ hành chính công mức độ 2 và mức độ 3 hiện có. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên nhiều lĩnh vực phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
5.3. Xây dựng Chính quyền điện tử, nhằm cải tiến quy
trình quản lý điều hành, cung cấp được nhiều dịch vụ công trực tuyến, tạo ra
một chính quyền minh bạch, môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
5.4. Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT trong công tác
tiếp nhận, xử lý và trả kết quả thủ tục hành chính tại bộ phận Một cửa; mở rộng
ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính đối với công tác quản lý hộ tịch tại
một số đơn vị tư pháp, dự án cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ...
6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
6.1. Xây dựng đội ngũ lãnh đạo chuyên trách về CNTT
cho các cơ quan đơn vị cấp tỉnh có khả quản lý và triển khai ứng dụng CNTT.
6.2. Hàng năm tổ chức mở các lớp đào tạo, tập huấn kiến
thức nâng cao về công tác quản trị mạng; quản trị Trang thông tin điện tử; phần
mềm Văn phòng điện tử; an toàn, an ninh thông tin... cho cán bộ chuyên trách về
CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
6.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu đãi, thu
hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao về tham gia phát triển CNTT trên địa bàn
tỉnh.
6.4. Triển khai các dự án đào tạo, nâng cao trình độ
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức các cấp về an toàn an ninh thông tin,
xây dựng và triển khai sử dụng các hệ thống thông tin chuyên ngành, các hệ thống
dịch vụ công.
6.5. Triển khai thực hiện dự án đào tạo tập huấn hội
nghị 1 năm/lần cho các cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin Sở, ngành, huyện.
6.6. Phổ cập tin học cho nhân dân, đặc biệt là nhân
dân ở vùng sâu, vùng xa, miền núi.
7. Bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin mạng
7.1. Tổ chức quán triệt nội dung Chỉ thị 897/CT-TTg
ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng máy tính trong tình hình
mới, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh thông tin mạng,
coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Không ngừng nâng
cao nhận thức và năng lực bảo đảm an toàn thông tin mạng của các ngành, các
cấp, các tổ chức xã hội, đoàn thể…Kịp thời ứng phó với những nguy cơ đến từ thông
tin mạng.
7.2. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh,
an toàn thông tin mạng; gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống” trong các giải
pháp phòng, chống các vi phạm và tội phạm thông tin mạng.
7.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan,
doanh nghiệp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác bảo đảm an toàn
thông tin mạng. Tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thông tin và truyền thông
thường xuyên theo kế hoạch, đồng thời thanh tra, kiểm tra đột xuất khi thấy có
dấu hiệu vi phạm. Chú trọng thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực trạng an toàn an
ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7.4. Tăng cường đào tạo, tập huấn về công tác bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin cho các cán bộ, công chức. Mở các lớp đào tạo nâng
cao cho cán bộ chuyên trách CNTT có khả năng ứng phó các cuộc tấn công từ bên
ngoài.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bảo đảm từ ngân sách tỉnh, ngân
sách Trung ương và các chương trình dự án hỗ trợ; huy động từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: 30.300 triệu
đồng. Trong đó:
Giai đoạn 2015 -2017: 17.300 triệu đồng.
Giai đoạn 2018 -2020: 13.000 triệu đồng.
(Có phụ lục danh mục các dự án và kinh phí kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh các vấn đề liên quan đến
chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án công nghệ thông tin với chức năng là
cơ quan quản lý ngành, bảo đảm sự đồng bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống.
Chủ trì xây dựng cơ chế, kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quy hoạch công nghệ thông tin; hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế
hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn, phù hợp với Quy
hoạch này. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm theo yêu cầu của tỉnh. Tăng
cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt
là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản
lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin từ tỉnh đến cơ sở. Là đầu mối chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc,
các doanh nghiệp nhà nước trong việc triển khai phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án công nghệ thông tin trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai
các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
Sơ kết, tổng kết hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin của tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh xem xét khen thưởng, kỷ luật đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
của tỉnh.
Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả hoạt
động triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng thông tin, đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT, các cơ chế, chính sách và
kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và tỉnh các biện pháp cần
thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc đẩy mạnh, ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án công nghệ thông tin hàng năm
và 5 năm; cân đối và huy động các nguồn vốn để bảo đảm kinh phí thực hiện chương
trình, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự án, chương trình
và kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
Tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các
nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong nước và nước ngoài, phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế chuyên trách về công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây
dựng tiêu chuẩn, chức danh Giám đốc công nghệ thông tin (CIO) trình UBND tỉnh
phê duyệt và hướng dẫn các cơ quan có liên quan thực hiện.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng
kế hoạch phát triển và ưu đãi đối với cán bộ, công chức có trình độ cao trong lĩnh
vực công nghệ thông tin.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin hàng năm bảo
đảm cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bằng ngân sách
của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện bảo đảm ưu
tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh theo
Quy hoạch được phê duyệt.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng và triển khai công tác xúc tiến thương
mại đối với các sản phẩm công nghệ thông tin của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp
công nghệ thông tin tham gia thị trường trong nước và quốc tế; khảo sát, điều
tra, đánh giá nhu cầu và hiện trạng sử dụng Internet của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng giải quyết, hướng dẫn, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh của thương mại điện tử
trong kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài hay
trong nước để phát triển công nghiệp phần cứng trong các khu công nghiệp của
tỉnh. Đồng thời nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách phát triển thương mại
điện tử Lạng Sơn.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác giáo dục -
đào tạo, bảo đảm các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
7. Các Sở, Ban, ngành khác
Căn cứ vào kế hoạch, các đơn vị chủ trì thực hiện các
dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được phân công.
Bảo đảm đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được
các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị.
8. UBND các huyện, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và các Sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án trên địa bàn, bảo đảm tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của
tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các
dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của tỉnh.
Chỉ đạo các xã/phường xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở cơ sở bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
9. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch
với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc
đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông
tin nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về
thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin
và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
10. Các đoàn thể chính trị-xã hội:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở,
Ban, ngành liên quan vận động, tuyên truyền, nâng cao tri thức ứng dụng công
nghệ thông tin trong toàn xã hội.
Định kỳ sáu tháng, hàng năm, các cơ quan, tổ chức thực
hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|